Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Thực Hiện Dự Án Trồng Mới 5 Triệu Ha Rừng Giai Đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.36 KB, 76 trang )

Mục lục
Lời nói đầu.

Trang

4

Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận của Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng.

6

1.Khái niệm và đặc điểm của dự án .

6

a. Khái niệm.

6

b. Đặc điểm của dự án.

6

2. Vai trò của dự án trong việc hoạch định phát triển .

7

3. Nội dung cơ bản của một dự án.

8



a.Căn cứ xây dựng dự án

8

b. Sản phẩm đầu ra của dự án.

8

c. Thị trờng của sản phẩm dự án.

8

d. Công nghệ và kỹ thuật của dự án.

8

e. Khả năng đảm bảo và phơng thức cung cấp các yếu tố đầu vào
cho dự án.

9

f. Nhu cầu và nguồn cung cấp nhân lực.

9

g. Tổ chức và tiến độ thực hiện dự án

9


h. Phân tích tài chính của dự án.

9

i. Phân tích kinh tế, tác động môi trờng của dự án.

9

k. Kết luận và kiến nghị.

9

II. Vai trò của rừng với phát triển kinh tế xã hội.

10

1. Khái niệm chung về rừng.

10

a. Dới góc độ sinh học.

10

b. Dới góc độ kinh tế.

10

2. Vai trò của rừng với phát triển kinh tế xã hội.


11

a. Vai trò của rừng đối với kinh tế và đời sống.

11

b. Vai trò của rừng đối với môi sinh.

11

c. Vai trò của rừng đối với quốc phòng.

16

1


III. Sự cần thiết của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

16

1. Những nhân tố thuận lợi cho việc phát triển rừng.

16

2. Vai trò của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với phát triển kinh tế
xã hội ở Việt Nam.

17


a. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với tăng trởng kinh tế .

17

b. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với vấn đề xoá đói giảm nghèo
và công bằng xã hội.

18

c. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với việc ổn định chính trị và
đảm bảo an ninh quốc phòng.

18

3. Lý do phải trồng mới 5 triệu ha rừng.

19

IV. Kinh nghiệm cải cách và phát triển rừng ở Trung Quốc.

20

Phần thứ hai:Thực trạng triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5
24

triệu ha rừng .
I. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng.

24


1. Thuận lợi.

24

2. Những khó khăn tồn tại.

25

a. Về cơ chế kế hoạch hoá.

25

b. Về chính sách đầu t thực hiện Dự án.

27

c. Về hệ thống tổ chức các Dự án cơ sở.

27

II. Kết quả thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong 2 năm
1999 - 2000.

28

1. Thực trạng rừng của nớc ta trong thời gian qua.

28


2. Kết quả thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

30

a. Về chỉ tiêu khối lợng.

31

b. Về giải ngân vốn đầu t bằng nguồn ngân sách.

36

c. Một số kết quả đạt đợc khác.

41

III Đánh giá kết quả thực hiện kết quả thực hiện Dự án trồng 5
triệu ha rừng.

43

1. Đánh giá về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.

43

2


a. Về u điểm.


43

b. Về tồn tại.

43

2. Đánh giá chung 2 năm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng.

44

IV. Kết luận.

49

Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm thự hiện Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010.

51

I. Quan điểm, phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng.

51

1. Quan điểm về trồng rừng trong Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

51

2. Phơng hớng phát triển cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.


52

a. Phơng hớng chung.

52

b. Phơng hớng cụ thể.

53

3. Mục tiêu của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

57

4. Nhiệm vụ của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

59

II. Một số giải pháp nhằm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha
60

rừng.
1. Giải pháp về vốn.

61

2. Giải pháp về đất đai.

66


3. Giải pháp về khoa học và công nghệ.

68

4. Cần thực thi đầy đủ và nghiêm túc các chính sách về hởng
73

lợi và tiêu thụ sản phẩm.
5. Cần thực hiện và quán triệt chủ trơng Phát triển mạnh trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc hớng tới đóng của rừng
tự nhiên.

75
76

III. Kiến nghị.

78

Kết luận.

79

Tài liệu tham khảo.

3


Lời mở đầu

Nớc ta là một đất nớc có tài nguyên rừng phong phú, đa dạng , nhiều
loài gỗ và lâm sản có giá trị cao.Từ lâu, rừng đã gắn liền với cuộc sống của
hàng chục triệu ngời dân, đã và đang đóng góp vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . Vai trò của rừng ngày càng quan trọng
nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nó cung cấp lâm
đặc sản cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng các nhu cầu văn hoá , thẩm mỹ
của con ngời đặc biệt là chức năng bảo vệ môi trờng của rừng.Tuy nhiên trong
những năm qua , rừng đã bị tàn phá nhiều do hiện tợng chặt phá rừng làm nơng rẫy, do ngời dân không hiểu hết tầm quan trọng của rừng, độ che phủ của
rừng giảm một cách trầm trọng. Vì vậy phấn đấu tăng diện tích rừng trồng,
nâng cao độ che phủ của rừng là mục tiêu chủ yếu toàn Đảng, toàn đân ta
trong thời kỳ tới. Một trong những biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu này
chính là sự ra đời của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tại kỳ họp thứ 2 Quốc
hội khoá X đã ra Nghị Quyết về dự án này. Ngày 29/07/1998, Thủ tớng Chính
phủ ký Quyết định số 661/QĐ-TTg về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ
chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng để thực hiện Nghị Quyết của
Quốc hội. Tuy mới triển khai thực hiện nhng Dự án 5 triệu ha rừng đã đem lại
những kết quả đáng kể.
Xuất phát từ thực tiễn và qua thực tập tại Vụ Kế hoạch Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải
pháp nhằm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010 "
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Với nhận thức của mình sau gần
4 năm học và qua thời gian thực tập , em hy vọng có thể góp phần nhỏ bé của
mình vào quá trình nghiên cứu chung nhằm tìm ra biện pháp khả thi phục vụ
cho việc thúc đẩy hoạt động trồng rừng ở nớc ta .
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Phần II : Thực trạng triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
4



Phần III : Một số giải pháp nhằm thực hiện Dự án trồng mới 5triệu ha rừng
Qua đây em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn Tiến
Dũng, bác Huỳnh Lý và các cô chú trong phòng Thống kê Vụ Kế hoạch Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực
tập của mình.Vì thời gian thực tập ngắn ngủi và sự hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc sự góp ý của thầy và các bạn để chuyên đề của em đợc hoàn thiện
hơn.

5


Phần thứ nhất

Cơ sở lý luận của dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng
i. Lý luận chung về dự án.
1. Khái niệm và đặc điểm của dự án.
a. Khái niệm.
Từ khi thuật ngữ dự án ra đời, ngời ta thờng dùng nó để chỉ những hoạt
động, những quá trình rất khác nhau trong từng lĩnh vực cụ thể. Từ trớc đến
nay có rất nhiều các nhà khoa học kinh tế cũng nh các nhà quản lý đã đa ra
các khái niệm rất khác nhau về dự án. Mỗi quan niệm nhấn mạnh về một số
các khía cạnh của một dự án cùng các đặc điểm quan trọng của nó trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
Nếu xét về hình thức, dự án là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu t trong tơng lại.
Nếu xét ở góc độ nội dung, dự án đợc hiểu là một ý đồ tiến hành một
công việc cụ thể nào đó nhằm đạt mục tiêu xác định trong khuôn khổ nguồn
lực nhất định và khoảng thời gian nhất định.

Nếu xét ở góc độ kế hoạch, dự án đợc hiểu là một kế hoạch chi tiết về
đầu t phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế hoạch
hoá, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu t phát triển.
Từ các định nghĩa khái quát về dự án nh trên, đến nay dự án đã đợc
dùng rất rộng rãi và phổ biến cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với
mỗi một lĩnh vực, dự án sẽ đợc cụ thể hoá một cách chi tiết hơn cho phù hợp
với đặc điểm riêng có của lĩnh vực đó. Tuy nhiên những tính chất chung vốn
có của dự án thì vẫn tồn tại và đợc thể hiện rất rõ nét ở tất cả các lĩnh vực.

6


b. Đặc điểm của dự án.
* Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một
môi trờng xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
* Dự án có tính xác định: Dự án đợc xác định rõ ràng về mục tiêu phải
đạt đợc, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng nh nguồn lực cần có với
một số lợng, cơ cấu, chất lợng và thời điểm giao nhận.
* Dự án có tính lôgíc: Tính lôgíc của dự án đợc thể hiện ở mối quan hệ
biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thờng có bốn bộ
phận sau:
- Mục tiêu của dự án: Một dự án thờng có hai cấp mục tiêu: Mục tiêu
phát triển và mục tiêu trực tiếp.
+ Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục
tiêu phát triển đợc xác định trong chiến lợc, chơng trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc, của vùng.
+ Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đợc trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể của dự án đợc tạo ra từ các
hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu trực

tiếp của dự án.
- Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành
nhằm chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động
của dự án đều đem lại kết quả tơng ứng.
- Nguồn lực cho dự án: Là các đầu vào về vật chất, tài chính, sức lao
động cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để
tạo nên các hoạt động của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có mối quan hệ lôgíc chặt chẽ với nhau.
Nguồn lực của dự án đợc sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt
động tạo nên các kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu trực tiếp của dự án. Đạt đợc mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần
đạt đợc mục tiêu phát triển.
7


2. Vai trò của dự án trong việc hoạch định phát triển.
- Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lợc,
quy hoạch và chơng trình phát triển một cách có hiệu quả nhất.
- Dự án góp phần cải thiện đời sống dân c và cải biến bộ mặt kinh tế xã
hội của từng vùng và của cả nớc.
- Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ
trên thị trờng.
Do có các vai trò trên, dự án phát triển rất đợc coi trọng hệ thống kế
hoạch hoá hiện nay ở Việt nam.
3. Nội dung cơ bản của một dự án.
Các dự án khác nhau thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau có nội
dung cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
a. Căn cứ xây dựng dự án.
- Căn cứ pháp lý: Luật, các văn bản pháp lý.
- Căn cứ thực tế: Trình bày rõ bối cảnh hình thành dự án.

- Xác định các nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ quá trình hình thành và thực
hiện dự án.
b. Sản phẩm đầu ra của dự án.
- Giới thiệu rõ sản phẩm đã đợc lựa chọn đa vào dự án. Đặc điểm, tính
năng công dụng.
-Vị trí của sản phẩm trong danh mục u tiên của Nhà nớc.
c. Thị trờng của sản phẩm dự án.
- Các luận cứ về thị trờng sản phẩm đợc chọn:
+ Nhu cầu hiện tại.
+ Dự báo cầu trong tơng lai.
- Dự kiến mức độ thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng của dự án trong suốt
thời kỳ hoạt động.
- Các giải pháp thị trờng: Chiến lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả, lợi
nhuận.
8


d. Công nghệ và kỹ thuật của dự án.
- Mô tả các thế hệ công nghệ và lý giải tại sao chọn công nghệ đợc mô
tả trong dự án.
- Đánh giá tính hiện đại, tính phù hợp, các đặc điểm u việt và các hạn
chế của công nghệ đã chọn.
e. Khả năng đảm bảo và phơng thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự
án.
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào.
- Xác định nguồn cung cấp các đầu vào đó.
- Xác định phơng thức cung cấp nhằm đảm bảo cung cấp ổn định, đúng
thời hạn, đúng chất lợng các đầu vào.
f. Nhu cầu và nguồn cung cấp nhân lực.
- Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của dự án.

- Nguồn cung cấp nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực.
- Xác định chi phí cho từng giai đoạn của dự án.
g. Tổ chức và tiến độ thực hiện dự án.
- Khái quát về phơng án tổ chức thực hiện.
- Thời điểm thực hiện đầu t.
- Tiến độ rót vốn cho các công việc của dự án.
- Kế hoạch huy động các nguồn vốn để đảm bảo tiến độ.
h. Phân tích tài chính của dự án.
- Xác định tổng vốn đàu t và cơ cấu vốn đầu t.
- Xác định doanh thu cho từng năm và cả đời dự án.
- Dự kiến chi phí cho dự án.
i. Phân tích kinh tế, tác động môi trờng và xã hội của dự án.
- Đánh giá sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
- Tác động của dự án đến môi trờng.
- Tác động của dự án đến xã hội.
k. Kết luận và kiến nghị.

9


- Kết luận về khả năng thực hiện dự án, các lợi ích tài chính, lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội và tác động của dự án đến môi trờng.
- Các thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
- Các kiến nghị với Nhà nớc, Bộ ngành liên quan.
ii. vai trò của rừng với phát triển kinh tế xã hội.
1. Khái niệm chung về rừng.
a. Dới góc độ sinh học.
Rừng là một quần lạc sinh địa, trong đó sinh vật rừng (gồm thực vật
rừng, động vật rừng); đất rừng; khí hậu thuỷ văn; các loài vi sinh vật và môi
trờng sinh thái tạo thành một khối thống nhất hoàn chỉnh, có mối quan hệ tơng hỗ chặt chẽ với nhau.

b. Dới góc độ kinh tế.
Rừng là t liệu sản xuất đặc biệt, loại t liệu sản xuất chủ yếu của ngành
lâm nghiệp. Là nguồn tài nguyên đặc biệt có tác dụng cung cấp lâm sản, tác
dụng phòng hộ và các tác dụng đặc hữu khác đối với nền kinh tế quốc dân và
đời sống xã hội.
Có ba loại rừng chủ yếu đó là: Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất.
- Rừng đặc dụng: Là rừng và đất rừng do Nhà nớc quy định nhằm bảo
vệ thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, bảo vệ sức khoẻ, nghiên cứu khoa học
và phục vụ các lợi ích đặc biệt khác.
- Rừng phòng hộ: Là rừng và đất rừng dành cho việc phòng chống các
nhân tố khí hậu có hại, bảo vệ môi trờng, cân bằng sinh thái. Phòng hộ đầu
nguồn, phòng hộ chắn gió chống cát bay, phòng hộ chắn sóng bảo vệ đê và
cây trồng, chống xói mòn đất, giữ độ ẩm của đất, cải tạo và nâng cao độ phì
của đất tạo bóng mát cho ngời, gia súc.
- Rừng sản xuất: Là rừng và đất rừng để kinh doanh sản xuất gỗ và các
loại lâm sản khác (dợc liệu, tinh dầu, nhựa...).
Bao gồm:
+ Rừng sản xuất gỗ lớn.
10


+ Rừng sản xuất gỗ nhỏ.
+ Rừng sản xuất tre nứa.
+ Các loại lâm đặc sản khác: Măng, dợc liệu...
2. Vai trò của rừng với phát triển kinh tế xã hội.
a. Vai trò của rừng đối với kinh tế và đời sống.
Rừng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với kinh tế và đời sống; rừng
cung cấp những nguyên liệu lâm sản cần thiết cho những ngành công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải; cung cấp những sản phẩm tiêu dùng trong đời

sống nhân dân. Trong rừng nớc ta có nhiều loại gỗ quý, những đặc sản nổi
tiếng, những chim thú hiếm, những loại cây thuốc có giá trị và còn biết bao
nhiêu loài cây mà cho đến nay chúng ta cha biết hết tính năng, tác dụng cũng
nh ý nghĩa khoa học và giá trị kinh tế của nó. Rừng là loại tài nguyên sinh vật
có khả năng tái sinh và phát triển không ngừng. Nếu rừng đợc khai thác và tái
sinh theo đúng quy luật phát triển của nó thì rừng sẽ là cơ sở cung cấp lâm
sản rất quan trọng, phục vụ yêu cầu xây dựng đất nớc và thoả mãn nhu cầu
nhiều mặt của nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân. Nghề rừng là một
trong những ngành hoạt động có khả năng đem lại thu nhập lớn cho quốc
doanh, cho nền kinh tế tập thể, cũng nh kinh tế phụ gia đình. Phát triển mạnh
nghề rừng có ý nghĩa to lớn tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu ngời, góp
phần tích cực trong việc thực hiện chủ trơng phân bố và sử dụng lao động trên
phạm vi cả nớc.
b. Vai trò của rừng đối với môi sinh.
Từ xa xa, rừng đã đợc coi là một trong những yếu tố trụ cột của môi trờng sống: Ngời nguyên thuỷ đã biết dựa vào rừng để thu hái hoa quả, cung
cấp nhiên liệu cho sởi ấm, làm vũ khí để săn bắn, làm lều lán, nhà cửa, hàng
rào, bờ dậu, củng cố nơi ăn chốn ở. Trong quá trình tồn tại và phát triển dựa
vào rừng, con ngời ngày càng thấy đợc những giá trị nhiều mặt của rừng trên
các phơng diện đặc biệt là môi trờng sống.
b1. Vai trò của rừng đối với nớc và thuỷ lợi.
* Rừng góp phần giảm lũ, tăng lu lợng kiệt của sông suối.
11


Do rừng giữ lại một phần nớc ma qua các tán lá, thân và rễ cây nên đã
giảm đợc các đỉnh lũ, điều đó có lợi cho việc phòng chống lũ của các hệ
thống đê và các công trình thuỷ lợi. Việc điều tiết nớc của rừng cũng góp
phần quan trọng trong việc tăng lu lợng kiệt về mùa cạn, tăng năng lực tới nớc
của các công trình thuỷ nông, hạn chế nớc mặn ở biển xâm nhập sâu vào các
cửa sông gây khó khăn cho việc lấy nớc ngọt để tới cũng nh cung cấp nớc

sinh hoạt.
Các hiện tợng: lũ lớn xảy ra nhiều trong thời gian gần đây đặc biệt là ở
Miền Trung, Đồng bằng Sông Cửu Long và tình hình lu lợng kiệt giảm nhiều
về mùa cạn có nguyên nhân quan trọng là do vốn rừng bị giảm sút, gây bất lợi
cho việc phòng chống lũ lụt của đê, đập làm giảm năng lực tới nớc của nhiều
công trình thuỷ lợi cũng nh làm cho nớc mặn lấn sâu thêm vào đất liền.
Có thể lấy dẫn chứng ở khắp mọi miền về hiện tợng lũ lớn xuất hiện
ngày càng gia tăng và lu lợng mùa kiệt giảm để thấy rõ ảnh hởng của rừng đối
với nớc.
- Lũ lớn xuất hiện ngày một gia tăng.
+ Trên các lu vực Sông Đà, Sông Hồng đã xuất hiện lũ lớn cha từng có
vào các năm 1971 và 1996.
Mức nớc lũ ở Hà Nội ngày 21/8/1971 đã đạt tới mức cha từng có là
14,13.
+ Lũ trên Sông Đà năm 1996 đạt xấp xỉ lũ lớn nhất xẩy ra năm 1971.
+ Trên Sông Thơng đã đạt tới mức nớc lũ cha từng có là 7,81 vào ngày
23/7/1986.
+ Trên Sông ở Miền Trung từ những năm 1978 đến nay lũ cũng đạt tới
mức cha từng có vợt mức lũ lịch sử trớc đây rất nhiều.
- Lu lợng dòng chảy mùa kiệt giảm.
Do rừng giảm sút nên dòng chảy mùa kiệt nhất là trên các sông suối
nhỏ đã cạn kiệt giảm sút nhanh chóng. Điều này đã gây bất lợi lớn cho các
công trình thuỷ lợi sử dụng lu lợng cơ bản để tới.
Dới đây xin dẫn chứng ở một vài công trình trong muôn vàn công trình.
12


+ Công trình đập Thác Huống ở Bắc Thái đợc thiết kế với lu lợng kiệt
trớc đây là 12 m3/s nhng đến năm 1998 chỉ còn 5- 6m 3/s tức giảm đi trên 50%
khiến cho năng lực tới tiêu của công trình giảm, phải làm bổ sung thêm rất

nhiều công trình hồ đập, trạm bơm để bổ sung nớc cho hệ thống.
+ Tại hầu hết các công trình phai, đâp dâng sử dụng lu lợng cơ bản để
tới và phát điện ở miền núi đều cho thấy lu lợng kiệt đều giảm trên dới 50%
khiến cho năng lực tới của công trình giảm, có công trình hầu nh bị huỷ diệt
mất tác dụng chính, vì vậy mặc dù nhiều tỉnh miền núi có phong trào làm
thuỷ lợi rất mạnh nhng không sao bù đắp đợc diện tích bị giảm sút ở các công
trình thuỷ lợi nhỏ và nhiều công trình thuỷ điện nhỏ đã bị huỷ diệt không đủ
lu lợng để phát điện.
* Rừng góp phần làm giảm đợc bồi lắng, tăng ổn định cho các dòng
chảy.
Do rừng không cho nớc ma rơi trực tiếp xuống đất nên giảm đợc động
năng gây xói của dòng chảy mặt nhờ đó giảm đợc lợng phù sa bùn, cát, đá bồi
lắng trong các hồ chứa nớc, trớc các cửa cống lấy nớc và trên các kênh mơng.
Hiện nay tình hình lợng phù sa bùn, cát của dòng chảy có xu hớng tăng
nhất là hiện tợng tăng nhiều của các trận lũ đầu mùa, chứng tỏ do mất rừng,
tác dụng của rừng đã bị giảm sút: đất lâm nghiệp và cả đất nông nghiệp bị xói
mòn nhiều hơn trớc, tình hình đó làm cho nhiều hồ chứa nớc và các cửa cống
lấy nớc chóng bị bồi lắng và hàng năm phải dùng một đội tàu hút bùn để nạo
vét hàng chục vạn mét khối bùn cát bồi lấp ở mời cửa cống trọng điểm ven
Sông Hồng.
Do xói mòn tăng khiến cho dòng chảy lũ của nhiều sông suối mang
nhiều thành phần rắn (cát, sỏi, đá...) đã gây phá vỡ cân bằng tự nhiên giữa sức
tải của sông ngòi và các thành phần rắn làm cho một số sông ngòi không ổn
định làm cho bề rộng mặt sông có thể tăng lên làm chuyển dịch các bãi cát di
động gây bồi lấp nhiều cửa lấy nớc dọc theo các bờ sông và cản trở đến giao
thông thuỷ. Dòng chảy rắn lắng đọng làm cho đáy sông cao dần, mực nớc mặt

13



và nớc ngầm cũng cao thêm, nguy cơ ngập lụt cũng tăng, nên luôn phải củng
cố đê kè.
* Rừng góp phần làm giảm phá hoại của sóng biển, cát lấn, bảo vệ cho
đê biển.
Đối với dải đất dọc bờ biển nớc ta đã hình thành các loại cây chịu hạn
mọc trên đất phèn, cát khô nh phi lao, các loài cây sống ở vùng nớc lợ mặn
nh: đớc, sú vẹt, dừa nớc, hoặc có loại mọc trên đất chua phèn ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long nh tràm. Các cây rừng này có một số đợc phát triển tự nhiên
và đợc trồng đã góp phần tác dụng chống sóng cho đê biển, chống cát lấn và
tham gia giữ đất bồi ở ven biển để khi có điều kiện thì thực hiện quai đê lấn
biển, mở mang thêm diện tích đất trồng trọt. ở Miền Nam những rừng tràm
nh ở U Minh cũng góp phần quan trọng để giữ nớc ngọt phục vụ cho tới ruộng
và cấp nớc sinh hoạt cho nhân dân.
* Rừng góp phần làm tăng hơi nớc trong khí quyển, tăng lợng ma có lợi
cho phát huy tác dụng của các công trình thuỷ lợi.
Rừng có tác dụng làm dịu nhiệt độ khu vực, tăng đợc lợng bốc hơi qua
các tán lá, bụi cây, nên lợng hơi nớc trong khí quyển đợc tăng lên và khi gặp
những điều kiện nhất định hơi nớc đợc ngng đọng sẽ góp phần tăng lợng ma,
tăng thêm nguồn nớc cho các sông suối lu vực các hồ đập đều rất có lợi cho
phát huy tác dụng của các công trình thuỷ lợi, ngợc lại các hồ đập sau khi xây
dựng xong và trữ nớc cũng góp phần làm dịu khí hậu tăng độ ẩm khu vực,
thuận lợi cho việc trồng rừng và phát triển rừng trên lu vực các công trình.
b2. Vai trò của rừng trong giảm nhẹ hiệu ứng nhà kính.
- Rừng là bể hấp thụ khí CO2.
Thực vật phát triển đợc là nhờ có quá trình quang hợp. Quang hợp là
quá trình diễn ra trong thực vật có diệp lục tố là xúc tác, tổng hợp những chất
hữu cơ cần cho hoạt động sống của thực vật từ các hợp chất đơn giản. Nhờ
quang hợp, các chất hữu cơ có trong thực vật đợc tạo ra, từ đó sản sinh ra
nguồn thực phẩm cho các loài động vật. Mỗi năm do quang hợp trên trái đất


14


tạo ra gần 150 tỷ tấn chất hữu cơ. Quá trình đó tiêu thụ gần 300 tỷ tấn CO 2 và
giải phóng gần 200 tỷ tấn O2 tự do.
ở rừng kín, rậm năng suất cao thuộc ôn đới lá rộng hay lá kim, khả
năng hấp thụ CO2 khoảng 20- 25 tấn/ ha trong mùa sinh trởng và thải ra 1518 tấn ôxy/ha. Quá trình đó tạo ra 14- 18 tấn/ha chất hữu cơ.
ở rừng ma nhiệt đới thờng xanh, mức hấp thụ khí CO2 trong năm lên
tới gần 150 tấn/ha và thải ra gần 110 tấn khí ôxy/ha, tạo ra gần 40 tấn/ha chất
hữu cơ.
- Thảm thực vật rừng và đất rừng còn là nơi tích tụ Cacbon.
Sinh khối của thảm thực vật rừng là một bể chứa Cacbon lớn trên trái
đất.
Sinh khối, theo định nghĩa là khối vật chất hữu cơ đợc sản sinh ra trong
một cơ thể sống, một quần thể sinh vật. Sinh khối tập hợp các sinh vật có
trong hệ sinh thái ở thời điểm quan sát. Sinh khối có thể đợc biểu thị bằng số
lợng cá thể, trọng lợng, đơn vị năng lợng... Trong phạm vi nghiên cứu vai trò
dự trữ Cacbon của rừng, ngời ta chỉ tính đến sinh khối của thực vật. Đó là
khối lợng chất hữu cơ (cùng với các chất vô cơ chứa trong cây) của thân, vỏ,
cành, lá, gốc, rễ cây. Khối lợng của sinh khối thực vật đợc biểu thị bằng trọng
lợng vật chất ở trạng thái khô, hoặc tính bằng khối lợng CO2 hay Cacbon.
Sinh khối thực vật của rừng nhiệt đới chiếm 75% toàn bộ sinh khối rừng trên
trái đất.
Khi rừng bị cạo mất thảm thực vật thì tác hại xảy ra ở cả hai khía cạnh:
Mất bể hấp thụ CO2, đồng thời đất rừng cùng với thực vật còn lại sẽ là nguồn
phát thải CO2 quan trọng. Vì lý do nạn phá rừng có ảnh hởng lớn tới tình
trạng gia tăng hiệu ứng nhà kính trong bầu khí quyển trái đất. Mặt khác, việc
khôi phục rừng, bảo vệ rừng, trồng rừng mới đợc coi là một trong những biện
pháp hữu hiệu giảm hiệu ứng nhà kính.
b3. Vài trò của rừng trong chống sa mạc hoá.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến quá trình hoang mạc hoá ở Việt
Nam là do bị mất rừng gây ra sự thoái hoá đất đai đặc biệt là ở vùng đồi núi.
15


Sự suy thoái đất do mất rừng thể hiện ở độ xói mòn cao, giảm tầng mùn và
các chất dinh dỡng trong đất, phá hoại cấu trúc của đất và mất khả năng giữ
nớc. Sau 50 năm từ năm 1945- 1995 khoảng 5 triệu ha rừng đã bị khai thác.
Hiện nay nớc ta có khoảng gần10 triệu ha là đất trống, đồi núi trọc trong đó
hầu hết là giảm hoặc mất khả năng sản xuất. Sự suy thoái đất đai do môi trờng
bị tàn phá là quá trình hoang mạc hoá quan trọng nhất ở Việt nam.
c. Vai trò của rừng đối với quốc phòng.
Rừng có tác dụng to lớn đối với quốc phòng. Trải qua hàng nghìn năm
chiến đấu chống giặc ngoại xâm, vai trò, tác dụng to lớn của rừng đối với
quốc phòng luôn luôn đợc khẳng định. Việc trồng rừng, bảo vệ rừng ở các
tỉnh biên giới, việc trồng cây gây rừng ở các vùng ven biển và khắp mọi nơi,
ngoài các lợi ích trực tiếp về kinh tế còn do đòi hỏi của nhiệm vụ củng cố
quốc phòng, trớc mắt cũng nh lâu dài.
iii. sự cần thiết của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1. Những nhân tố thuận lợi cho việc phát triển rừng.
Một là: Nhận thức về vai trò bảo vệ môi trờng sinh thái của rừng trong
các cấp, các ngành và trong nhân dân đợc nâng cao và đã đợc thể hiện trong
quá trình xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chơng trình, kế hoạch phát triển
lâm nghiệp; đã có sự kết hợp giữa các chơng trình, kế hoạch phát triển rừng
với các chơng trình phát triển kinh tế- xã hội khác ở Miền Núi tạo ra môi trờng kinh tế xã hội thuận lợi cho việc bảo vệ và phát triển rừng; vai trò và sự
tham gia của ngời dân trong quá trình quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng đợc
nâng cao hơn.
Thực tiễn đã cho thấy, con ngời là nhân tố trung tâm, nhân tố quyết
định trong hệ thống sinh thái Đất đai- rừng cây- con ngời. Chỉ trên cơ sở
xây dựng mối quan hệ giữa con ngời với đất đai và rừng cây hợp quy luật thì

mới có thể khôi phục và phát triển rừng, tạo nên một hệ sinh thái bền vững.
Hai là: Những thành tựu của ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lơng
thực, kết quả của các chơng trình xoá đói giảm nghèo, định canh định c, tạo
ra những tiền đề kinh tế xã hội quan trọng cho việc bảo vệ và phát triển rừng,
16


làm giảm bớt sức ép phá rừng để làm nơng rẫy. Do vậy, đã có nhiều khu rừng
ở vùng cao đang trong quá trình khôi phục trở lại.
Ba là: Một đội ngũ cán bộ công nhân viên ngành lâm nghiệp trên 10
vạn ngời đã đợc đào tạo và có kinh nghiệm với gần 7.000 cán bộ có trình độ
Đại học và trên Đại học nắm bắt đợc những kỹ thuật tiến bộ của nghề rừng
trong nớc và quốc tế. Hệ thống đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học
kỹ htuật đã đợc hình thành. Hệ thống cung cấp giống cây lâm nghiệp đợc
phân bố ở khắp các vùng trong nớc. Nhiều kinh nghiệm quý về quản lý rừng
đã đợc tích luỹ từ thực tiễn Việt Nam thông qua các chơng trình dự án trong
nớc cũng nh từ các dự án quốc tế thực hiện tại Việt Nam.
Bốn là: Đã quy hoạch, thiết lập đợc các khu rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ trọng điểm, bớc đầu hình thành những vùng rừng nguyên liệu tập trung
cho các ngành công nghiệp quan trọng nh giấy và than làm hạt nhân cho việc
hình thành và phát triển hệ thống rừng mới ở Việt Nam. Việc trồng cây gây
rừng đã trở thành một nếp quen thuộc trong nhân dân, duy trì thờng xuyên 2
tỷ cây lấy gỗ trong khắp các làng mạc, thành phố, có tác dụng rõ ràng trong
việc phòng hộ môi trờng sống và cung cấp lâm sản cho các cộng đồng nông
thôn. Một số hộ đã phát triển vờn rừng, đồi rừng, trang trại rừng từng bớc phát
triển sản xuất kinh doanh rừng nh một nghề.
2. Vai trò của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đợc coi là công trình quan trọng quóc
gia, nhằm khai thác tiềm năng to lớn về đất đai để phục hồi và phát triển tài

nguyên rừng, tạo việc làm và thu nhập cho nông dân, góp phần phát triển kinh
tế, xoá đói giảm nghèo ở những vùng có rừng, nhất là vùng Miền Núi nơi
đồng bào dân tộc sinh sống, bảo vệ môi trờng sinh thái, đảm bảo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nớc. Vai trò của dự án
đợc thể hiện rõ đối với tăng trởng kinh tế, với vấn đề xoá đói giảm nghèo, với
chính trị, an ninh quốc phòng.
a. Dự án trồng mới 5 ha rừng với tăng trởng kinh tế.
17


Với điều kiện của Việt nam hiện nay, khi mà vốn vẫn cha đáp ứng đủ
nhu cầu cho tăng trởng và phát triển kinh tế; phát triển toàn diện nông nghiệp
và kinh tế nông thôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta;
quỹ đất cha sử dụng vẫn còn có khả năng khai thác lớn và lao động cha có
việc làm đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội thì khai thác, sử dụng đất
trống, đồi núi trọc để trồng rừng là một trong những biện pháp để giải quyết
vấn đề trên.
Việt nam là một nớc nông nghiệp với khoảng 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn, hàng năm lợng lao động ở Việt nam tăng thêm 1,2 triệu ngời
mà mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ VIII đặt ra là mỗi năm phải tạo thêm
1,3- 1,4 triệu việc làm cho ngời lao động. Thực tế cho thấy lao động ở Việt
Nam sử dụng không hết quỹ thời gian và chất lợng không cao.Do vậy việc
tham gia trồng mới 5 triệu ha rừng sẽ hạn chế bớt lợng lao động d thừa hiện
nay. Bên cạnh đó việc trồng rừng cũng tạo ra những sản phẩm có thể xuất
khẩu thu đợc lợng ngoại tệ lớn, góp phần làm tăng GDP của đất nớc.
b. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với vấn đề xoá đói giảm nghèo và công
bằng xã hội.
Phần lớn các hộ tham gia trồng rừng là nông dân Miền Núi. Vì vậy đời
sống của họ thờng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Sự ra đời của Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng đã tạo thêm nhiều việc làm cho họ, làm tăng thu nhập,

góp phần cải thiện đời sống gia đình, làm cho khoảng cách về mức sống giữa
các vùng thu hẹp lại. Việc tham gia trồng rừng với sự hớng dẫn tận tình của
cán bộ đã làm tăng sự đoàn kết giữa cán bộ với nông dân. Ngời nông dân thật
sự phấn khởi và hăng say làm việc. Thực tế cho thấy việc thực hiện dự án đã
đạt đợc những kết quả đáng kể, khích lệ tinh thần làm việc của nhân dân.
Thực chất dự án đã góp phần thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo và
góp phần thực hiện công bằng xã hội cùng với những mục tiêu khác do Đảng
và Nhà nớc đề ra.
c. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với việc ổn định chính trị và bảo đảm
an ninh quốc phòng.
18


Chính trị ổn định và an ninh quốc phòng đợc bảo đảm là một trong
những nhân tố quan trọng tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế. Cuộc
sống của ngời dân Miền Núi đợc bảo đảm sẽ củng cố đợc đoàn kết dân tộc, ổn
định chính trị xã hội, phát huy đợc sức mạnh của nhân dân cả nớc để tập trung
phát triển kinh tế. Việc trồng rừng và bảo vệ rừng ở các tỉnh biên giới và các
vùng ven biển có tác dụng to lớn đối với quốc phòng trong cả thời bình và
thời chiến. Đây là những vùng có ý nghĩa chiến lợc về quốc phòng và an ninh,
vì vậy kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân dợc cải
thiện sẽ đáp ứng đợc mục tiêu về quốc phòng và an ninh trớc mắt cũng nh lâu
dài, góp phần lập lại trật tự mới trong công tác bảo vệ, quản lý rừng và xây
dựng phát triển lâm nghiệp theo tinh thần mới mà Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VIII đã vạch ra.
3. Lý do phải trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Rừng là tài nguyên quý báu, là bộ phận rất quan trọng của môi trờng
sống, là nguồn cung cấp lâm sản cho nhu cầu của nền kinh tế và đời sống
nhân dân. Từ xa xa đến nay, con ngời vẫn sử dụng tài nguyên rừng làm thức
ăn, vật liệu xây dựng, sinh hoạt và chất đốt. Bên cạnh đó con ngời vẫn phải lợi

dụng chức năng phòng hộ môi trờng một cách tối u nh khả năng sinh thuỷ cho
đầu nguồn sông suối, hồ nớc, vùng dân c, khả năng hạn chế gió bão, lụt, khả
năng phòng chống hạn hán và sa mạc hoá, khả năng chống ô nhiễm môi trờng
nớc mặn, môi trờng không khí, khả năng chống xói mòn đất... Hiện nay, rừng
tự nhiên trên thế giới đợc coi là di sản của tổ tiên để lại cho cộng đồng loài
ngời, mất rừng sẽ gây các hậu quả nghiêm trọng cho loài chứ không phải một
dân tộc, một quốc gia nào.
ở Việt nam, trong mấy thập kỷ qua, do nhiều nguyên nhân rừng bị tàn
phá nghiêm trọng, đến nay độ che phủ của rừng chỉ còn 33,2%, gây ra hậu
quả xấu đối với phòng hộ và bảo vệ môi trờng và cung cấp lâm sản cho nhu
cầu của đất nớc. Đứng trớc sự thách thức của hai nhu cầu bức xúc là môi trờng sinh thái và lâm sản đè nặng lên một di sản của tổ tiên để lại là rừng tự
nhiên đã bị hao hụt tới ngỡng giới hạn, chỉ còn một con đờng lựa chọn là
19


Bảo vệ rừng tự nhiên và đẩy mạnh tốc độ trồng rừng. Vì vậy việc khôi phục
lại vốn rừng là một yêu cầu rất khó khăn nhng rất cấp bách.
- Trên địa bàn lâm nghiệp hiện có hơn 20 triệu đồng bào các dân tộc
sinh sống, trong đó có khoảng 2 triệu còn sống du canh du c, đời sống rất khó
khăn, thiếu việc làm. Vì vậy cần phải có một chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội Miền Núi đã đợc Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII đề ra. Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng là một bộ phận chiến lợc kinh tế xã hội của cả nớc. Vì thế
sự ra đời của dự án là rất đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và
chủ trơng của Đảng vè phát triển lâm nghiệp. Hiện nay, diện tích đất trống,
đồi núi trọc ở nớc ta rất nhiều, cần phải sử dụng một cách triệt để để tránh
lãng phí tài nguyên trong khi có thể sử dụng.
- Rừng và đất rừng chiếm một nửa diện tích lãnh thổ, kinh tế rừng là
một thế mạnh của nớc ta. Nhng tài nguyên rừng và đất đai cha đợc khai thác
và sử dụng có hiệu quả, tỷ suất hàng hoá thấp, cha tạo đợc việc làm và đời
sống ổn định cho đồng bào tại chỗ. Vì vậy phải tổ chức lại ngành kinh tế lâm

nghiệp theo cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dới dự quản lý của Nhà
nớc, nhằm sử dụng tốt tiềm năng đất đai, lao động, tài nguyên để tạo ra khối
lợng hàng hoá lâm sản đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
IV. Kinh nghiệm cải cách và phát triển rừng ở Trung Quốc .
1. Tình hình chung.
Diện tích lãnh thổ của Trung Quốc vào khoảng 9,6 triệu km 2. Vào năm
1949, khi thành lập nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, diện tích rừng của
toàn quốc chỉ có 72 triệu ha, độ che phủ của rừng vào khoảng 7,5%. Từ đó
Trung Quốc đã xây dựng nhiều lâm trờng, Cục lâm nghiệp quốc doanh, lâm
trờng tập thể ở nông thôn, mở rộng phong trào toàn dân gây trồng rừng trên
quy mô lớn để thực hiện công tác bảo vệ và bồi dỡng tài nguyên rừng. Đợt
thanh tra tài nguyên rừng 1989 - 1993, cho thấy diện tích rừng đã đạt đợc
133,7 triệu ha; trữ lợng gỗ 11,785 tỷ m3; độ che phủ của rừng 13,92%. Hiện
nay lợng tăng trởng của rừng ở Trung Quốc đã lớn hơn lợng tiêu hao, và liên

20


tục trong nhiều năm nay đã đạt đợc 2 mục tiêu tăng trởng tài nguyên rừng
là: tăng diện tích và tăng trữ lợng rừng.
Năm 1956, Trung Quốc mới thành lập khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên.
Nhng đến năm 1993, cả nớc đã có 766 khu bảo tồn thiên nhiên, với diện tích
vào khoảng 51 triệu ha, chiếm 5,34% tổng diện tích lãnh thổ. Mức tiêu dùng
gỗ bình quân theo đầu ngời của Trung Quốc là 0,22 m3, chiếm 62% mức bình
quân của thế giới. Lợng gỗ nhập khẩu của Trung Quốc vào khoảng 25,37 triệu
m3/năm.
Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp Trung Quốc đã
phát triển theo những hớng chủ yếu nh sau:
+ Chuyển dịch từ chế độ kinh doanh lâm nghiệp chỉ dựa trên chế độ sở
hữu Nhà nớc và sở hữu tập thể sang chế độ kinh doanh lâm nghiệp dựa trên

nền kinh tế nhiều thành phần (Nhà nớc, tập thể, cá nhân, hợp vốn liên doanh,
hợp tác...)
+Phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lâm sản để nâng cao
hiệu suất sử dụng tài nguyên rừng và tăng cờng tiềm lực và năng lực cạnh
tranh trên thị trờng .
+ Chuyển từ giai đoạn lấy việc sản xuất gỗ làm mục đích chính sang
giai đoạn coi trọng cả các mặt môi trờng, sinh thái và hiệu ích xã hội; chú
trọng xây dựng các hệ thống rừng phòng hộ trọng điểm, sử dụng đất trống đồi
trọc và xây dựng các dự án để giúp đỡ nhân dân các vùng miền núi thực hiện
xoá đói giảm nghèo.
+ Thay đổi cơ cấu các nguồn vốn đầu t cho lâm nghiệp. Trớc đây,
ngành lâm nghiệp chỉ dựa vào nguồn ngân sách Nhà nớc, đến nay đã chú
trọng thu hút nhiều nguồn vốn từ cá nhân và toàn xã hội để xây dựng rừng.
+ Chú trọng các tác dụng bảo tồn tính đa dạng sinh học của rừng, bảo
tồn cảnh quan rừng và các di sản văn hoá ở rừng.
2. Những chính sách cải cách và đổi mới chủ yếu.

21


Để đạt đợc quá trình chuyển biến nói trên, Trung Quốc đã thực thi một
số chính sách và giải pháp rất quan trọng trong lâm nghiệp. Những nội dung
cải cách chủ yếu bao gồm:
a. Cải cách thể chế lu thông gỗ và lâm sản, thủ tiêu chế độ khống chế giá
lâm sản, mở rộng thị trờng lâm sản, kỹ thuật và lao động.
Từ năm 1985 đã quyết định huỷ bỏ chế độ thu mua gỗ ở rừng tập thể,
cho phép mở rộng và tự do hoá thị trờng gỗ, xác định giá cả gỗ khai thác ở
rừng tập thể theo quy luật thị trờng. Tiếp theo đó, đã bỏ dần chế độ phân phối
gỗ theo kế hoạch đối với gỗ khai thác ở rừng Nhà nớc, cho phép xí nghiệp
lâm nghiệp cung cấp gỗ cho các xí nghiệp sử dụng gỗ theo chế độ


chỉ

xác định lợng chứ không xác định giá. Giá cả gỗ khai thác ở các khu rừng
của Nhà nớc cũng do thị trờng điều tiết. Nhà nớc chỉ thực hiện phân phối gỗ
cho các nhu cầu quân dụng, cứu nạn, sản xuất than và đờng sắt và do các khu
rừng ở Đông Bắc cung cấp. Vào thập kỷ 80, lợng gỗ cung cấp theo kế hoạch
thống nhất chiếm 80% tổng số gỗ sản xuất ở các khu rừng quốc hữu, nhng
đến thập kỷ 90 đã giảm xuống còn 10%, đến 1998 đã cơ bản thủ tiêu chế độ
này.
b. Thay đổi mô hình lâm nghiệp truyền thống lấy sản xuất gỗ làm chính,
thực thi chính sách phân loại tài nguyên, phát huy hiệu ích sinh thái, xã
hội của rừng.
Năm 1996 Trung Quốc đã thực thi chính sách phân loại tài nguyên
rừng để kinh doanh . Theo đó Trung Quốc đã phân loại, dành 20% đất lâm
nghiệp để sản xuất hàng hoá, dành 25% đất lâm nghiệp để xây dựng các khu
rừng công ích, phát huy các hiệu ích sinh thái của rừng. Diện tích còn lại để
xây dựng rừng đa mục đích (vừa sản xuất hàng hoá, vừa phòng hộ).
c.

Xây dựng các khu rừng phòng hộ quy mô lớn ở các khu vực có điều

kiện môi trờng, sinh thái đã bị phá hoại hoặc bị xói mòn nghiêm trọng.
Vào cuối thập kỷ 70, Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện các dự án để xây
dựng các công trình sinh thái quy mô lớn để tăng cờng khả năng phòng của
rừng ở tất cả các trọng điểm cần phải phòng hộ. Thực tế cho thấy việc xây
22


dựng rừng phòng hộ sinh thái theo các dự án công trình đã đem lại tác dụng

rõ rệt trên cả các mặt: phòng hộ, phục hồi đất đai, cung cấp chất đốt, giải
quyết việc làm.
d. áp dụng các chính sách kinh tế để phát triển nông thôn, giải quyết việc
làm, nâng cao mức sống cho nhân dân ở các vùng miền núi, vùng đất cát.
ở Trung Quốc, trong 592 huyện nghèo khổ, có 496 huyện nằm ở vùng
đồi núi (84%). Từ 1996, Trung Quốc đã lập các dự án mở mang tổng hợp các
huyện này, thông qua việc phát triển tài nguyên rừng, lấy nghề trồng cây ăn
quả làm trụ cột để tiến hành xoá đói giảm nghèo.
e. Thực thi các chính sách hỗ trợ kinh tế để phát triển lâm nghiệp nh:
- Hỗ trợ kinh tế hoặc cho vay với lãi suất thấp để giúp đỡ tập thể và cá nhân
tạo rừng. Chủ yếu là Nhà nớc giúp đỡ cây giống, bù đắp lãi suất chênh lệch.
- Thu tiền nuôi rừng để chuyên dùng vào mục đích nuôi trồng rừng.
- Đối với các ngành sử dụng nhiều lâm sản nh ngành than và ngành giấy
phải trích một số tiền vốn theo tỷ lệ nhất định tính trên sản phẩm đã sản xuất
đợc để lập quỹ chuyên dùng tạo rừng cho các ngành này.

23


Phần thứ hai
Thực trạng triển khai thực hiện dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng

i. những thuận lợi và khói khăn khi triển khai thực hiện dự án.
1. Thuận lợi.
a. Bớc vào thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, chúng ta đã có
những kinh nghiệm rút ra từ chơng trình 327 thực hiện từ năm 1993- 1998, về
các mặt tổ chức chỉ đạo, xây dựng mô hình, khoa học kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, xác định tập toàn cây trồng, cơ chế chính sách đầu t, kế họch hoá,
nhất là việc nghiên cứu điều chỉnh chính sách, làm thế nào để gắn đợc quyền

lợi, nghiã vụ, lợi ích giữa Nhà nớc và các thành phần kinh tế, chủ yếu là các
hộ gia đình, tạo động lực mạnh mẽ thu hút các nguồn lực tham gia thực hiện
chơng trình.
b. Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung Luật đất đai, Luật đầu t nớc ngoài,
Luật khuyến khích đầu t trong nớc... Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
mới về đầu t, tín dụng, thuế... phê duyệt các dự án quy hoạch phát triển của
các ngành giấy, điều, chè..., các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, các
văn bản hớng dẫn của các Bộ, ngành tạo điều kiện thuận lợi trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thực hiện dự án. Đồng thời, Nhà nớc đã triển khai mạnh mẽ các
chơng trình mục tiêu quốc gia nh: chơng trình xoá đói giảm nghèo bao gồm
công tác định canh định c, giải quyết di dân tự do, xây dựng các vùng kinh tế
mới...; chơng trình các xã đặc biệt khó khăn (chơng trình 135) đầu t trên một
nghìn xã chủ yếu vùng sâu vùng xa, biên giới thuộc các tỉnh Miền Núi, Khu
24


4, Duyên Hải Miền Trung và Tây Nguyên; chơng trình nớc sạch và vệ sinh
môi trờng nông thôn... Các chính sách mới của Nhà nớc và việc triển khai
thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia đã có tác động tích cực, mạnh
mẽ, trực tiếp đến tiến trình thực hiện dự án.
c. Chính phủ đã sớm ban hành Quyết định 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng, trên cơ sở đó các Bộ, ngành liên quan có văn bản hớng
dẫn thực hiện, tơng đối kịp thời nh Thông t liên tịch của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài Chính, Bộ Kế Hoạch và Đầu t về thực hiện Quyết
định 661/QĐ-TTg; Thông t của Bộ Tài Chính hớng dẫn về quản lý cấp phát
vốn ngân sách Nhà nớc cho dự án; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hớng dẫn về nghiệp vụ, ký thuật thuộc lĩnh vực quản lý ngành. Tuy nhiên,
trong các hớng dẫn của các Bộ, ngành qua thời gian triển khai thực hiện đã
bộc lộ những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực hiện.

d. Sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, của Ban chỉ đạo cấp Bộ, ngành,
đặc biệt là việc chỉ đạo chặt chẽ của chính quyền các cấp, nhất là cấp tỉnhyếu tố quan trọng có tính chất quyết định. Đồng thời hệ thống tổ chức thực
hiện dự án từ Trung ơng đến địa phơng đã sớm thành lập, bớc vào hoạt động
có hiệu quả.
e. Ban quản lý các dự án cơ sở đã có kinh nghiệm về tổ chức chỉ đạo từ
chơng trình 327, với tinh thần trách nhiệm cao, khắc phục khó khăn nhiều
mặt (thủ tục phức tạp, vốn chậm), nhiều cơ sở đã tích cực chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ nhất là kế hoạch tạo rừng phòng hộ và đặc dụng đạt kết quả tốt.
2. Những khó khăn tồn tại.
a. Về cơ chế kế hoạch hoá.
* Về mục tiêu, nhiệm vụ:
Với dự án quy mô lớn, phạm vi rộng, thời gian thực hiện trên 10 năm,
thực chất là dự án phát triển lâm nông nghiệp bền vững mà nhiệm vụ:

25


×