Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Lập Dự Án Đầu Tư Tại Trung Tâm Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.79 KB, 74 trang )

mục lục
Trang
Lời mở đầu ..................................................................................
phần i lý luận chung về đầu t, dự án đầu t và
công tác lập dự án đầu t
I. Khái niệm dự án đầu t và dự án đầu t....................................
1. Đầu t và đầu t phát triển.......................................................
1.1. Đầu t
1.2. Đầu t phát triển
1.3. Vai trò của đầu t phát triển
1.3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nớc
1.3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
II. Dự án đầu t
1. Khái niệm
2. Các giai đoạn thực hiện dự án
3. Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án đầu t
3.1. Đối với nhà nớc
3.2.Đối với chủ đầu t
III. Công tác lập dự án đầu t
1. Nội dung dự án
2. Quy trình lập dự án đầu t
2.1. Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu t
2.2. Nghiên cứu tiền khả thi
2.3. Nghiên cứu khả thi
3. Công tác t vấn lập dự án đầu t
3.1. Khái niệm t vấn
3.2. Vai trò của t vấn đối với lập dự án đầu t
3.3. Công tác t vấn lập dự án đầu t
4. Chất lợng của công tác lập dự án đầu t
4.1. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng công tác lập dự án đầu
4.2. Các chỉ tiêu chất lợng


phần ii : thực trạng công tác lập dự án đầu t tại
trung tâm t vấn đầu t và xây dựng
I.Qúa trình hình thành và phát triển của trung tâm t vấn và xây dựng
1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm
1.1. Về mặt pháp lý của trung tâm
1


1.2. Về chức năng nhiệm vụ của trung tâm
1.3. Nguồn nhân lực
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
II.Tình hình lập dự án tại trung tâm t vấn đầu t và xây dựng
1. Tình hình hoạt động của trung tâm trong năm vừa qua
2. Thực trạng công tác lập dự án tại trung tâm
2.1. Quy trình thực hiện dự án
2.2. Công tác quản lý điều hành
2.3. Chất lợng các dự án đợc lập
2.4. Tiến độ thực hiện lập dự án
phần iii một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao chất công tác lập dự án tại trung tâm
I. Định hớng phát triển của trung tâm trong những năm tới
1. Nâng chất lợng các dịch vụ trung tâm
2. Mở rộng thị trờng
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của trung tâm
II. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng công tác
lập dự án đầu t.
1. Một số biện pháp
a. Lấy cạnh tranh làm động lực phát triển
b. Tiếp tục củng cố bộ máy điều hành và tổ chức sản xuất các phòng
ban của trung tâm.

c. Chấn chỉnh và tăng cờng khâu quản lý kinh tế-kỹ thuật.
d. Nâng cao chất lợng công tác quản lý và điều độ kế hoạch
e. Phân công lao động cho phù hợp, đàp tạo và đào tạo lại nguồn nhân
lực.
f. Điều chỉnh thu nhập, xây dựng cơ chế thởng phạt hợp lý, nâng cao
năng suất lao động.
g. Hiện đại hoá công tác t vấn, ứng dụng công nghệ tin học vào công
tác t vấn thiết kế đảm bảo chất lợng...
h. Mở rộng việc áp dụng sơ đồ mạng vào xây dựng và quản lý tiến độ.
i. Thực hiện tiết kiệm chi phí
j. Tăng cơng tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía chủ đầu t và bên thi
công
2. Một số kiến nghị
a. Đối với nhà nớc
2


b. §èi víi c«ng ty x©y dùng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
kÕt luËn
tµi liÖu tham kh¶o

3


lời mở đầu
Khi đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, xây dựng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc thì vấn đề nổi lên không chỉ ở nớc ta mà ở các nớc
đang phát triển là tình trạng đầu t kém hiêụ quả.
Để đảm bảo cho mọi công việc đầu t phát triển đợc tiến hành thuận lợi, đạt
đợc mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xă hội cao thì trớc khi

bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. có nghiă là phải xem xét, tính toán toàn
diện các khía cạnh kinh tế-kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng xã hội, pháp
lý... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu t, đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt đợc của công cuộc đầu t, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xẩy
ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu t cho đến khi các thành quả của
các hoạt động đầu t kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án )
có ảnh hởng đến sự thành bại của công cuộc đầu t. Mọi sự xem xét, tính toán
và chuẩn bị này đợc thể hiện trong dự án đầu t. Thực chất của sự xem xét và
chuẩn bị này là lập dự án đầu t. Có thể nói, dự án đầu t (đợc soạn thảo tốt) là
kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc
đầu t đạt hiệu quả kinh tế- xă hội mong muốn.
Hòa trung với không khí hội nhập và phát triển của cộng đồng các doanh
nghiệp việt nam. Trung tâm t vấn đầu t và xây dựng công ty xây dựng và phát
triển nông thôn đã, đang và sẽ cung cấp cho khách hàng của mình các dịch vụ
chất lợng cao trong các lĩnh vực lập dự án đầu t, t vấn thiết kế, quản lý dự án,
quản lý xây dựng, thẩm định các dự án đầu t...để cung cấp các dịch vụ với
chất lợng cao hơn nữa đáp ứng nhu cầu cho khách hàng tốt hơn, đòi hỏi trung
tâm không ngừng phấn đấu, hoàn thiện mình.
Chính bởi lý do đó nên trong quá trình thực tập tại trung tâm t vấn đầu t và
xây dựng em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng công tác lập dự án đầu t tại trung tâm t vấn đầu
t và xây dựng trong phạm vi đề tài thực tập tốt nghiệp em xin đợc trình bầy
một số vấn đề tổng quát nhất về lập dự án, những ý tởng và biện pháp định hớng nâng cao chất lợng công tác lập dự án đầu t.
Cơ cấu chuyên đề: Gồm có 3 phần

4


phần l: Lý luận chung về đầu t, dự án đầu t và công tác lập dự án đầu t.
phần ll: Thực trạng công tác lập dự án đầu t tại trung tâm t vấn đầu t và xây

dựng.
phần lll: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại
trung tâm.

phần I
lý luận chung về đầu t, dự án đầu t và công tác lập
dự án đầu t
I. Khái niệm đầu t và dự án đầu t.
1. Đầu t và đầu t phát triển
1.1. đầu t
Đầu t là sự bỏ ra, hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (vốn, sức lao động,
của cải vật chất, trí tuệ ...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t
trong tơng lai.
5


1.2. đầu t phát triển
Đầu t phát triển là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực hoạt động sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác; là điều kiện chủ yếu tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
1.3. Vai trò của đầu t phát triển
1.3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nớc
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Đầu t là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tổng cầu của nền kinh
tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Khi cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t
làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang D) kéo theo sản lợng cân
bằng tăng theo từ Qo -> Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ Po ->

P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ Eo -> E1. Khi thành quả của đầu t phát huy
tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch chuyển sang S), kéo theo sản lợng tiềm
năng tăng từ Q1 -> Q2, và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P1 -> P2. Sản lợng
tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình tiếp
tục kích thích sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
S
S'
P

P1

D

D'

E1

E2

P0
P2

6


Q0


Q1

Q2

Q

b.Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ
sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, lao động, công nghệ, vật t.. )
đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát
làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do
tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác, tăng đầu t làm cho các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các
nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp,
nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động
này đều tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Vấn đề là làm thế nào để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác
động tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.

c. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.

ICOR = I/G
Do hệ số ICOR của một số nớc thờng cố định trong một thời gian tơng đối
dài nên để nâng cao tốc độ tăng trởng cần phải tăng tỷ lệ vốn đầu t.

7



Theo Harrod Domar, đầu t chính là nguồn gốc, động lực của tăng trởng
kinh tế. chính đầu t phát sinh ra lợi nhuận và từ đó làm tăng khả năng sản xuất
của nền kinh tế do đó sản lợng sẽ ra tăng.
Đầu t thấp sẽ dẫn đến tăng trởng thấp và ngợc lại. điều này đã đợc thực tế
chứng minh qua một số nớc có nền kinh tế phát triển sau:

Đầu T / GDP(%)
1965

Các Nớc

Đầu T /GDP(%)
1989

Tăng Trởng
(Lần)

mỹ

12

15

1.5

anh

13


21

2.0

tây đức

24

19

2.4

pháp

21

21

2.3

nhật

28

33

4.3

30


30

4.6

thụy sỹ

Nguồn : Báo cáo của ngân hàng thế giới năm 1993
Đối với các nớc đang phát triển thì để có đợc tăng trởng cao thì điều tất yếu
phải có một lợng vốn đầu t lớn, nó có vai trò nh là một cái hích ban đầu tạo
đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
d. Đầu t góp phần chuyển dịch cơ cấu theo su hớng tiến bộ.
Theo kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy đờng tất yếu có thể
tăng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh trong khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành
nông, lâm, ng nghiệp do hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trơng kinh tế nhanh của toàn bộ nền kinh tế.

8


Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển ra khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị.. của những vùng có khả năng phát triển cao hơn, làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
e. Đầu t vừa làm tăng năng lực công nghệ, trình độ giáo dục, y tế, giải quyết
thất nghiệp qua đó tạo môi trờng ổn định cho tăng trởng và phát triển kinh tế.
Có thể nói công nghệ là trung tâm cuả công nghiệp hoá, hiện đại hoá, công
nghệ hiện đại là điều kiện cần thiết để tăng năng suất lao động, mở rộng khả

năng sản xuất của xã hội, gián tiếp làm nâng cao trình độ hiểu biết của con
ngời. Tuy nhiên, để có đợc công nghệ hiện đại mỗi quốc gia có thể tự nghiên
cứu phát minh hoặc có thể tự nhập từ bên ngoài. Dù cho dới hình thức nào
cũng đòi hỏi phải có vốn đầu t. Do đó muốn nâng cao đợc năng lực công nghệ
thì phải tăng cờng đầu t cho công nghệ. Nh vậy đầu t chính là nguồn gốc để
tăng năng suất lao động. Ngoài ra khi tăng cờng đầu t vào các lĩnh vực y tế,
giáo dục, sẽ làm tăng chất lợng lao động, góp phần thúc đẩy tăng trởng và
phát triển.
1.3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu t quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra
đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà sởng, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ
bản là thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ
của các cơ sơ vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt
động đầu t đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn taị sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hao mòn, h hỏng,phải đợc thay
đổi hoặc đổi mới để có thể thích ứng với điều kiện hoạt động của nền sản xuất
xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩ là phải đầu
t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến
hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện

9


các chi phí khác thờng suyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là
hoạt động đầu t.
2. Dự án đầu t
2.1. Khái niệm:

Xét về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bầy một
cách chi tiết và có hệ thống về các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để
đạt đợc các kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Xét về mặt nội dung : Dự án đầu t là tổng thể các hoạt động dự kiến và các
chi phí cần thiết đợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Xét về mặt quản lý : Dự án đầu t là một công cụđể quản lý việc sử dụng
vốn, vật t, lao động nhằm tạo ra các kết quả về kinh tế, tài chính trong một tơng lai dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hoá : Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch hoá chi tiết của một khu vực đầu t.
Nh vậy, một dự án đầu t phải bao gồm 5 yếu tố sau :
*Các mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển: Thể hiện sự đóng góp của dự án đối với sự phát triển
của nền kinh tế nh GDP, giải quyết việc làm, nguồn ngoại tệ thu đợc, nộp ngân
sách.
+ Mục tiêu trớc mắt : Là những mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực
hiện dự án của chủ đầu t nhng không đợc đối lập với mục tiêu phát triển
chung.

10


* Các kết quả : Là những kết quả cụ thể, có thể định lợng, đợc tạo ra từ
những hoạt động khác nhau của dự án và là điều kiện để thực hiện các mục
tiêu của dự án.
* Các hoạt động : Là những nhiệm vụ hoặc hành độngđợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả của dự án. Các hoạt động này cùng với một định
biểu thực hiện sự phân công trách nhiệm giữa các bộ phận thực hiện dự án tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án.

* Các nguồn lực : Bao gồm vật chất, tài chính, con ngời cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án và giá trị của các nguồn lực này chính là vốn
đầu t của dự án.
* Thời gian : Là độ dài cần thiết để thực hiện mục tiêu cũng nh các hoạt
động của dự án.
2.2. Các giai đoạn thực hiện dự án (chu kỳ dự án)
Qúa trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua ba giai đoạn :
chuẩn bị đầu t, thực hiệc đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
ở các dự án khác nhau, nội dung các bớc công việc của mỗi giai đoạn là
không giống nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu t, tái sản xuất, dài hạn hay ngắn
hạn...Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc vận
hành tuần tự nhng không biệt lập mà xen gối đầu, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính sác của các kết quả nghiên cứu và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết định
sự thành công thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành
kết quả đầu t. Chẳng hạn đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trờng (sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu...), khi chọn địa điểm nếu chọn gần khu dân c
đông đúc, đến lúc đa dự án vào hoạt động mới phát hiện và sử lý ô nhiễm thì
quá tốn kém, thậm chí phải đình chỉ hoạt động. Do đó, đối với giai đoạn
chuẩn bị đầu t, vấn đề chất lợng, chính sác của các kết quả nghiên cứu, tính
toàn và dự đoán là quan trọng nhất. Làm tốt công tác công tác chuẩn bị đầu t

11


sẽ tạo tiền đề tốt cho giai đoạn thực hiện đầu t (thực hiện đúng tiến độ, không
phá đi làm lại, tránh đợc những chi phí không cần thiết khác...). Điều này
cũng tạo cơ sơ cho quá trình thực hiện của dự án đợc thuận lợi, nhanh chóng
phát huy hết năng lực dự kiến, nhanh chóng thu hồi vốn đầu t và có lãi.

Trong giai đoạn 2, vấn đề đầu t là quan trọng hơn cả. ở giai đoạn này, hầu
nh toàn bộ vốn đầu t đợc chi ra và nằm khê đọng, không sinh lời trong suốt
thời gian thực hiện đầu t. Thời gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng
càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối
với vật t, thiết bị cha hoặc đang đợc thi công, đối với các công trình đang đợc
xây dựng dở dang. Tuy nhiên thời gian thực hiện đầu t lại phụ thuộc vào chất
lợng công tác chuẩn bị đầu t, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu t, quản
lý những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình
thực hiện đầu t đã đợc xem xét trong dự án .
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu t, giai đoạn 3, nhằm đạt đợc các mục
tiêu của dự án. Nếu kết quả do giai đoạn thực hiện đầu t tạo ra đảm bảo tính
đồng bộ giá thành thấp, chất lợng tốt đúng tiến độ, tại địa điềm thích hợp, với
quy mô tối u... thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này vàmục tiêu của dự
án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động các kết quả đầu
t. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t tạo thuận lợi cho quá
trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng cuả các kết quả đầu t.
2.3. Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án đầu t
a. Đối với nhà nớc:
Về phía nhà nớc, dự án đầu t là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu t, tài trợ
cho d án, cấp hoặc cho vay vốn , quản lý vốn, sản phẩm...để có kế hoạch điều
tiết và cân đối quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
b. Đối với chủ đầu t:
Dự án đầu t đợc lâp là cơ sở để xin giấy phép đầu t - kinh doanh từ cơ quan
có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực hiệc dự án đối với
nền kinh tế. Dự án đầu t cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu t vay vốn và gọi
vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với những dự án
12


vay vốn của các ngân hàng, các công ty tài chính nh WB, IMF... thì lập dự án

càng phải thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết.
Bên cạnh đó, ngay cả khi dự án đợc phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện dự
án không phải lúc nào cũng luôn suôn sẻ mà thờng gặp rất nhiều khó khăn do
quá trình thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài, kể cả
những yếu tố mà dự án không lờng tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự án
đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của chủ đầu t và phải theo một trình tự hợp
lý để có thể đảm bảo tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lợng công trình với chi
phí nhỏ nhất, giảm thiểu những rủi ro và đạt đợc hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,
dự án đầu t phải đợc lập một cách chi tiết, đúng đắn và đảm bảo tính hiệu quả.
II. công tác lập dự án đầu t
1. Nôị dung dự án
1.1. Khái quát chung về dự án :
Chủ đầu t, sự cần thiết của việc lập dự án, lựa chọn hình thức đầu t, chơng
trình sản xuất, các yêu cầu phải đáp ứng và lựa chọn địa điểm tiến hành, xây
dựng.
1.2.Đặc điểm KTXH và đặc điểm về dự án
Điều kiện kinh tế xã hội : bao gồm các thông tin về
-vị trí địa lý khu vực thực hiện dự án
- Tình hình phát triển kinh tế địa phơng, điều kiện xã hội và dân c. Vai trò
của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, những khó khăn và thuận lợi.
- Điều kiện hầu cần của dự án nh : Nguồn cung cấp điện, nớc, nguồn lao
động bao gồm cả đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật, nguồn vật t kỹ thuật
bao gồm vật liệu xây dựng, đờng xá , nhà cửa, công trình, các vật t kỹ thuật
khác dùng cho thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ hoạt động của nó.
1.3.Các giải pháp công nghệ
13


- Chế độ làm việc, công suất khai thác và thời gian khai thác của dự án. Dự
kiến phơng án công suất theo điều kiện đầu t, kinh nghiệp sản xuất, trang thiết

bị, thị trờng tiêu thụ...
- Cung cấp và trang bị điện, nớc
- Kiến trúc xây dựng: Cơ sở thiết kế và quy mô xây dựng các hạng mục
công trình phục vụ cho dự án trên cơ sở đó đa ra các giải pháp kiến trúc và kết
cấu công trình.
- Báo cáo đánh giá tác động tới tác động môi trờng của dự án
1.4.Phân tích tài chính kinh tế
-Tài chính
+Xác định tổng số vốn đầu t cần thiết cho dự án
Tổng số vốn đầu t đợc xác định bao gồm chi phí chuẩn bị đầu t, chuẩn bị
xây dựng, thực hiện đầu t, chuẩn bị sản xuất, vốn lu động để đảm bảo huy
động dự án vào hoạt động đạt công suất thiết kế.
- Thành phần vốn: Vốn cố định (tài sản cố định hiện có và đầu t mới ) và
vốn lu động bao gồm vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu, điện nớc, phụ tùng...)
và vốn lu thông (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá
mua bán chịu, vốn bằng tiền chi phí tiếp thị...)
- Nguồn vốn tự có: tự có, vốn góp (công ty cổ phần, liên doanh...) vốn nhà
nớc cấp (đối với doanh nghiệp nhà nớc),vốn vay(ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
trong nớc và ngoài nớc), thời hạn và điều kiện trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện
pháp đảm bảo nguồn vốn.
+ Các biểu tính toán

14


Biểu tính vốn đầu t theo các khoản mục xay lắp, chi phí mua sắm thiết bị,
chi phí khác, biểu tính vốn lu động, giá thành sản phẩm doanh thu, dự kiến lãi
lỗ, NPV, IRR, biểu tính huy động trả nợ theo lịch biểu trả nợ cả gốc lẫn lãi.
- Phân tích kinh tế xã hội
- Tính đa dạng hoá sản xuất của nền kinh tế

- Việc làm và thu nhập cho ngời lao động
- Đóng góp vào ngân sách
- Thu đợc ngoại tệ
- Các lợi ích về mặt xã hội, môi trờng

2. Quy trình lập dự án đầu t
Quy trình lập dự án đầu t trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo hớng ngày càng
chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian cần
thiết cho việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ
chính xác của các kết quả nghiên cứu cao hơn, những kết luận rút ra chuẩn
xác hơn đối với mọi khía cạnh cơ bản của dự án.
2.1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t
Mục đích của bớc nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng các
cơ hội đầu t. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả
năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu t, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t xuất phát từ
các căn cứ sau :
+ Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc hoặc chiến lợc phát triển
kinh doanh dịch vụ của nghành, cơ sở. Mọi công cuộc đầu t nếu không
xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tơng lai và dĩ nhiên không đợc
chấp nhận.
+ Nhu cầu trong và ngoài nớc về những mặt hàng, hoạt động dịch vụ cụ thể.
Đây là yếu tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu t.

15


Không có nhu cầu thì hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn
đến sự lãng phí tiền của và công sức của xã hội, ảnh hởng không tốt đến sự
hình thành và phát triển của các dự án có nhu cầu.
+Tình hình cung cấp mặt hàng, hoạt động dịch vụ đó trong và ngoài nớc có

còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài ? trong bối cảnh
của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh
vực hoạt động cha đáp ứng nhu cầu thì cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và
tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó,
tìm chỗ trống trên thị trờng để tiến hành các hoạt động đầu t sẽ đảm bảo khả
năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác.
Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động,
nanh chóng thu hồi vốn đầu t. Một điều cần lu ý là do vốn chi cho một công
cuộc đầu t phát triển thờng rất lớn, thành quả của các công cuộc đầu t cần và
phải hoạt động trong một thời gian dài mới đủ thu hồi vốn đã bỏ ra. Vì vậy,
chỗ trống trong thị trờng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu t cũng phải tồn
tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoật động hết đời và chủ đầu t tiêu thụ
hết sản phẩm của dự án.
+ Tiềm năng cần và có khả năng khai thác về vốn, tài nguên thiên nhiên, sức
lao động để thực hiện dự án của đất nớc, của địa phơng, của ngành hoặc của
các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu nh thực hiện đầu t so với nớc khác, địa
phơng khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo cho dự án
có khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy, khi dự định tiến hành các công cuộc đầu
t sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn đề
lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên khan hiếm, lạo
động rẻ, vị trí thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm...) thì phải dự kiến phơng
án tạo ra lợi thế so sánh nh đầu t ở nơi khác có nhiều lợi thế so sánh hơn hoặc
đề ra biện pháp để tạo lợi thế so sánh nh sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai
thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động d thừa giá rẻ của địa
phơng để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi phí nhân công
vừa giảm chi phí các đầu vào thờng xuyên.

16



+ Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Đây là tiêu
chuẩn tổng hợp để đánh giá khả thi của toàn bộ dự án đầu t. Những kết quả và
hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu t vào các dự án
khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu t mới đợc chấp nhận để chuyển sang
tiếp giai đoạn nghiên cú tiền khả thi.
Về cơ bản, việc nghiên cú cơ hội đầu t là khá sơ lợc. Việc xác định đầu vào,
đầu ra và hiệu quả kinh tế xã hội, tài chính của cơ hội đầu t dựa vào các ớc
tính tổng hợp hoặc các dự án tơng tự đã và đang hoạt động trong hay ngoài nớc.
2.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đã đợc
lựa chọn có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bất định. Bớc này nghiên cứu sâu hơn các
khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu t còn thấy phân vân cha chắc chắn nhằm
tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu t hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu
t đã đợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với cơ hội đầu t quy nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển vọng
đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm nhiều vấn đề sau :
- Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế xã hội, pháp lý có ảnh hởng đến việc
thực hiện đầu t và hoạt động của dự án sau này nh : điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, lao động, thị trờng tiêu thụ, kế hoạch, quy hoạch, chính
sách...của vùng, ngành để khẳng định đợc sự cấp thiết phải tiến hành đầu t.
- Nghiên cứu thị trờng sản phẩm, dịch vụ đầu t mà dự án phục vụ.
- Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án : xem xét hnìh thức đầu t có hiệu
quả, phơng án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp
đầu vào, địa điểm và quy trình công nghệ thích hợp.

17



- Phân tích khía cạnh của dự án : ớc tính tổng vốn đầu t, nguồn huy động và
điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của dự án, hệ số
an toàn nội tại, hệ số lơị ích chi phí.
- Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của dự án : dự tính khối lợng đóng góp
vào GDP, nộp ngân sách, số lợng ngoại tệ thu về, tạo việc làm...
- Quản lý và bố trí lao động cho dự án : Số lợng nhân sự, tổ chức các phòng
ban, đào tạo lao động...
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề về giai đoạn này là cha chi tiết, vẫn dừng lại
ở trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ
thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu t và toàn bộ quá trình đầu t và toàn bộ
quá trình thực hiện đầu t vận hành kết quả đầu t. Do đó độ chính xác cha cao.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên tiền cứu khả thi là luận chứng tiền khả thi
bao gồm các vấn đề sau:
Giới thiệu chung về cơ hội đầu t theo nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở
trên.
Chứng minh cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho
đầu t. Các thông tin đa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu
t.
Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu t và vận hành các kết quả
của đầu t sau này đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu
hỗ trợ. Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thờng
khác nhau tùy thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu
cầu của thị trờng đối với sản phẩm của dự án cung cấp, tình hình phát triển
kinh tế và khoa học kỹ thuật trong và ngoài nớc. Các nghiên cứu nghiên cứu
hỗ trợ có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi hoặc có thể tiêns
hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh cần
phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong
nghiên cứu khả thi.
2.3.Nghiên cứu khả thi


18


Đây là bớc sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối u. ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không ? có vững chắc hay không?
và có hiệu quả hay không?
ở bớc nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tơng tự nh giai đoạn ngiên
cứu tiền khả thi, nhng khác nhu ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều đợc xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến
các yếu tố bất định có thể xẩy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự
vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố
này hoặc cần có biện pháp tác động để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Nội dung ngiên cứu:
*Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu t
+ Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất, thuỷ văn...) có
liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án.
+ Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu khuynh hớng tiêu
thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án, nhất là đối với dự án
xây dựng thì dân số và lao động cần phải dợc nghiên cứu kỹ càng.
+ Tình hình chính trị và các căn cứ pháp lý
+ Các đặc đặc điểm về quy hoặch phát triển
+ Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình
hình thanh toán nợ...)

* Nghiên cứu thị trờng :
Thị trờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự
án. Mục tiêu nghiên cứu thị trờng ở đây là nhằm xác định thị trờng cung cầu
sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng của thị trờng này trong t-


19


ơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm.
Mặt khác phải đa ra đợc các thông tin về nhu cầu hiện tại và tơng lai, đối thụ
tiêu thụ chính, nhu cầu hiện tại đáp ứng bao nhiêu và thiếu hụt bao nhiêu.
* Nghiên cứu kỹ thuật
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của các dự án thuộc các ngành kinh tế
khác nhau, do nhiều bộ ngành quản lý mà việc nghiên cứu kỹ thuật của dự án
cũng khác nhau.
> Lựa chọn công suất
Công suất lý thuyết : là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đợc trong
điều kiện sản xuất lý thuyết (máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và
365ngày/năm)
.
Công suất thiết kế : là công suất mà dự án có thể đạt đựơc trong điều kiện
sản xuất bình thờng (máy móc thiết bị hoạt động theo đúng quy trình công
nghệ không bị gián đoạn vì những lý do không đợc dự đoán trớc và các điều
kiện đầu vào đợc đảm bảo đầy đủ).
Công suất thực tế : Trên thực tế, ta khó có thể đảm bảo dự án thực hiện
trong điều kiện bình thờng vì không lờng hết những ảnh hởng của các yếu tố
bất định đến dự án và do đó công suất thiết kế mặc dù đã thực tế hơn nhng khó
đạt đợc. Thông thờng khi lập dự án, ngời ta dự tính công suất thực hiện nh
sau :
Năm 1 : Công suất thực tế lấy khoảng 50% công suất thiết kế
Năm 2 : Công suất thực tế lấy khoảng 75% công suất thiết kế
Năm 3 : Công suất thực tế lấy khoảng 90% công suất thiết kế
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng cung ứng đầu vào :

20



Nguồn và khả năng cung ứng đầu vào nhất là những đầu vào chủ yếu phải
đảm bảo cho dự án hoạt động bình thờng trong suốt thời gian đầu t. Nhu cầu
nguyên vật liệu phải đợc lập thành bảng ghi rõ chủng loại, số lợng hàng
năm...Cần xác định nguồn điện, hệ thống cung cấp và thoát nớc ổn định cho
sản xuất và sinh hoạt. Lao động cần phải phân thành lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, trình độ, tay nghề đòi hỏi đối với khối lợng công việc cụ thể,
nguồn cung cấp lao động ở địa phơng hay ở nơi khác đến cùng với các yêu
cầu đào tạo và đề ra kế hoạch đào tạo chuyên môn. Xác định chi phí tuyển
dụng và đào tạo, các khoản lơng cho lao động trong các thời gian hoạt động
của dự án và định ra kế hoạch và hình thức trả lơng. Ngoài ra còn cần phải
nghiên cứu hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, công tác phòng cháy chữa
cháy...
> Chọn địa điểm thực hiện dự án
Để chọn địa điêmr thuận lợi cho việc thực hiên dự án, ngời ta thờng dựa vào
một số căn cứ cơ bản sau :
- Địa điểm nên gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu
- Có kết cấu hạ tầng thuận lợi, nhất là về hệ thống điện, nớc, giao thông vận
tải và thông tin liên lạc...
- Có kết cấu địa hình, khí hậu thuận lợi, có mặt bằng đủ rộng, bố trí dễ dàng
các bộ phận.
- phù hợp với quy hoặch chung
- Đảm bảo an ninh
- Không gây ô nhiễm môi trờng
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của khhu vực, trình độ dân trí, lao
động...

21



- Ngoài ra các chi phí cho việc giải phóng mặt bằng, tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất cũng là yếu tố cần đuợc xem xét khi nghiên cứu địa điểm thực hiện
dự án.
> Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
Khi bố trí xây dựng công trình cần chú ý đến các nguyên tắc sau :
- Phải phù hợp với công nghệ thiết bị đợc chọn.
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn lao động.
- Đảm bảo độ bền công trình phù hợp với cấp công trình.
- Đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy, xử lý chất thải.
- Cần tính toán diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, quy mô của các
hạng mục công trình từ đó ớc tính chi phí xây dựng.
- Bố trí văn phòng, nhà xởng sản xuất, kho bãi tiện lơị hợp lý.
> Lựa chọn công nghệ và máy móc thiết bị
Nhiệm vụ của ngời lập dự án là phải lựa chọn đợc công nghệ thích hợp trên
cơ sở khả năng về vốn và lao động nhằm bảo đảm công suất, tiến độ thực hiện
của dự án, đảm bảo chất lợng công trình, sản phẩm ở mức độ yêu cầu của dự
án, chi phí thực hiện không qúa cao. Công nghệ lựa chọn phải đồng bộ,
nguyên nhiên vật liệu sử dụng và phụ tùng có thể thay thế đợc và phải phù hợp
với khả năng vận hành và quản lý của lực lợng lao động.
* Phân tích tài chính dự án
> Dự tính tổng vốn đầu t cần cho dự án theo từng loại công việc trong từng
giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t.

22


Xác định vốn đầu t cần thiết thực hiện hàng năm và toàn bộ đời dự án trên
cơ sở kế hoạch tiến đọ thực hiện đầu t dự kiến, tính tổng mức độ đầu t hàng
năm để xem xét mức độ cung cấp vốn cần thiết từ đó có biện pháp huy động

vốn thích hợp và phân bổ nguồn vốn đầu t cho hàng năm cho từng danh mục
công việc cụ thể.
. Thành phần vốn:
- Vốn cố định (đầu t cơ bản) bao gồm :
-/ Tài sản cố định hiện có (đã đầu t)
-/ Đầu t mới :
+ Vốn xây dựng các công trình dân dụng : bao gồm các công trình dân
dụng, công nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng nh nhà cửa, đòng xá, bến
bãi, trạm điện...
+ Vốn mua sắm thiết bị bao gồm cả vận chuyển và xây lắp
+ Chi phí khác nh chi phí chuẩn bị đầu t(bao gồm cả chi phí thăm dò, khảo
sát, lập và thẩm định dự án), chi phí vận chuyển xây dựng(bao gồm các khoản
đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất), chi phí khảo sát
thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các
thủ tục đầu t, chi phí xây dựng đờng điện, nớc thi công (nếu có). Chi phí quản
lý giám sát thực hiện đầu t, chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí huy động vốn : Các khoản lãi vay vốn đầu t đối với dự án sử dụng
vốn vay các chi phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu t.
- Vốn lu động : Bao gồm vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu, điện nớc, phụ
tùng ...) và vốn lu thông (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho,
hàng hoá mua bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...).
. Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ các nguồn
về số lợng và tiến độ.

23


Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là ngân sách cấp, vốn góp (công ty cổ
phần, công ty liên doanh), vốn tự có hay vốn vay từ các nguồn khác. Việc xem

xét nguồn vốn của dự án không chỉ xem xét về số lợng mà còn phải tính đến
thời điểm nhận đợc vốn từ các nguồn này để đảm bảo thực hiện các công việc
theo đúng tiến độ của dự án. Cần phải tiến hành so sánh nhu cầu về vốn với
khả năng đảm bảo vốn cho dự án cả về số lợng và tiến độ.Nếu không đáp ứng
đợc về nguồn vốn thì phải giảm quy mô của dự án hoặc phải xem xét lại khía
cạnh lao động, kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
> Lập báo caó tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời
dự án.
> Tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án
Hiệu quả kinh tế của dự án đợc xem xét trớc hết là hiệu quả trực tiếp của dự
án do đầu t mang lại.Trình tự đánh giá kiệu quả trực tiếp của dự án đợc tiến
hành thông qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả dới đây :
. Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng, nó thể hiện tổng số tiền lãi(lỗ) hàng năm
của dự án trong thời gian thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc thuế: lợi tức thu đợc hàng năm từ dự án tính theo công thức:
P = D Z Ftt Cqi ( Ttn + Td )
+ Các khoản thu (D) : Bao gồm doanh thu bán các sản phẩm chính, phụ
cung cấp dịch vụ cho bên ngoài và các khoản thu nhập khác do dự án mang
lại.
+ Gía thành sản phẩm (Z) : Đợc căn cứ vào các văn bản, hớng dẫn của nhà
nớc, của bộ cho phép hạch toán các khoản chi phí vào giá thànhtheo định mức
tiêu hao đợc duyệt với mặt bằng giá trên thị trơg ở thời điểm tính toán. Gía
thành sản phẩm tính theo các khoản mục, yếu tố, tng công đoạn quy trình
công nghệ.
+ Chi phí : Chi phí tiêu thụ (Ftt), chi phí quản lý doanh nghiệp (Cql).

24



+ Thuế các loại : thuế tài nguyên (Ttn), đất (Td).
+ Lợi nhuận ròng (Pn): Là lợi nhuận hàng năm của dự án trong thời gian
thực hiện hoặc lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp sau khi đã trả lãi vay
(Tv) và sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Tdn). Lợi nhuận dòng là
chỉ tiêu hiệu quả quan trọng dễ hiểu. Nó xét đến hiệu quả của từng năm khi dự
án đi vào hoạt động, cho các nhà sản xuất phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh kịp thời và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Pn = P Tdn Tv
. Tỷ suất lợi nhuận (S)
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả cho biết giá trị lợi nhuận thu đợc
trong một năm thực hiện dự án trên một đồng vốn đầu t ban đầu (Bao gồm cả
vốn cố định và vốn lu động). Vì chỉ tiêu này chỉ xem xét đến lợi nhuận của
một năm bình thờng khi thực hiện dự án chứ không xét đến thời gian tồn tại
của dự án, không xét đến yếu tố thời gian của lợi nhuận và chi phí trong quá
trình hoạt động của dự án nên thờng chỉ đợc dùng để đánh gía nhanh hieẹu
quả kinh tế vốn đầu t nhất là đối với những dự án có thời gian hoạt động tơng
đối ngắn.
. Gía trị hiện tại thuần (NPV)
Gía trị hiện tại thuần hay lợi ích thực của một dự án đầu t là tổng các khoản
chênh lệch giữa thu và chi hàng năm trong suốt thời gian tồn tại của dự án đã
đợc chiết khấu về một thời điểm ban đâù.
NPV =

n

(CIt C 0t ) xat
t =0

Trong đó : CIt :
COt :

at :
R :

Các khoản thu năm t
Các khoản chi năm t
Hệ số chiết khấu năm t (at = 1/(1+r))
Hệ số chiết khấu

25


×