Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

ĐỒ án môn học QUẢN TRỊ dự án đầu tư dự án xây dựng khu du lịch đồi thiên văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.13 KB, 53 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ DỰ ÁN.
1.2 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN.
1.2.1 Các thông số kĩ thuật.
1.2.2 Các thông số kinh tế.
1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức
1.3.2. Định biên nhân sự
1.4 XÁC ĐỊNH PHƯỚNG ÁN KINH DOANH
1.4.1 Mô tả sản phẩm
1.4.2 Phân tích thị trường và khách hàng
1.4.2 .1 Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng.
1.4.2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh và quảng bá khu du lịch đến mọi người.
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
2.1 TÍNH CÁC KHOẢN CHI PHÍ
2.1.1 Lương
2.1.2 Bảo hiểm xã hội
2.1.3 Điện nước
2.1.4 Chi phí bảo dưỡng sửa chữa
2.1.5 Chi phí khấu hao
2.1.6 Chi phí cho khu ẩm thực.
2.1.7 Chi phí vật dung trong khu nghỉ dưỡng.
2.1.8 Chi phí quản lý
2.1.9 Chi phí khác
2.2. PHƯƠNG ÁN TRẢ VỐN VAY
2.2.1. Phướng án trả vốn vay
2.3. TÍNH TOÁN DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN


2.3.1. Doanh thu
2.3.2. Tính lợi nhuận
CHƯƠNG III: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
3.1.1 Giá trị hiện tại thuần
3.1.4.Tính điểm hòa vốn
3.2 CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI
3.2.1. Chỉ tiêu giá trị gia tăng (NVA)
3.2.2 Tính chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội
3.2.3 Chỉ tiêu khác
KẾT LUẬN

2
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương
đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích cho doanh nghiệp. Không chỉ có vậy,
dự án đầu tư còn là một công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh
bỏ vốn đầu tư cho dự án hay không. Cùng với việc để đáp ứng mục tiêu tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, các doanh nghiệp cần phải có một chiến lược
hiệu quả trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những
ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát
triển được, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Có rất nhiều các lĩnh vực mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn để đầu tư.
Một trong số đó chính là lĩnh vực du lịch, Tuy kinh tế khó khăn, đi du lịch vẫn
còn là một thói quen của đông đảo người dân các quốc gia. Đóng góp 6% cho
tổng GDP toàn thế giới, ngành du lịch năm 2012 có số lượt khách quốc tế là hơn
1 tỷ lượt khách và dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ 3,3% để đạt mức 1,8
tỷ lượt khách năm 2030. Trong đó, đáng lưu ý là các thị trường mới nổi sẽ đạt
mức tăng trưởng gấp đôi so với trước và chiếm hơn một nửa lượng khách du
lịch - ước tính với con số khách đến riêng các thị trường này đạt 1 tỷ lượt vào
năm 2030. Nắm bắt được cơ hội đó “ dự án xây dựng khu du lịch đồi Thiên Văn
’’ ra đời để phục vụ mọi người đặc biệt là những người thích khám phá những
điều mới lạ và tận hưởng lợi ích to lớn từ du lịch. Đây cũng được coi như là mộ
thử thách giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm và sự hiểu biết về lĩnh vực
này.
Nội dung của dự án bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về dự án
Chương 2 : Tính toán chi phí và lợi nhuận
3
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

3



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chương 3 : Tính các chỉ tiêu cơ bản

Chương I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ DỰ ÁN.
Ngày nay, Du lịch đã trở thành nét nhu cầu thiết yếu của con người. Du
lịch giúp con người giao lưu văn hóa để xích lại gần nhau hơn. Lại còn giúp con
người tìm hiểu được nhiều thú vị ở nơi đến của mình.
Du lịch không phải là ngành sản xuất trực tiếp nhưng nó góp phần không
nhỏ vào nguồn thu của đất nước. Bất kỳ nơi nào cũng có thể là điểm du lịch thú
vị bởi nó có thể thân quen với người này nhưng lạ lẫm với người khác. Bản chất
của con người là luôn muốn tìm hiểu những điều chưa biết.
Là một ngành công nghiệp “không khói”, mà vốn quay vòng lại nhanh.
Với thế mạnh là một đất nước có tiềm năng và nguồn tài nguyên du lịch phong
phú hấp dẫn, tình hình chính trị ổn định, Việt Nam còn được coi là một điểm
đến an toàn cho du khách. Hiện đang sở hữu một số nguồn tài nguyên thiên
nhiên và thắng cảnh hết sức độc đáo, với hệ thống di sản văn hóa có giá trị cao,
truyền thống lâu đời,nhiều tập quán mang đậm bản sắc văn hóa và con người hết
sức thân thiện.
Dự án ra đời như một cột mốc đối với du lịch Hải Phòng để đáp ứng xu
hướng đi nghỉ rời xa những nơi đô thị ồn ào, đến những nơi yên tính, biệt lập và
chú trọng hơn tới xu thế du lịch vì sức khỏe.

1.2 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN.
1.2.1 Các thông số kĩ thuật.
+ Cơ sơ vật chất:
Diện tích đất của dự án là 250.000 m2. Với giá thuê là 3 tỷ đồng, hoạt
động trong 15 năm. Các hạng mục công trình chính của dự án được trình bài

trong bảng như sau:
Bảng 1: Các hạng mục công trình chính của Dự án
Đơn vị: Triệu đồng

4
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

STT

Hạng mục

1

Khu nhà nghỉ dưỡng

2

Bể bơi

3

Khu vui chơi

4


Diện tích (m2)

Tổng tiền

10.000

22.000

2.000

5.000

15.000

3.000

Khu ăn uống, ẩm thực

6.000

5.000

5

Khu để xe

9.000

1.000


6

Diện tích giành cho giao thông

6.000

1.000

7

Diện tích trồng cây

2.000

2.000

50.000

39.000

Tổng

- Khu nghỉ dưỡng gồm 50 phòng nghỉ cao cấp với diện tích mỗi phòng là 100m2
và giá mỗi phòng là 1.000.00đ/1 lượt.
- 200.000 m2 là các khu vực sinh thái thăm quan của khách du lịch.
- Tổng tiền đầu tư xây dự là: 39 tỷ đồng
+ Máy móc thiết bị:
Bảng 2: Vật dụng trong 50 phòng nghỉ của khu nghỉ dưỡng
Đơn vị: Triệu đồng

STT

Thiết bị

Số lượng

Đơn giá

Tổng tiền

1

Điều hòa

50

10

500

2

TiVi

50

8

400


3

Tủ lạnh

50

6

300

4

Máy gặp

50

6

300

5

Nội thất trong 1 phòng

50

30

1.500
5


Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

5


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
6

Vật dụng khác trong 1 phòng

50

4

200

7

Máy tính

50

20

1.000

Tổng


4.200

- Vật dụng ở khu vu chơi là: 2,8 tỷ đồng
Bảng 3: Phương tiện đưa đón khác du lịch.
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Số
lượng

Thiết bị

Đơn giá

Tổng tiên

1

Xe oto điện

10

500

5.000

2

Xe oto


2

1.000

2.000

Tổng

7.000

1.2.2 Các thông số kinh tế.
+ Tổng vốn đầu tư: 70 tỷ
- Vốn cố định: 3 + 39 + 7 + 7 = 56 tỷ đồng
- Vốn lưu động: 14 tỷ đồng
+ Vốn tự có: 56 tỷ
+ Vốn đi vay: 14 tỷ
+ Thời gian hoàn vốn:7 năm
+ Thời gian kinh doanh: 15 năm
+ Lãi suất vay vốn: 13%/năm ( Trả lãi: 2 kỳ/năm )

6
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

6


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ.

1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế
toán

Phòng hành
chính

Phòng
marketing

Đội ngũ nhân viên, hướng
dẫn viên

a. Giám đốc
- Có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm chung về
toàn bộ hoạt động trong khuôn viên dự án và khu nghỉ dưỡng, trực tiếp chỉ đạo
các phòng ban và các thành viên của công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và phương án đầu tư của công ty. Kiến nghị
phương án tổ chức công ty, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
b. Phó giám đốc

7
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1


7


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Lập các kế họach và các báo cáo chuyên môn liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh phụ trách theo yêu cầu của Giám đốc.
- Tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động khác liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh và theo sự phân công của Giám đốc. Tổ chức xây dựng, cập
nhật và phân phối các tài liệu văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh
doanh. Tổ chức nghiên cứu các chính sách, qui định pháp luật.
- Kiểm soát các hồ sơ,tài liệu,văn bản thuộc lĩnh vực kinh doanh.
c. Phòng kế toán
- Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính-kế
toán. Đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong toàn Công ty. Phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh, lập báo cáo tài chính theo quý , tháng, năm gửi cho Giám đốc Công ty,
cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận khác sử dụng thông tin. Thực hiện
tổng hợp tiếp nhận, thanh toán, quyết toán chi lương, thưởng, BHXH và các
khoản chi khác trong Công ty.
d. Phòng marketing:

- Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách
hàng

- Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
- Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng
- Xác định mục tiêu.
e. Nhân viên khu nghỉ dưỡng, hướng dẫn viên.
- Nhân viên: chăm sóc và hướng dẫn khách du lịch, sau đó xem xét những
ý kiến phải hồi của khách hàng về các địa điểm thăm quan vui chơi giải trí.

- Hướng dẫn viên: giúp khách hàng biết thêm thông tin về hệ sinh thái của
đồi Thiên văn, đồng thời quảng bá công ty đến khách du lịch.
f. Phòng tổ chức hành chính:
8
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

8


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các mặt như công tác tổ chức
nhân sự, công tác lao động tiền lương, xác đinh phương hướng chiến lước đầu tư
và nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty
1.3.2. Định biên nhân sự
Bảng 4: Mức lương của các thành viên trong công ty trong 1 tháng
Đơn vị: Triệu đồng
STT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3

III

1
2

Vị trí công việc
Bộ phận quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng phòng marketing
Trưởng phòng hành chính
Nhân viên các phòng ban
Kế toán
Marketing
Hành chính
Nhân viên hành chính
Bảo vệ
Trông xe
Tạp vụ
Lái xe
Nhân viên, hướn dẫn viên
Nhân viên
Hướng dẫn
Tổng

Số
người
5
1
1
1

1
1
42
3
20
19
5
2
2
2
8
33
25
8

Mức lương

Tổng số

12
8
8
8
7
4
4
4
3
2
2

5
6
10

43
12
8
8
8
7
166
12
80
74
20
6
4
4
40
230
150
80
439

Ngoài lương công ty còn có một số chính sách khen thưởng và phúc lợi như sau:
- Chính sách thưởng:
Thực hiện chế độ khen thưởng cho nhân viên căn cứ trên năng lực làm việc của
mình. Công ty có chính sách thưởng bằng hiện vật thông qua việc đánh giá thi
đua khen thưởng hàng quý, năm, xem xét quá trình công tác, đạt hiệu quả cao,
thành tích tiêu biểu. Đồng thời, công ty cũng có chính sách thưởng đột xuất đối

với các cá nhân và tập thể có những đóng góp nổi bật hoặc có những thành tích
nổi bật trong việc triển làm hài lòng khách hàng và những ý tưởng và giải pháp
sáng tạo mang lại hiệu quả trong việc phát triển địa điểm du lịch.
9
9
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Chính sách phúc lợi:
Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động luôn được công ty
quan tâm hàng đầu đảm bảo các chế độ, chính sách được trả bằng hoặc cao hơn
yêu cầu của pháp luật lao động.
1.4 XÁC ĐỊNH PHƯỚNG ÁN KINH DOANH
1.4.1 Mô tả sản phẩm
Du lịch là một ngành tuy không tạo ra của cải vật chất nhưng về kinh tế và
lợi ích nó mang lại là không thể phủ nhận. Tính tổng hợp cao nhằm phục vụ và
làm thỏa mãn các nhu cầu của con người, do vậy, cần tạo ra các sản phẩm du
lịch phục vụ du khách. Theo Luật Du lịch, “sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”. Trong quá trình đi du lịch, du khách sẽ tiêu dùng các sản phẩm du lịch đa
dạng đó. Không chỉ thỏa mãn những nhu cầu sinh học, du khách còn mong
muốn được thỏa mãn các nhu cầu văn hóa ngày càng cao. Những nhu cầu này
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố quốc gia, dân tộc, tuổi tác, giới tính, nghề
nghiệp, vị trí xã hội, sức khỏe, khả năng tài chính và các yếu tố tâm sinh lý
khác… Trên thực tế, hoạt động du lịch mang bản chất và nội dung văn hóa sâu
sắc. Trên cơ sở nền tảng văn hóa dân tộc - vùng miền, hoạt động Du lịch luôn
đem đến cho du khách những sản phẩm chứa đựng các giá trị nhân văn đặc sắc
mang sắc thái bản địa, đó chính là những sản phẩm du lịch.

Từ thực tế hoạt động du lịch, chúng ta có thể đưa ra khái niệm: “Sản
phẩm du lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa mang tính
đặc thù do các cá nhân và tổ chức kinh doanh du lịch cung cấp để phục vụ
những nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; nó phù hợp với những
tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế đồng thời chứa đựng những giá trị
văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu kinh tế - xã
hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa phương nơi đang diễn ra các hoạt động
kinh doanh du lịch”.
Sản phẩm du lịch trước hết là một loại hàng hóa nhưng là một loại hàng
hóa đặc biệt, nó cũng cần có quá trình nghiên cứu, đầu tư, có người sản xuất, có
người tiêu dùng... như mọi hàng hóa khác. Sản phẩm du lịch thường mang
10
10
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
những đặc trưng văn hóa cao, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng du khách. Đó
có thể là một chương trình du lịch với thời gian và địa điểm khác nhau. Sản
phẩm du lịch thể hiện trong các tour du lịch này chính là việc khai thác các tiềm
năng, nguồn lực sẵn có trên địa bàn hoặc được tạo ra khi biết kết hợp những
tiềm năng, nguồn lực này theo những thể thức riêng của từng cá nhân hay một
công ty nào đó. Đó chính là việc khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể của các địa phương vào hoạt động du lịch như việc đưa các loại hình nghệ
thuật, dân ca, dân vũ, văn hóa ẩm thực hay các hình thức hoạt động thể thao, các
hoạt động lễ hội truyền thống, trình diễn, diễn xướng dân gian… vào phục vụ du
khách. Những hoạt động như vậy giúp cho du khách trực tiếp thẩm nhận và
hưởng thụ, trải nghiệm văn hóa mà họ vốn có nhu cầu nhưng không biết tiếp cận
như thế nào, ở đâu, thời gian nào…? Sản phẩm du lịch còn là những dịch vụ

chăm sóc sức khỏe, dịch vụ làm đẹp, các dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính
viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng… tiện lợi, đem lại nhiều lợi ích to lớn
cho du khách.
Sản phẩm du lịch thường được cụ thể hóa bằng các sản phẩm vật chất
cung cấp cho du khách ở những nơi du khách dừng chân, nghỉ ngơi hay tham
quan du lịch. Đó có thể là các vật phẩm, đồ lưu niệm; các chủng loại hàng hóa
với mẫu mã, chất liệu, phương pháp chế tác đem đến nhiều công năng tiện ích
khác nhau cho người sử dụng. Tổng hợp lại, giá trị của tất cả các sản phẩm du
lịch khác nhau được đánh giá bằng số lượng khách đến và đi du lịch trên một địa
bàn cụ thể. Chất lượng sản phẩm du lịch sẽ làm tăng hay giảm lượng khách trên
địa bàn đó. Giá trị của sản phẩm du lịch được “đo” bằng mức chi tiêu của du
khách trong một chuyến du lịch và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du
lịch, tổng các nguồn thu cho ngân sách địa phương từ hoạt động du lịch và thu
nhập của cư dân bản địa tham gia kinh doanh các dịch vụ phục vụ du khách. Giá
trị của các sản phẩm du lịch cũng được thể hiện qua những ảnh hưởng, tác động
của hệ thống sản phẩm du lịch đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa
phương, đất nước.
Sản phẩm du lịch trước hết là một sản phẩm văn hóa, hai loại sản phẩm
này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua bảng so sánh dưới đây :
Sản phẩm văn hóa
Bền vững, tính bất biến cao

Sản phẩm du lịch
Thích ứng, tính khả biến cao

Mang nặng dấu ấn của cộng đồng cư Mang nặng dấu ấn của các cá nhân, các
dân bản địa
nhà tổ chức, khai thác.

11

Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dùng cho tất cả các đối tượng khác Chỉ dùng cho khách du lịch, phục vụ những
nhau, phục vụ mọi người.
đối tượng sử dụng dịch vụ du lịch
Sản xuất ra không phải để bán, chủ Hàng hóa sản xuất phải được bán ra thị
yếu phục vụ đời sống sinh hoạt văn trường, bán cho du khách, phục vụ nhu
hóa - tinh thần của cư dân bản địa
cầu của các đối tượng khách du lịch là cư
dân của các vùng miền khác nhau
Chú trọng giá trị tinh thần, giá trị Giá trị văn hóa đi kèm giá trị kinh tế - xã
không đo được hết bằng giá cả.
hội. Giá trị dược đo bằng giá cả.
Qui mô hạn chế, thời gian và không Qui mô không hạn chế, thời gian và không
gian xác định
gian không xác định
Sản phẩm mang nặng định tính, khó
xác định định lượng. Giá trị của sản
phẩm mang tính vô hình thể hiện qua
ấn tượng, cảm nhận...

Định tính, định lượng được thể hiện qua
thời gian hoạt động. Giá trị của sản phẩm
là hữu hình, biểu hiện thông qua những chỉ
số kinh tế thu được.


Sản phẩm văn hóa chỉ biến thành sản phẩm du lịch khi nó tham gia vào
các quá trình hoạt động kinh doanh du lịch, phục vụ các nhu cầu khác nhau của
khách du lịch. Không tham gia vào quá trình hoạt động du lịch, không phục vụ
các nhu cầu của khách du lịch, không thể coi là sản phẩm du lịch. Tùy thuộc vào
chất lượng, giá trị của sản phẩm du lịch và cách thức, biện pháp kinh doanh mà
sản phẩm du lịch có giá cả khác nhau. Không phải bao giờ giá cả và giá trị của
một sản phẩm du lịch cũng tương đồng. Vấn đề quan trọng nhất của kinh doanh
du lịch chính là nắm bắt những giá trị vốn có, xếp đặt và tạo dựng những giá trị
mới trên nền tảng của tiềm năng và nguồn lực sẵn có rồi từ đó tạo ra sự cân
bằng giữa giá cả và giá trị mới được thiết lập. Sự cân bằng được tái lập và lại
mất đi trong tiến trình phát triển để tái lập sự cân bằng mới. Quá trình phá vỡ sự
cân bằng cũ tạo lập cân bằng mới một cách liên tục giữa giá cả và giá trị của các
sản phẩm nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng tạo ra sự phát triển. Thực tế
của hoạt động kinh doanh du lịch cho thấy, tất cả các sản phẩm du lịch đều là
sản phẩm văn hóa nhưng không phải sản phẩm văn hóa nào cũng trở thành sản
phẩm du lịch. Luận điểm trên biểu hiện về mặt hình thức làdu lịch văn hóa, còn
biểu hiện về nội dung chính là văn hóa du lịch. Xét về bản chất, “Văn hóa Du
lịch là khoa học nghiên cứu, khai thác các giá trị văn hóa để phát triển du lịch”.
Trong kinh doanh du lịch, những người tổ chức, kinh doanh và quản lý du lịch
vừa trực tiếp sản xuất – kinh doanh, vừa đứng vai trò trung gian định hướng, tổ
chức cho du khách tiếp cận với các sản phẩm văn hóa. Sự phát triển của du lịch
Việt Nam trong những năm qua đã cho thấy: Mỗi địa phương cần căn cứ vào
tiềm năng, điều kiện cụ thể của mình để tạo ra những sản phẩm đặc trưng phục
12
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

12



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
vụ du khách. Tính hấp dẫn của du lịch trên một địa bàn nào đó phụ thuộc vào
các sản phẩm du lịch được xây dựng và đưa ra phục vụ du khách.
1.4.2 Phân tích thị trường và khách hàng
1.4.2 .1 Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng.
- Thị trường mục tiêu
+ Hải Phòng
Theo số liệu thống kê thu thập được ở Hải Phòng có rất ít địa điểm du
lịch. Nên khu du lịch đồi Thiên Văn kiến an - Hải Phòng với chất lượng tốt sẽ có
một tương lai đầy tiềm năng.
+ Toàn quốc
- Khách hàng tiềm năng:
+ Về khả năng chi tiêu: du lịch đang ngày càng phổ biến, không chỉ những
người giàu có từ các nước phát triển mới đi du lịch mà tất cả các tầng lớp khác,
từ nhiều quốc gia khác nhau cũng tham gia ngày càng đông đảo;
+ Về độ tuổi: người già, người mới nghỉ hưu đi du lịch ngày càng nhiều nên cần
có những chương trình đặc biệt phục vụ nhu cầu về nghỉ dưỡng cho đối tượng
khách này.
+ Về nhân thân: số người độc thân đi du lịch ngày càng tăng.
+ Về giới tính: Những thay đổi về vai trò và trách nhiệm trong gia đình khiến
khách là phụ nữ ngày càng tăng, yêu cầu các cơ sở có những cải tiến, bổ sung
các trang thiết bị, vật dụng và các dịch vụ, lịch trình phù hợp với nhu cầu của nữ
thương nhân.
+ Về loại hình: ngày càng nhiều những nhóm gia đình đăng ký đi du lịch với sự
tham gia của đầy đủ các thành viên của cả ba thế hệ trong gia đình, đặc biệt các
dịp lễ, cuối tuần và kỳ nghỉ hè của trẻ em.
1.4.2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh và quảng bá khu du lịch đến mọi
người.
13

Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

13


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đối thủ cạnh tranh:
- Ngành du lịch là 1 ngành rất ít đối thủ cạnh tranh vì nơi nào đẹp và lạ thì du
khách ghé thăm, trường hợp khu du lịch đồi Thiên Văn cũng vậy.
Quảng cáo:
- Thông qua truyền thông, báo trí và thương hiệu được khẳng định khi khách
hàng cảm nhận được chất lượng của chuyến thăm quan.

14
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

14


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ
VÀ LỢI NHUẬN
2.1 TÍNH CÁC KHOẢN CHI PHÍ
2.1.1 Lương
Bảng 5: Mức lương của các thành viên trong công ty trong 1 tháng
Đơn vị: Triệu đồng
STT

I
1
2
3
4
5
II
1
2
3

III
1
2

Vị trí công việc
Bộ phận quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng phòng marketing
Trưởng phòng hành chính
Nhân viên các phòng ban
Kế toán
Marketing
Hành chính
Nhân viên hành chính
Bảo vệ
Trông xe
Tạp vụ

Lái xe
Nhân viên, hướn dẫn viên
Nhân viên
Hướng dẫn

Số
người
5
1
1
1
1
1
42
3
20
19
5
2
2
2
8
33
25
8

Mức lương

Tổng số


12
8
8
8
7
4
4
4
3
2
2
5
6
10

Tổng

43
12
8
8
8
7
166
12
80
74
20
6
4

4
40
230
150
80
439

Do đó , tổng lương của toàn bộ nhân viên trong công ty trong 1 năm là:
439 x 12 = 5.268 Triệu đồng

2.1.2 Bảo hiểm xã hội
15
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Là khoản tiền mà công ty phải nộp cho công đoàn cấp trên để trả cho cán bộ
công nhân viên khi có ốm đau, tai nạn, nghỉ mất sức, thai sản... Theo quy định
thì quỹ này do cơ quan cấp trên quản lý và doanh nghiệp được phân cấp để chi
trả trong một số trường hợp, sau đó quyết toán với cơ quản cấp trên.
Chi phí này được xác định như sau:
Rbhxh = kbhxh * RL
Rbhxh: Chi phí BHXH
Kbhxh: hệ số tính theo BHXH
RL: Tổng chi phí tiền lương tháng
kbhxh= 24%
Vậy: Rbhxh = 24% *5.269 = 1.264,32 (Triệu đồng/năm).

2.1.3 Điện nước
a, Điện
Giá điện là 1.267đ/kwh
Một ngày sử dụng hết: 200 KWH
Một năm sử dụng hết: 200 x 26 x 12= 62.400 KWH
Vậy tổng chi phí tiền điện 1 năm hết : 1.267 x 62.400 = 79.060.800 (đồng)
b,Nước
Giá nước là 10.300(đồng/m3)
Một ngày tiêu hao hết: 50 m3
Một năm tiêu hao hết: 50 x 26 x 12= 15.600 m3
Vậy tổng chi phí tiền nước 1 năm hết : 10.300 x 15.600 = 160.680.000 (đồng)
Tổng chi phí tiền điện và nước 1 năm là :
79.060.800 + 160.680.000 = 239.740.800 (đồng)
2.1.4 Chi phí bảo dưỡng sửa chữa
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa trong 1 năm dự tính là 80 Triệu đồng
2.1.5 Chi phí khấu hao
- Tổng vốn cố định: 56.000 (Triệu đồng)
Giả sử đến năm thứ 15 giá trị thanh lí của tài sản là: 36.000 (Triệu đồng)
16
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

16


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Giá trị cần tính khấu hao là:56.000 - 36.000 = 20.000 (Triệu đồng)
Ta có công thức tính chi phí khấu hao là:
CKH = V0 ×


r
(1 + r ) n − 1

Trong đó:
CKH : Chi phí khấu hao một năm
V0: Giá trị của tài sản cố định cần tính khấu hao
r: lãi suất vay
n: Thòi hạn kinh doanh
Áp dụng theo công thức trên ta có
V0= 50.000 (Triệu đồng)
r= 13 %/năm
n= 15 năm
CKH = 20.000 x 0,13/((0,13+1)^15-1) = 494,84 Triệu đồng
2.1.6 Chi phí cho khu ẩm thực.
- Chi phí mua thực phẩm 1 tháng là 50 Triệu đồng.
- Chi phí bảo quản thực phẩm 1 tháng là 5 Triệu đồng.
Chi phí cho khu ẩm thực 1 tháng là: 50 + 5 = 55 Triệu đồng
Chi phí 1 năm của khu ẩm thực là: 55 x 12 = 660 Triệu đồng.
2.1.7 Chi phí vật dung trong khu nghỉ dưỡng.
Bảng 6: Tổng chi phí trong khu nghỉ dưỡng 1 tháng
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Khoản mục

Chi phí

1

Kho lạnh


20

2

Bếp

30

3

Khăn, xà phòng

5

4

Vật tư khác

5

Tổng

60

Tổng chi phí vật dụng trong khu nghỉ dưỡng trong 1 năm là:
17
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1


17


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
60 x 12 = 720 Triệu đồng
2.1.8 Chi phí quản lý
Các chi phí quản lý của Công ty bao gồm các khoản chi phí như chi phí điện
tín, điện thoại, nước uống, hội nghị, tiếp khách và một số chi phí khác.
Chi phí quản lý của một Công ty được tính theo tỷ lệ là : 2% x Tổng chi phí của
Công ty/năm.
Bảng 7: Tổng chi phí quản lý của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Khoản mục

Tổng số

1

Lương

5.268

2

BHXH

1.264,32


3

Điện, nước

4

Sửa chữa

80

5

Khấu hao

494,84

6

Thức ăn (khu ẩm thực)

660

7

Vật dụng trong khu nghỉ dưỡng

720

8


Tiếp khách, tiếp tân

239,74

Tổng

50
8.776,9

Chi phí quản lý công ty là :
8.776,9 x 2% = 175,54 (Triệu đồng/năm)
2.1.9 Chi phí khác
- Tổng các chi phí khác trong một tháng là: 4 (Triệu đồng)
- Tổng các chi phí khác trong một năm là: 48(Triệu đồng)

Bảng 8: Tổng các loại chi phí của Công ty trong 1 năm
18
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

18


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Các loại chi phí

Tổng số


1

Lương

5.268

2

BHXH

1.264,32

4

Điện, nước

5

Sửa chữa

80

6

Khấu hao

494,84

7


Thức ăn (khu ẩm thực)

660

8

Vật dụng trong khu nghỉ dưỡng

720

9

Tiếp khách, tiếp tân

10

Quản lý doanh nghiệp

11

Chi phí khác

239,74

Tổng

50
175,54
48

9.000,44

2.2. PHƯƠNG ÁN TRẢ VỐN VAY
2.2.1. Phướng án trả vốn vay
Thời hạn hoàn vốn của dự án trong vòng 7 năm.
Mỗi năm trả 2 lần
Tổng vốn đầu tư là 70.000 (Triệu đồng)
Tổng số vốn vay là 14.000 (Triệu đồng)
- Số vốn trả trong từng kỳ là: 14.000 (Triệu đồng)
- Lãi suất tính trong một kỳ: 1/2 x 13% = 6,5%
- Lãi suất vốn vay trong kỳ là: P: 6,5%
- Số kỳ trả nợ là : n = 2 kỳ/năm; 7năm: 14 kỳ.
Tổng số tiền trả trong 1 năm là = số vốn trả trong kỳ + lãi trả trong kỳ

19
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

19


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bảng 9: Bảng tổng hợp các lần trả vốn vay cả gốc và lãi
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1
2
3
4

5
6
7



Nợ gốc

Trả gốc

Trả lãi

Gốc+ lãi

1

14.000

1000

910

1.910

2

13.000

1000


845

1.845

3

12.000

1000

780

1.780

4

11.000

1000

715

1.715

5

10.000

1000


650

1.650

6

9.000

1000

585

1.585

7

8.000

1000

520

1.520

8

7.000

1000


455

1.455

9

6.000

1000

390

1.390

10

5.000

1000

325

1.325

11

4.000

1000


260

1.260

12

3.000

1000

195

1.195

13

2.000

1000

130

1.130

14

1.000

1000


65

1.065

Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

20

Gốc + lãi cả năm
3.755
3.495
3.235
2.975
2.715
2.455
2.195

20


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bảng 10: Chi phí hàng năm của dự án
Đơn vị : Triệu đồng

Năm

Chi phí


Lãi vay

Tổng chi phí

1

9.000,44

1.755

10.755,44

2

9.000,44

1.495

10.495,44

3

9.000,44

1.235

10.235,44

4


9.000,44

975

9.975,44

5

9.000,44

715

9.715,44

6

9.000,44

455

9455,44

7

9.000,44

195

9.195,44


8

9.000,44

9.000,44

9

9.000,44

9.000,44

10

9.000,44

9.000,44

11

9.000,44

9.000,44

12

9.000,44

9.000,44


13

9.000,44

9.000,44

14

9.000,44

9.000,44

15

9.000,44

9.000,44

Tổng

135.006,6

6.825

141.831,6

2.3. TÍNH TOÁN DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
2.3.1. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp kiếm được từ du lịch và dịch vụ.
Doanh thu được tính theo công thức:

n

TR = ∑ QĐ

i =1

i

Trong đó:
TR: tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

21

21


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Qi: số lượng sản i
Đi: đơn giá sản phẩm i
Ta có bảng tổng hợp doanh thu như sau
Bảng 11: Số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu của Công ty trong 1 năm
Đơn vị: Triệu đồng
ST

Tên loại hình dịch vụ

T

1
2
3
4
5

Thăm quan khu lịch sinh thái
Nghỉ dưỡng
Bơi lội
Vui chơi giải trí
Ẩm thực (suất)
Tổng

Đơn giá
3
1
0,08
0,1
0,3

Số lượng
(lượt)
4.000
2.000
20.000
10.000
20.000

Doanh thu
12.000

2.000
1.600
1.000
6.000
22.600

2.3.2. Tính lợi nhuận
Là biểu hiện bằng tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để có thu
nhập đó. Nó phản ánh mục đích cuối cùng của doanh nghiệp đạt được đến mức
độ nào, là chỉ tiêu phản ánh quy mô của sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức
sản xuất kinh doanh và sử dụng các yếu tố đầu vào
Lợi nhuận trước thuế (LN trước thuế) = Doanh thu - Chi phí - Lãi vay.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) = 22% * LN trước thuế
Lợi nhuận sau thuế (LN sau thuế) = LN trước thuế - Thuế TNDN.
Để phản ánh doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua 30 năm ta có bảng tổng
hợp sau:

22
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

22


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bảng 12: Bảng tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tổng

Doanh thu
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600
22.600

22.600
22.600
339.000

Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

Chi phí
10.755,44
10.495,44
10.235,44
9.975,44
9.715,44
9.455,44
9.195,44
9.000,44
9.000,44
9.000,44
9.000,44
9.000,44
9.000,44
9.000,44
9.000,44
141831,6

Lợi nhuận
trướcthuế
11844.56
12104.56
12364.56

12624.56
12884.56
13144.56
13404.56
13599.56
13599.56
13599.56
13599.56
13599.56
13599.56
13599.56
13599.56
197168.4

Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
2.605,8032
9.238,7568
2.663,0032
9.441,5568
2.720,2032
9.644,3568
2.777,4032
9.847,1568
2.834,6032
10.049,9568
2.891,8032
10.252,7568
2.949,0032
10.455,5568

2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
2.991,9032
10.607,6568
4.3377,048
153.791,352

23

23


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG III: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
3.1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
3.1.1 Giá trị hiện tại thuần
3.1.1.1. Khái niệm , công thức tính và nguyên tắc sử dụng

a, Khái niệm
Giá trị hiện tại thuần là giá trị hiện tại của dòng lợi ích gia tăng hoặc cũng
có thể được định nghĩa là hiệu số giá trị hiện tại của dòng lợi ích và giá trị hiện
tại của dòng chi phí khi đã chiết khấu mở một mức lãi suất thích hợp
b, Nguyên tắc sử dụng:
-Chấp nhận mọi dự án có giá trị hiện tại thuần dương khi được chiết khấu ở
một lãi suất thích hợp. Lúc đó tổng hợp lợi ích được chiết khấu lớn hơn tổng
chi phí được chiết khấu và dự án có khả năng sinh lời. Ngược lại thì giá trị
hiện tại thuần âm thì dự án không bù đắp được chi phí và bị bác bỏ.
-Trong trường hợp lựa chọn các dự án loại trừ lân nhau, dự án được lựa chọn
là những dự án có giá trị hiện tại thuần lớn nhất.
c, Công thức tính
n

NPV = ∑
t =1

n
Bt
C1


t
(1 + r ) t =0 (1 + r )t

Trong đó :
n =0 :năm lập dự án
n = 1: dự án bắt đầu sinh lời
Bt: Lợi ích trong năm t
Ct: Là chi phí trong năm t

r : lãi suất
n : tuổi thọ của dự án
NPV của dự án được tính
n

NPV = ∑ ( N t − I t ) ×
t =0

Đn
1
+
t
(1 + r ) (1 + r ) n

Trong đó :
24
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

24


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Nt : Thu hồi gộp tại năm t.
Nt = KHt + LNt + LVt.
(Nt = Khấu hao + Lợi nhuận + Lãi vay).
Đn : Giá trị thanh lý TSCĐ vào cuối năm sử dụng.
It: Nguồn tiền mặt chi tại năm t.
(Nt-It) : Lợi ích thuần tại năm t.

Trong một số trường hợp vốn đầu tư ban đầu chỉ bỏ ra một lần vào thời điểm t =
0 và các năm khác thu lại giá trị hoàn vốn là Nt thì lúc này:

t
n
+
(1 + r )t (1 + r ) n

n

NPV = − I 0 + ∑
t =1

I0 : số vốn đầu tư 1 lần tại năm t = 0
Nếu lượng hoàn vốn Nt không đổi và chỉ bỏ vốn một lần thì vào thời điểm
t =0 thì công thức tính NPV sẽ có dạng:
NPV = − I 0 + N ×

Đn
(1 + r ) n − 1
+
n
r (r + 1)
(1 + r ) n

Trong các công thức trên, các sự án về chi phí được chiết khấu về năm 0,
tức là trước khi các khoản đầu tư bắt đầu thực hiện. Tuy vậy khi tính NPV của
dự án, thời điểm để chiết khấu các chi phí và lợi ích không phải là vấn đề quan
trọng. Các lợi ích và chi phí của dự án có thể được chiết khấu về một năm bất kì.
Giả sử là một năm k nào đó. Lúc này các lợi ích của chi phí từ năm đầu tiên tới

năm k sẽ được nhân với hệ số lãi kép để tính giá trị tương lai ở năm k. Còn các
lợi ích và chi phí từ năm k trở đi sẽ được chiết khấu trở lại năm k theo công
thức:
NPVk = ∑ ( Bt − Ct ) × (1 + r ) k −t

t= 1,2,3…n
Trong một số trường hợp chúng ta phải lựa chọn các dự án có độ dài tuổi
thọ khác nhau. Việc so sánh lựa chọn các dự án có độ dài tuổi thọ khác nhau đòi
hoi phải lựa chọn các điều chỉnh để dự án có tuổi thọ xấp xỉ nhau. Một trong
những cách điều chỉnh là cho dự án lặp lại theo thời gian để cho các dự án có
thời hạn ngang nhau hoặc xấp xỉ nhau.
25
Họ và tên: Trần Đại Phong
Lớp: QKD53-ĐH1

25


×