Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Ứng dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập của học sinh môn công nghệ THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGÔ THỊ LOAN

ỨNG DỤNG WIKI TRONG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
MÔN CÔNG NGHỆ THPT
Chuyên ngành : Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn KTCN
Mã số

: 60. 140. 111

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Huy Hoàng

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện và
các thầy, cô giáo Khoa Sƣ phạm Kĩ thuật – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
đặc biệt là các thầy, cô tham gia giảng dạy, hƣớng dẫn lớp Cao học – K23 đã
quan tâm, tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
của mình.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS
Lê Huy Hoàng đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tác giả trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các em học


sinh trƣờng THPT Ứng Hòa A đã cộng tác giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả
trong suốt quá trình thực nghiệm, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả .xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Ngô Thị Loan


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐG KQHT

Đánh giá kết quả học tập

ĐHQG HN

Đại học quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD


Giáo dục

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT, KN

Kiến thức, kĩ năng

KQHT

Kết quả học tập

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


PPĐG

Phƣơng pháp đánh giá

PGS. TS

Phó giáo sƣ tiến sĩ

UNICEF

United Nations Children's Fund (quỹ nhi đồng liên hiệp quốc)

SGK

Sách giáo khoa

TS

Tiến sĩ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
4. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................... 2
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 2
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................... 3

7. ĐÓNG GÓP MỚI ......................................................................................... 3
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ............................................................................. 3
CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG CNTT TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH ................................................................................................................. 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ................... 4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài .......................................................... 6
1.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP ............................... 7
1.2.1 Khái niệm đánh giá .................................................................................. 7
1.2.2 Phân loại đánh giá kết quả học tập......................................................... 10
1.2.3 Các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh. ......................... 11
1.2.3.1 Phải rõ ràng về mục tiêu học tập mà giáo viên muốn đánh giá. ....... 11
1.2.3.2 Phải đảm bảo rằng kĩ thuật đánh giá mà giáo viên chọn phải đáp ứng
mục tiêu học tập. ............................................................................................. 11
1.2.3.3 Phải đảm bảo rằng những kĩ thuật đánh giá được tuyển chọn đáp ứng
nhu cầu của người học. ................................................................................... 11
1.2.3.4 Khi có thể, đảm bảo sử dụng nhiều hình thức đánh giá cho từng mục
tiêu học tập. ..................................................................................................... 12


1.2.3.5 Phải đảm bảo rằng khi giải thích những kết quả đánh giá, cần ghi
những hạn chế của nó vào báo cáo................................................................. 12
1.3 ỨNG DỤNG CNTT TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH ...................................................................................................... 13
1.4 ỨNG DỤNG WIKI TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH ...................................................................................................... 15
1.4.1 Khái niệm về wiki .................................................................................. 15
1.4.2 Dạy học sử dụng wiki ............................................................................ 15
1.4.2.1 Các hoạt động của giáo viên............................................................... 16

1.4.2.2 Các hoạt động của học sinh ................................................................ 18
1.4.3 Đánh giá kết quả học tập trong dạy học sử dụng wiki. .......................... 19
1.4.3.1 Vai trò của wiki đối với đánh giá kết quả học tập của học sinh......... 19
1.4.3.2 Phạm vi ứng dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập của học sinh 20
1.5 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC 21
1.5.1 Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trƣờng THPT .............. 21
1.5.2 Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ ở trƣờng
phổ thông ......................................................................................................... 23
1.5.3 Thực trạng ứng dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập môn Công
nghệ ................................................................................................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................ 25
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WIKI TRONG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ NỘI DUNG
THUỘC MÔN CÔNG NGHỆ 11 ................................................................ 28
2.1 CHƢƠNG TRÌNH MÔN CÔNG NGHỆ 11 ............................................ 28
2.1.1 Mục tiêu, nội dung chƣơng trình công nghệ 11 ..................................... 28
2.1.1.1 Mục tiêu ............................................................................................... 28
2.1.1.3 Phân phối chương trình công nghệ 11................................................ 33


2.1.2 Đặc điểm nội dung môn Công nghệ 11 ................................................. 36
2.1.2.1 Tính cụ thể và tính trừu tượng ........................................................... 36
2.1.2.2 Tính thực tiễn ...................................................................................... 36
2.1.2.3 Tính tổng hợp, tích hợp ....................................................................... 37
2.1.2.4 Kiến thức đƣợc thể hiện ở cả kênh chữ và kênh hình ......................... 37
2.1.2.5 Tính kinh tế ......................................................................................... 38
2.1.3 Khả năng ứng dụng wiki trong dạy học Công nghệ ở trƣờng phổ thông .... 38
2.1.4 Khả năng ứng dụng wiki hỗ trợ việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong dạy học Công nghệ 11.................................................................... 40
2.2 XÂY DỰNG WIKI HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ KQHT CỦA HỌC SINH ..... 43

2.2.1 Quy trình xây dựng ................................................................................ 43
2.2.2 Các công cụ xây dựng wiki .................................................................... 45
2.2.2.1 Wetpaint Central ................................................................................. 46
2.2.2.2 Wikia.................................................................................................... 47
2.2.2.4 Wikispaces ........................................................................................... 49
2.2.2.5 Wikidot ................................................................................................ 50
2.2.3 Xây dựng wiki “danhgiakqhtcongnghe11” bằng wikispaces ................ 51
2.2.3.1 Cách tạo một website wiki. ................................................................. 51
2.2.3.2 Sơ đồ wiki ............................................................................................ 55
2.2.3.3 Xây dựng wiki “danhgiakqhtcongnghe11” ........................................ 57
2.3.1 Một số chủ đề học tập ............................................................................ 59
2.3.2 Xây dựng wiki đánh giá kết quả học tập của học sinh về chủ đề “Hệ
thống làm mát” ................................................................................................ 61
2.3.2.1 Bước 1: Phân tích chương trình và mục tiêu môn học ...................... 61
2.3.2.2 Bước 2: Xác định chủ đề và mục tiêu của phần động cơ đốt trong .... 62
2.3.2.3 Bước 3: Xây dựng các tiêu chí đánh giá ............................................. 63
2.3.2.4 Bước 4: Giáo viên tạo trang wiki ........................................................ 64


2.3.2.5 Bước 5: Gửi thư mời tham gia wiki .................................................... 66
2.3.2.6 Bước 6: Tổ chức cho học sinh viết bài và thảo luận........................... 66
2.3.2.7 Bước 7: Học sinh trình bày sản phẩm ................................................ 66
2.3.2.8 Bước 8: Đánh giá ................................................................................ 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68
CHƢƠNG 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ........................................ 70
3.1 MỤC ĐÍCH KIỂM NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ ............................................. 70
3.2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ .......... 71
3.2.1 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ....................................................... 71
3.2.1.1 Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................... 71
3.2.1.2 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................................... 73

3.2.1.3 Sản phẩm chủ đề học tập (phụ lục 6) .................................................. 74
3.2.2 Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................ 74
3.2.2.1 Nội dung xin ý kiến chuyên gia ........................................................... 74
3.2.2.2 Tiến hành xin ý kiến chuyên gia .......................................................... 74
3.2.3 Kết quả kiểm nghiệm đánh giá .............................................................. 75
3.2.3.1 Kết quả phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................... 75
3.2.3.2 Kết quả phương pháp chuyên gia ....................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHẦN PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm1997 đánh dấu bƣớc phát triển quan trọng của của Việt Nam, lần
đầu tiên hòa mạng internet toàn cầu. 17 năm từ lạ lẫm đến quen thuộc, phát
triển rộng rãi với tốc độ nhƣ vũ bão, internet đã và đang góp phần thay đổi
cuộc sống ngƣời Việt, thúc đẩy phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế
xã hội trong đó có giáo dục.
Dịch vụ world wide web đƣợc ứng dụng rất nhiều trong việc hỗ trợ dạy
học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo của cả nƣớc. Khi mới đƣợc thiết kế, world
wide web có tính năng cung cấp thông tin một chiều, chủ yếu gồm các
website đóng. Nó là phƣơng tiện phát tín hơn là phƣơng tiện chia sẻ thông tin
và đƣợc gọi là thế hệ web 1.0
Đƣợc xem là cuộc cách mạng trên thế giới, thế hệ web mới có những
biến đổi quan trọng không chỉ ở nền tảng công nghệ mà còn cả ở cách thức
công nghệ, hình thành nên môi trƣờng cộng đồng. Ở đó, mọi ngƣời cùng tham
gia đóng góp cho xã hội ảo không chỉ duyệt và xem. Chính vì vậy một thế hệ
web mới ra đời khắc phục những nhƣợc điểm của thế hệ web 1.0, giúp ngƣời

dùng có thể chia sẻ, tƣơng tác với nhau trong nội dung học tập, tạo nhóm, viết
bài đóng góp hay nêu bình luận của mình về một chủ đề nào đó của ngƣời
dùng khác. Thế hệ web mới này đƣợc gọi là thế hệ web 2.0. Web 2.0 có nhiều
hình thức thể hiện nhƣ wiki, blog, các trang mạng xã hội…Trong đó, wiki
đƣợc ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực khoa học giáo dục.
Mặc dù ở Việt Nam web 2.0 đã và đang đƣợc sử dụng khá phổ biến
nhƣng việc ứng dụng web 2.0 nói chung hay sử dụng wiki trong giáo dục nói
riêng đặc biệt là khâu đánh giá kết quả học tập thì còn khá mói mẻ, chƣa đƣợc
nghiên cứu và ứng dụng nhiều. Chính vì lý do đó mà tác giả đã lựa chọn
hƣớng nghiên cứu “Ứng dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh môn công nghệ THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn việc sử dụng wiki trong đánh giá
kết quả học tập môn Công nghệ THPT. Trên cơ sở đó đề xuất quy trình ứng
dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập của học sinh môn công nghệ ở
trƣờng THPT, vận dụng cụ thể đánh giá quá trình học tập của học sinh môn
công nghệ 11 phần động cơ đốt trong.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của viả học ứng dụng
wiki trong đánh giá kết quả học tập của học sinh môn công nghệ.
- Ứng dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập của học sinh môn
công nghệ.
- Kiểm nghiệm, đánh giá hiệu quả của định hƣớng nghiên cứu và sản
phẩm của đề tài.
4. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh

môn công nghệ phần động cơ đốt trong ở trƣờng THPT
- Đối tƣợng nghiên cứu: wiki và ứng dụng trong đánh giá kết quả học
tập của học sinh môn công nghệ THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: ứng dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập
của học sinh phần động cơ đốt trong môn công nghệ 11.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ trên tác giả sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu về đánh giá
trong dạy học đặc biệt là đánh giá quá trình và ứng dụng của wiki trong việc
đánh giá kết quả học tập.

2


- Phƣơng pháp điều tra: điều tra khảo sát tình hình kết quả học tập của
học sinh ở bộ môn công nghệ ở trƣờng THPT hiện nay, việc ứng dụng công
nghệ thông tin và sự khai thác internet trong lĩnh vực giáo dục.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: cùng học sinh tạo trang wiki với
nội dung đánh giá kết quả học tập mà học sinh đạt đƣợc bộ môn công nghệ
khối 11.
- Phƣơng pháp chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia về vấn đề ứng
dụng và hiệu quả của đề tài.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc sử dụng wiki trong đánh giá kết quả học tập môn công nghệ
THPT có tác động tích cực giúp giáo viên và học sinh nắm bắt đƣợc kết quả
học tập của học sinh từ đó tự động điều chỉnh việc dạy và việc học . Hơn nữa,
việc đánh giá trở nên khách quan, thuận tiện hơn.
7. ĐÓNG GÓP MỚI
Bƣớc đầu xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đánh giá kết quả

học tập học sinh với sự hỗ trợ của wiki.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng wiki hỗ trợ việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở một số nội dung thuộc chƣơng trình Công nghệ 11 THPT.
Chƣơng 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.

3


CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1.1 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Khoa học kĩ thuật đang ngày càng phát triển tạo ra nhiều cơ hội cũng
nhƣ những thách thức lớn đối với mỗi quốc gia. Đó cũng chính là những
thách thức không nhỏ đối với nền giáo dục của nƣớc nhà. Việc đổi mới trong
giáo dục không chỉ ở phƣơng pháp dạy học ( PPDH ) mà còn phải đổi mới về
kiểm tra đánh giá ( KTĐG ). Với tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo theo định hƣớng phát triển năng lực và phẩm chất cho ngƣời
học, cùng với việc đổi mới các khâu khác, KTĐG cũng đƣợc đổi mới theo
định hƣớng đánh giá năng lực và phẩm chất của ngƣời học.
Từ giữa thập niên 90, với sự trợ giúp của các chuyên gia Australia và Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nhiều giảng viên của Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội
(ĐHQG HN) đƣợc đào tạo, tập huấn về thiết kế bài thi chuẩn hóa theo Lý
thuyết Khảo thí hiện đại. Trƣờng ĐHQG HN là đơn vị đi tiên phong trong việc

đánh giá theo định hƣớng năng lực. Từ năm 2011 đến nay nhà trƣờng đã thực
hiện tuyển sinh theo năng lực một số chuyên ngành sau đại học.
Nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI đã xác định rõ, dạy học
theo định hƣớng phát triển năng lực và phẩm chất của ngƣời học đã và đang là
xu hƣớng chung trong giáo dục thế giới.
Trƣờng ĐHSP Hà Nội tổ chức Hội nghị chuyên đề quốc tế giáo dục
Công nghệ phổ thông Việt Nam sau 2015 và đánh giá KQHT Công nghệ phổ
thông dựa trên năng lực cũng đƣợc chú trọng

4


Bộ giáo dục và đào tạo đã khẳng định, chiến lƣợc phát triển chƣơng trình
giáo dục sau năm 2015 là đổi mới đồng bộ dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hƣớng tiếp cận năng lực. Năm 2014, các cán bộ quản lý và giáo viên phổ
thông đã đƣợc tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát
triển năng lực.
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 của Thủ tƣớng chính
phủ đã chỉ rõ “ Đến năm 2020, nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và
toàn diện theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao một cách toàn diện, gồm:
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng
lực ngoại ngữ và tin học…” và “Tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học…”
Trong các giải pháp cần thực hiện để tiến hành đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam thi khâu đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học,
thi, kiểm tra và đánh giá chất lƣợng giáo dục có một vai trò rất quan trọng.
Theo TS. Nguyễn Công Khanh “Muốn đổi mới căn bản toàn diện chƣơng
trình, SGK phổ thông từ năm 2015 theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, thì “mắt

xích” cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất, đầu tƣ nhiều thời gian, trí tuệ,
tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá học sinh”.
Trên thực tế, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, đặc biệt là quan điểm về
đối mới đánh giá theo năng lực học sinh đã đƣợc ngành giáo dục tiếp cận
trong thời gian qua. Tại Hội thảo – Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá
trong giáo dục do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo tổ chức tháng 5/2014 đã chỉ rõ
cần tập trung chủ yếu công tác đổi mới kiểm tra đánh giá theo xu hƣớng mới
về năng lực ngƣời học. Mục tiêu của việc đổi mới này nhằm đánh giá năng
lực ngƣời học một cách toàn diện hơn, hiệu quả hơn.

5


Cũng tại Hội thảo trên Thứ trƣởng Bộ GD Nguyễn Vinh Hiển cho biết,
trong thời gian vừa qua, việc kiểm tra, đánh giá đã đƣợc thay đổi trƣớc hết ở
cách ra đề thi theo hƣớng mở, xây dựng đƣợc ma trận đề thi để bao quát
chƣơng trình học và đánh giá đƣợc mức độ của học sinh về năng lực nhớ,
hiểu, vận dụng, sáng tạo của học sinh...
Theo PGS. TS Nguyễn Công Khanh “Đánh giá học sinh theo cách tiếp
cận năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra. Sản phẩm đó không
chỉ là kiến thức, kỹ năng, mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần có để áp dụng vào cuộc sống”.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều hơn các luận văn, luận án, đề
tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề đánh giá theo tiếp cận năng lực. Các tác giả
nghiên cứu đánh giá năng lực học sinh ở các bộ môn và lĩnh vực khác nhau,
chẳng hạn: TS. Nguyễn Thị Hồng Vân nghiên cứu: “Đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ Văn của học sinh theo hƣớng hình thành năng lực”. Nguyễn Quốc
Trịnh nghiên cứu “Dạy học phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
với các bài toán tiếp cận chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) ”.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Để bắt kịp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhiều nƣớc trên thế
giới tiến hành các cuộc cải cách giáo dục cả về phƣơng pháp và đánh giá. Mô
hình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực học sinh đã trở thành xu hƣớng
chung của giáo dục thế giới.
Vào những năm 1970, đánh giá theo năng lực đƣợc hình thành và phát
triển ở Mỹ và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Nhiều nhà cải cách giáo dục
tiến bộ cho rằng: Hình thức kiểm tra, đánh giá truyền thống bằng giấy bút đã
không còn phù hợp với sự phát triển của xã hội ngày nay, cần phải có một hình
thức kiểm tra mới, hiệu quả hơn nhằm rút ngắn khoảng cách giữa những gì học
sinh đƣợc học trong nhà trƣờng với những gì đang diễn ra trong thực tế cuộc

6


sống. Điều quan trọng không phải học sinh học thuộc, ghi nhớ những gì đã học
mà hơn cả là hiểu đƣợc những gì và vận dụng kiến thức đã học nhƣ thế nào vào
thực tế cuộc sống.
Từ năm 1997, “Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế” tên gọi là PISA
(Programme for International Student Assesment) do OECD (Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế thế giới –Organization for Economic Cooperation and
Development) khởi xƣớng và chỉ đạo. PISA nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và
tính chu kỳ. Cuộc khảo sát có chu kỳ 3 năm 1 lần này để theo dõi tiến bộ của
mình trong phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục cơ bản. Cho tới nay
PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá kiến thức và kỹ năng của
học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc
gia. Mục tiêu của PISA là đánh giá những năng lực phổ thông của học sinh
bao gồm các năng lực nhƣ: Năng lực đọc hiểu phổ thông (reading literacy),
năng lực làm toán phổ thông (mathematic literacy) và năng lực khoa học phổ
thông (science literacy). Năm 2012, Lần đầu tiên Việt Nam tham dự PISA,
đứng thứ 17 về toán học, 18 về đọc hiểu và thứ 8 về khoa học.

Ngày nay đánh giá theo năng lực đã trở nên phổ biến và đƣợc thực hiện
ở nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ: Anh, Australia, Mỹ, Canada, Pháp, Đức,
New Zealand, Hàn Quốc, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Ấn độ, …. Việt
Nam cũng đang từng bƣớc đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
học sinh theo định hƣớng phát triển năng lực.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.2.1 Khái niệm đánh giá
Đánh giá kết quả học tập đƣợc hiểu chung là sự đối chiếu kết quả đạt
đƣợc của ngƣời học với mục tiêu giáo dục- đào tạo đã xác định.
Bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con ngƣời tham gia cũng
nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con ngƣời đó. Muốn biết những
biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của ngƣời đó trong
7


một tình huống nhất định. Việc đánh giá cho phép chúng ta xác định, một là mục
tiêu giáo dục đƣợc đặt ra có phù hợp hay không và có đạt đƣợc hay không, hai là
việc giảng dạy có thành công hay không, học viên có tiến bộ hay không.
Đánh giá kết quả học tập có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giáo
dục và đào tạo. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập không chỉ nhằm mục
đích đánh giá kết quả quá trình học tập của ngƣời học mà còn là nguồn thông
tin phản hồi giúp ngƣời dạy nắm bắt đƣợc chất lƣợng, phƣơng pháp của việc
giảng dạy để từ đó có những điều chỉnh thích hợp cho công tác giảng dạy của
mình. Không những thế đánh giá kết quả học tập còn giúp các cơ quan giáo
dục, các nhà quản lý và hoạch định chính sách có đƣợc những số liệu, thông
tin về chất lƣợng và trình độ của hệ thống giáo dục các cấp để có những điều
chỉnh, bổ sung và chỉ đạo kịp thời.
Có nhiều cách phân loại đánh giá, dựa vào cách phân loại theo trình độ
(level) của các chuyên gia UNICEF (United Nations Children’s Fund) và
World Bank, đánh giá có thể phân loại ở 4 trình độ chủ yếu:

- Đánh giá ở lớp học (classroom-based assessment)
- Đánh giá cấp trƣờng (school level assessment)
- Đánh giá (công khai) ngoài (external (public) examinations)
- Đánh giá quốc gia và quốc tế kết quả học tập của HS (Kellaghan 2000)
Có tài liệu thì chia 4 loại nhƣ sau:
- Đánh giá nhà trƣờng (School-Based Assessments)
- Các kỳ thi công (Public Examinations )
- Đánh giá quốc gia (National Assessments)
- Đánh giá quốc tế (International Assessments)
Phƣơng pháp và sản phẩm đánh giá chồng gối lên nhau và có thể sử
dụng với nhiều mức độ, mục đích khác nhau. Và nhƣ thế một số công cụ miêu
tả phù hợp với đánh giá ở lớp học cũng có thể sử dụng cho đánh giá quốc gia
và quốc tế. Những công cụ đánh giá ở lớp có liên quan với chuẩn chƣơng
trình quốc gia hoặc vùng; nó cũng có quan hệ với những đòi hỏi của chƣơng
trình dựa trên kết quả đầu ra (curriculum outcomes). Ở mức thấp của đánh giá
hình thức phù hợp chủ yếu là đánh giá hình thành (formative), liên quan đến

8


quá trình học hơn là đánh giá tổng hợp (summative) và cho ta một bức tranh
về kĩ năng và những hiểu biết của học sinh (HS). Ở trình độ thông thƣờng
những bài tập thực hành đánh giá sẽ cho những thông tin khoa học phản hồi
đối với HS về những gì anh ta cần chú ý hơn và rút kinh nghiệm từ những sai
sót. Đánh giá tổng hợp chỉ cung cấp rất ít về thứ hạng hoặc con số có thể
chẳng khi nào cung cấp cho HS trong thông báo phản hồi.
Theo quan điểm của một số chuyên gia quốc tế, đánh giá trong giáo dục:
- Là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu của chƣơng trình
giáo dục;
- Là sự thu thập và lí giải một cách hệ thống các bằng chứng, nhƣ một

phần của quá trình, dẫn đến sự phán xét giá trị theo quan điểm hành động
Một số chuyên gia trong nƣớc cũng nêu:
- ĐGKQHT là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích
hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả; Là
quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả
năng hay nguyên nhân về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp và hành động giáo dục
tiếp theo;…
- ĐGKQHT là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu giáo
dục, từ đó xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả giáo dục; Là hoạt
động nhằm xem xét chất lƣợng của quá trình dạy học, bao gồm tự đánh giá,
đánh giá từ bên ngoài
Tổng hợp lại có thể hiểu thấy, đánh giá giáo dục gồm một số công đoạn
với các yêu cầu cụ thể là:
(iv) Các thông tin thu thập phải đƣợc thực hiện hệ thống, đúng
phƣơng pháp;
(ii) Thông tin cần đƣợc xử lí đúng phƣơng pháp, đúng kĩ thuật để giải
thích hợp lí và khoa học hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất
lƣợng giáo dục;

9


(iii) Ý kiến phán xét, đánh giá phải gắn chặt với mục tiêu giáo dục;
(iv) Phải đƣa ra hoạt động cải thiện thực trạng, nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả giáo dục.
Nhƣ vậy: ĐG KQHT của HS là quá trình thu thập thông tin, phân tích và
lí giải thực trạng việc đạt mục tiêu học tập của HS, tìm hiểu nguyên nhân, ra

những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.
1.2.2 Phân loại đánh giá kết quả học tập
Đánh giá đƣợc phân thành ba loại hình:
Đánh giá chẩn đoán đƣợc thực hiện nhằm xác định khả năng xuất phát
của ngƣời học (quan niệm, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có) trƣớc khi bƣớc
vào một giai đoạn giáo dục nhất định. Nhờ đó ngƣời đánh giá có thể dự kiến
kết quả học tập ở giai đoạn tiếp theo và ra những quyết định cần thiết cho các
hoạt động giáo dục.
Đánh giá tổng kết: Cuối mỗi giai đoạn học tập, thành công của HS sẽ
đƣợc đánh giá và tổng kết một cách có hệ thống. Hình thức này đƣợc gọi là
đánh giá tổng kết. Nhƣ vậy rõ ràng đánh giá tổng kết không góp phần cải
thiện kết quả học tập của chính giai đoạn học này, nhƣng nó góp phần quan
trọng để cung cấp chứng cứ để lập kế hoạch giảng dạy trong tƣơng lai.
Đánh giá quá trình: Là hình thức đánh giá nhằm cung cấp thông tin về
những gì ngƣời học đã học đƣợc, vạch ra hành động tiếp theo trong một giai
đoạn giáo dục (nội dung nào nên dạy, cách tiếp cận nào nên sử dụng, phƣơng
pháp học tập nào nên đƣợc sử dụng,…) . Có thể coi đánh giá quá trình bao
gồm đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kì. Đó là hình thức sử dụng
trong suốt quá trình dạy học môn học, có mục đích chủ yếu là nhằm cung cấp
thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng
dạy và học tập sao cho đạt hiệu quả, chất lƣợng dạy học cao hơn. Để thực
hiện đƣợc mục đích này, trong đánh giá quá trình, cho điểm không phải là
đích cuối cùng mà điều quan trọng hơn là phải phát hiện ra những nhân tố tác
động đến kết quả dạy học để có thể đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao

10


chất lƣợng dạy học. Có thể nói, nếu thiếu lời phê của giáo viên một cách cụ
thể, chi tiết đối với bài làm của học sinh thì đó là không phải là đánh giá quá

trình. Nói cách khác, ngƣợc với đánh giá tổng kết, đánh giá quá trình nhằm
mục đích chủ yếu là định hƣớng điều chỉnh chứ không phải là để nhận định
thực trạng
Hiện nay, có một cách phân loại hình thức KTĐG đƣợc quan tâm
nghiên cứu và ứng dụng trong đánh giá năng lực là đánh giá tổng kết và đánh
giá quá trình.
1.2.3 Các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Có nhiều tác giả trong tài liệu của mình đã đƣa ra một số nguyên tắc
đánh giá KQHT của HS. Hiện nay, ở Mỹ, đánh giá KQHT của HS thƣờng dựa
trên 5 nguyên tắc sau:
1.2.3.1 Phải rõ ràng về mục tiêu học tập mà giáo viên muốn đánh giá.
Trƣớc khi tiến hành đánh giá HS, giáo viên cần phải biết các loại kiến
thức, kĩ năng và cách thức thực hiện của HS về những thông tin mà mình cần
kiểm tra. Kiến thức, kĩ năng và cách thức thực hiện mà GV muốn HS học
đƣợc gọi là những mục tiêu hoặc chuẩn học tập. GV càng ghi rõ những mục
tiêu học tập bao nhiêu thì càng có thể chọn đƣợc những kĩ thuật đánh giá tốt
bấy nhiêu.
1.2.3.2 Phải đảm bảo rằng kĩ thuật đánh giá mà giáo viên chọn phải đáp ứng
mục tiêu học tập.
Khi định đánh giá mục tiêu học tập nào, cần phải xác định phƣơng
pháp, kỹ thuật đánh giá phù hợp với mục tiêu đó để đảm bảo tính hợp lý và
hiệu quả của đánh giá.
1.2.3.3 Phải đảm bảo rằng những kĩ thuật đánh giá được tuyển chọn đáp ứng
nhu cầu của người học.
Những kĩ thuật đánh giá sẽ cung cấp cho HS những cơ hội để xác định
xem họ đã đạt đƣợc những gì và họ phải làm những gì để cải tiến việc thực

11



hiện của họ. Vì vậy, GV nên chọn những phƣơng pháp đánh giá cung cấp
các thông tin phản hồi ý nghĩa cho HS để các em biết mình đã đạt đƣợc mục
tiêu ở mức độ nào.
1.2.3.4 Khi có thể, đảm bảo sử dụng nhiều hình thức đánh giá cho từng mục
tiêu học tập.
Một hình thức đánh giá cung cấp một bức tranh không hoàn hảo về
những gì mà HS đã học, vì một hình thức đánh giá có khuynh hƣớng nhấn
mạnh duy nhất một khía cạnh của mục tiêu học tập phức hợp, nó miêu tả một
cách thiếu điển hình mục tiêu học tập đó. Việc nhận những thông tin về kết
quả học tập của HS từ một vài hình thức đánh giá thƣờng nâng cao giá trị của
những đánh giá.
1.2.3.5 Phải đảm bảo rằng khi giải thích những kết quả đánh giá, cần ghi
những hạn chế của nó vào báo cáo.
Thông tin mà chúng ta có đƣợc, thậm chí khi chúng ta sử dụng một vài
loại đánh giá khác nhau, chỉ là ví dụ về sự đạt đƣợc mục đích học tập của HS.
Những đánh giá trong nhà trƣờng không thể hoàn toàn sao chép lại những gì
mà chúng ta muốn HS học trong "cuộc sống thực tế". Vì lí do này, thông tin
từ việc đánh giá kết quả học tập của HS chứa đựng những hạn chế nhất định
từ mẫu đánh giá, từ những yếu tố nhƣ điều kiện vật chất và xúc cảm của HS.
Vì vậy, khi đánh giá, các GV đƣa ra quyết định cần phải xem xét và ghi rõ các
hạn chế đó vào báo cáo.
Ở Việt Nam, qua kinh nghiệm trong và quốc tế, có thể nêu một số
nguyên tắc chung nhất về đánh giá nhƣ sau:
- Nguyên tắc bảo đảm mối quan hệ giữa đánh giá và phát triển, giữa
chẩn đoán và dự báo;
- Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu đào tạo;
- Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi;

12



- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy và độ ứng nghiệm
của phƣơng pháp đánh giá;
- Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa đánh giá và tự đánh giá.
Các nguyên tắc trên đều quan trọng, song từng nguyên tắc hoặc một số
nguyên tắc sẽ giữ vị trí chủ yếu tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, yêu cầu, mục đích
của một hoạt động hay quá trình đánh giá. Điều này buộc ngƣời đánh giá phải
chú ý đến tình huống hay hoàn cảnh học tập cụ thể của học sinh.
1.3 ỨNG DỤNG CNTT TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, nền giáo
dục Việt Nam đã có những bƣớc phát triển đáng kể. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đòi
hỏi giáo dục cần có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Một trong những giải pháp
quan trọng là nhanh chóng đổi mới phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp đánh
giá học sinh. Để đào tạo ra lớp ngƣời đáp ứng đƣợc yêu cầu đó, đổi mới
phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo của học sinh (phƣơng pháp dạy học tích cực) cùng với phƣơng pháp đánh
giá theo năng lực là cấp thiết hiện nay. Một công cụ hỗ trợ đắc lực cho phƣơng
pháp dạy học tích cực và đánh giá là công nghệ thông tin (CNTT) - một
phƣơng tiện dạy học hiện đại, hữu ích, chính xác và hiệu quả trong dạy học.
- Thứ nhất: Ứng dụng CTNN tạo và biên soạn các đề thi trắc nghiệm.
Ngƣời giáo viên thiết kế bài thi, các hoạt động đánh giá kết quả học tập
thông qua các phần mềm nhƣ phần mềm trộn đề thi (Ví dụ: TestMixer…),
phần mềm ra đề thi trắc nghiệm (Ví dụ: Wondershare QuizCreator; Vmind;
Teach2000…) và một số phần mềm thông dụng khác. Các phần mềm này
thƣờng đƣợc sử dụng cho các bài kiểm tra trắc nghiệm có kiến thức đơn giản,
sự tích hợp của các kiến thức là không cao. Ứng dụng CTNN theo xu hƣớng

13



này đôi khi không đánh giá đúng kết quả học tập của ngƣời học và làm giảm
độ tích cực của ngƣời học. Chính vì vậy ngƣời dạy nên tránh hoặc đừng quá
lạm dụng việc ứng dụng các phầm mềm này, giáo viên cần chuẩn bị cho mình
một kỹ năng khai thác các phần mềm để từ đó sử dụng các phần mềm hỗ trợ
một cách có hiệu quả nhất.
- Thứ hai: Ứng dụng CNTT đánh giá chất lƣợng các câu hỏi.
Đây là một ứng dụng khá hữu ích đối với giáo viên để đánh giá độ giá
trị, độ tin cậy, độ khó và độ phân biệt của các câu hỏi mà giáo viên đã tạo ra
để sử dụng trong đề kiểm tra, đánh giá. Thông thƣờng có 2 phƣơng pháp để
thực hiện công việc này: Một là ứng dụng phần mềm Excel để sử lý dữ liệu
một cách thủ công. Hai là sử dụng sự hỗ trợ của CNTT và truyền thông bằng
phần mềm Conquest.
- Thứ ba: Ứng dụng CNTT tạo minh chứng kiểm tra đánh giá.
Việc tạo ra các minh chứng hay nói rõ hơn đó là việc lƣu trữ lại quá
trình thực hiện bài kiểm tra của học sinh cũng là một ứng dụng rất hiệu quả
mà CNTT đem lại cho ngƣời giáo viên. Thông qua các minh chứng, giáo viên
có cơ sở để minh chứng cho điểm số mà học sinh đã nhận đƣợc, học sinh có
thể tự nhận ra những sai sót, những điểm chƣa hoàn thiện trong bài kiểm tra
của các nhân, từ đó giúp cho cả giáo viên và học sinh đều rút ra những kinh
nghiệm và hƣớng khác phục cụ thể.
Hiện nay với sự phát triển của các công nghệ, có rất nhiều các phần
mềm ứng dụng có thể giúp ngƣời giáo viên có thể lƣu trữ lại dữ liệu minh
chứng một cách dễ dàng. Có thể kể đến nhƣ: Các phần mềm BB Flashback
Pro 4; CamStudio; Screencast-O-Matic; ScreenFlow; Screenr… Các phần
mềm này đều có hƣớng dẫn sử dụng rõ dàng, đơn giản trong sử dụng, có thể
tạo thêm các hiệu ứng nhƣ chèn ảnh, âm thanh và các nhận xét…Ngoài ra,
giáo viên có thể đánh giá học sinh suốt cả một quá trình học tập nhờ vào công


14


cụ wiki, giáo viên và học sinh có thể tƣơng tác, phản hồi. Thông qua wiki
giáo viên có thể nắm rõ kết quả của từng học sinh trong một quá trình học tập
để từ đó điều chỉnh cách dạy cho phù hợp. Học sinh biết đƣợc kết quả học tập
của mình từ đó có hƣớng phấn đấu theo đúng mục tiêu học tập đề ra.
1.4 ỨNG DỤNG WIKI TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
1.4.1 Khái niệm về wiki
Wiki là từ viết tắt wiki wiki. Wiki wiki trong ngôn ngữ của ngƣời
Hawai có nghĩa là “nhanh”.
Wiki là một phần mềm máy tính cho phép ngƣời sử dụng dễ dàng tạo ra,
biên tập và liên kết các trang web. Wiki thƣờng đƣợc dùng để tạo ra các
website cộng tác, các website cộng đồng lớn, hoặc đƣợc dùng trong quản lý tri
thức….Ward Cunningham, nhà phát triển ra wiki đầu tiên-WikiWikiWeb, đã
mô tả: “nó là cơ sở dữ liệu trực tuyến đơn giản nhất mà có thể làm việc đƣợc”
Wikiwikiweb là site đầu tiên đƣợc gọi là wiki. Ward Cunningham bắt
đầu phát triển WikiWikiWeb vào năm 1994, và cài nó trên Internet.
1.4.2 Dạy học sử dụng wiki
Dƣới góc độ giáo dục và đào tạo, wiki là một công cụ rất hữu ích. Wiki
tạo môi trƣờng trực tuyến giúp học sinh có thể hợp tác, chia sẻ, cung cấp
thông tin, thảo luận nhóm về một chủ đề của môn học nào đó mà không nhất
thiết phải tập trung trực tiếp ở một địa điểm. Đối với giáo viên, các nhà quản
lý hay các nhà tƣ vấn, wiki giúp trao đổi thông tin, chia sẻ những kinh nghiệm
Hiện nay, wiki đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất đó là Wikipedia.
Đây là bách khoa toàn thƣ mở, nghĩa là cho phép bất cứ ngƣời truy cập nào
cũng có thể viết, chỉnh sửa hay biên tập nội dung. Wikipedia có một vài dự án
liên quan nhƣ: Wikitionary (dự án làm bộ từ điển tự do), Wikibooks (dự án
làm thƣ viện về sách giáo khoa tự do), Wikiquote (bộ từ điển về danh ngôn),


15


Wikisource (kho lƣu nguồn tƣ liệu bằng mọi ngôn ngữ có phạm vi công cộng
hoặc xuất bản theo giấy phép tự do). Nhiều trƣờng đại học trên thế giới dùng
Wikipedia để dạy cho sinh viên cách viết một đề tài hay biên tập các bài cho
Wikipedia. Wikipedia đƣợc coi là công cụ nghiên cứu chủ yếu giúp sinh viên
có thể dễ dàng trao đổi thông tin với giáo viên, với các chuyên gia và với các
sinh viên khác.
Tuy vậy, wiki chỉ là công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Hoạt động
dạy học trên wiki có đạt đƣợc hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào cách
thức tiến hành dạy học, tức là các hoạt động của thầy và trò. Các hoạt động
dạy học đƣợc thiết kế sao cho chặt chẽ, khoa học thì việc ứng dụng wiki trong
dạy học mới đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Để làm đƣợc điều đó giáo viên và
học sinh cần khai thác triệt để những yếu tố sau:
1.4.2.1 Các hoạt động của giáo viên
-Thứ nhất: Tạo bài viết;
Dựa trên mục tiêu học tập mỗi một nội dung dạy học đều có các chủ đề,
giáo viên có thể tham gia viết bài với tƣ cách là một thành viên. Giáo viên là
ngƣời đặt nền móng với các thông tin đầy đủ trong các trang wiki với mục đích
cung cấp những thông tin mang tính chất định hƣớng ban đầu, những quy định,
những thông báo tới ngƣời học. Sau các chủ đề, giáo viên sẽ định hƣớng cho
học sinh để học sinh chủ động tìm hiểu và chủ động viết bài trên wiki.
-Thứ hai: Thảo luận;
Trong môi trƣờng học tập wiki thì việc thảo luận là việc làm tất yếu
giữa giáo viên và học sinh. Giáo viên đóng vai trò là ngƣời định hƣớng, quan
sát các hoạt động của học sinh diễn ra trên trang wiki để từ đó có những ý
kiến, nhận xét về nội dung học sinh đang thảo luận. Đồng thời giáo viên cũng
có thể tham giao thảo luận nhƣ những thành viên khác trên wiki. Nếu trong


16


quá trình thảo luận có những câu hỏi khó mà chƣa học sinh nào giải đáp đƣợc
thì giáo viên sẽ là ngƣời giúp đỡ hoặc đƣa ra câu trả lời.
-Thứ ba: Chỉnh sửa bài viết;
Mỗi một học sinh đều có quyền viết bài trên trang wiki, tuy nhiên
không phải thông tin nào học sinh đƣa lên cũng chính xác, có thể là sai, có thể
là còn thiếu sót. Do đó, giáo viên chính là ngƣời kiểm định những thông tin
đó để đảm bảo chất lƣợng trên trang wiki. Trƣờng hợp học sinh hiểu và có
khả năng tự chỉnh sửa bài viết thì giáo viên có thể góp ý với học sinh qua
phần thảo luận của mỗi chủ đề, hoặc qua email cá nhân; nếu nội dung quá khó
học sinh không đủ khả năng hiểu để chỉnh sửa thì giáo viên có thể trực tiếp
chỉnh sửa nội dung đó trên wiki cho phù hợp với mục tiêu học tập đề ra.
-Thứ tư: Đánh giá quá trình;
Đây là việc làm quan trọng và cũng chính là mục đích ứng dụng wiki
trong dạy học. Trang wiki sẽ lƣu lại toàn bộ sự thay đổi nội dung ở mỗi chủ
đề. Giáo viên hay học sinh đều có thể xem lại những nội dung trƣớc và sau
chỉnh sửa. Căn cứ vào đó giáo viên có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thiện
của các bài viết của học sinh trong quá trình học, học sinh có tiến bộ, có ý
thức tham gia xây dựng trong hoạt động nhóm hay không. Với việc ứng dụng
wiki trong dạy học, đánh giá quá trình kết quả học tập của học sinh cũng đƣợc
thực hiện tốt hơn. Đây là phƣơng pháp đánh giá đang đƣợc nhiều quốc gia có
nền giáo dục tiến bộ áp dụng, một phƣơng pháp đánh giá vì sự tiến bộ của
ngƣời học.
-Thứ năm: Quản lí hoạt động của các thành viên;
Mỗi thành viên trong nhóm đều có quyền viết bài, tuy rằng hoạt động
này là độc lập với nhau nhƣng lại luôn đƣợc giám sát bởi các thành viên khác
trong nhóm, bất cứ ai mở đến trang wiki này đều có thể nhìn thấy sự thay đổi

trong mỗi nội dung. Những thay đổi đó dù rất nhỏ cũng đều đƣợc lƣu lại trong

17


mục lịch sử của trang và sẽ đƣợc gửi vào email cá nhân của ngƣời lập trang
wiki. Chính vì vậy, mỗi một chỉnh sửa ở mỗi chủ đề giáo viên đều dễ dàng
kiểm soát, từ đó việc quản lý lớp học cũng chặt chẽ hơn, bất cứ học sinh nào
muốn tham gia, tham gia từ khi nào đều cần sự chấp nhận của giáo viên.
Trong trƣờng hợp có việc quan trọng giáo viên sẽ thông báo cho tất cả học
sinh trong nhóm qua tin nhắn hoặc qua email sẵn có. Tuy nhiên, việc dạy học
không chỉ trên trang wiki mà còn đƣợc kết hợp cả dạy học giáp mặt trên lớp.
-Thứ sáu: Người quản trị trang wiki;
Là ngƣời quản trị trang wiki, giáo viên có thể đồng ý hoặc từ chối bất
cứ ngƣời nào muốn tham gia vào trang wiki, là ngƣời có thể thay đổi về màu
sắc, hình ảnh, giao diện của trang…
1.4.2.2 Các hoạt động của học sinh
-Thứ nhất: Tạo bài viết theo các chủ đề;
Theo những nội dung và chủ đề giáo viên đặt ra cùng những định
hƣớng ban đầu, học sinh có thể tham gia viết bài dƣới hình thức độc lập hoặc
theo nhóm. Những kiến thức mà học sinh đƣa lên có thể là những kiến thức
trên lớp hoặc kiến thức có đƣợc nhờ sƣu tầm từ các tài liệu khác có liên quan
đến chủ đề.
-Thứ hai: Thảo luận;
Dƣới vai trò là một thành viên của trang wiki, học sinh vừa tham gia
viết bài, vừa có thể tham khảo bài viết của các học sinh khác dƣới hình thức
bình luận, góp ý, đƣa ra câu hỏi hoặc nhận xét, đánh giá. Đối với những nội
dung khó chƣa tìm đƣợc câu trả lời thì học sinh có thể đặt câu hỏi cho cả lớp
hoặc nhờ giáo viên hƣớng dẫn, giải đáp thông qua tin nhắn cá nhân.
-Thứ ba: Chỉnh sửa bài viết;

Thông qua việc thảo luận với các thành viên khác cùng với sự định
hƣớng của giáo viên, học sinh có quyền chỉnh sửa bài viết nào đó mà không

18


×