Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do công ty TNHH AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ..........................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ..........................................................................1
Biểu 2.2: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................................................1
Biểu 2.6: Đánh giá các tỷ suất của Công ty Cổ phần Anpha.....................................................1
Biểu 2.22: Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Anpha...............................................2
Biểu 2.23: Báo cáo kiểm toán năm 2012 Công ty Cổ phần Anpha............................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................................................2
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá mức độ trọng yếu........................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN....................3
1.1 Quan điểm chung của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán
AASC về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.................3
1.2 Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong Kiểm toán tài chính do
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện...........4
1.3Các vấn đề liên quan đến bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)..........................................11


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN.....15
2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................15
Nhóm kiểm toán tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng của Công ty Cổ phần Anpha để tìm
hiểu tổ chức bộ máy và công tác kế toán. Thông tin thu thập được qua phỏng vấn Kiểm
toán viên tiến hành lưu lại vào giấy tờ làm việc và đưa vào hồ sơ kiểm toán:.......................19

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Biểu 2.2: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................................................19
Ví dụ: Tại Công ty Cổ phần Anpha, khi tiến hành phân tích tỷ suất, Kiểm toán viên tiến
hành tính một số tỷ suất như sau................................................................................................31
Biểu 2.6: Đánh giá các tỷ suất của Công ty Cổ phần Anpha...................................................31
2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................................37
Thực hiện thủ tục phân tích kiểm đối với khoản mục tiền được các Kiểm toán viên AASC
thực hiện một cách đơn giản, Kiểm toán viên chỉ thực hiện phân tích xu hướng biến động
tiền qua các năm chứ không thực hiện tính toán và phân tích các tỷ suất tài chính.............41
(Dấu, chữ ký của các bên chứng kiến kiểm kê).........................................................................43
Sau khi xem lại trong sổ Nhật ký chung của đơn vị, trợ lý kiểm toán biết được đây là
nghiệp vụ “Nộp tiền thu bổ sung BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2012 của nhân viên”,
nghĩa là nội dung nghiệp vụ hợp lý. Khi đó, trợ lý kiểm toán chỉ cần giải thích điều này
trong giấy làm việc của mình, sau đó thông báo cho Kiểm toán viên làm phần hành “Phải

trả Công nhân viên” để Kiểm toán viên đó chú ý đến nghiệp vụ này khi kiểm toán............46
Công việc như ví dụ trên được gọi là “Giải thích đối ứng bất thường”. Là một thủ tục gọn
nhẹ trong kỹ thuật xác minh tài liệu, thay vì đi sâu vào kiểm tra chi tiết từng nghiệp vụ, dễ
dẫn đến tình trạng “dẫm chân nhau”, gây mất thời gian vì một nghiệp vụ bị soát xét nhiều
lần. 46
Một số đối ứng bất thường có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán tiền đó là:...................46
Nợ TK111/Có TK 635, 642, 811…..............................................................................................46
Nợ TK 511, 515, 711,…/ Có TK 111...........................................................................................46
Nợ TK 111/ Có TK334.................................................................................................................46
… 46

NHƯ Ở TRÊN, CÓ THỂ THẤY KHI KIỂM TOÁN TIỀN MẶT KỸ THUẬT
KIỂM KÊ ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở MỨC CAO NHẤT, CÒN KHI KIỂM TOÁN TIỀN
GỬI NGÂN HÀNG KỸ THUẬT LẤY XÁC NHẬN LẠI ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở MỨC
CAO NHẤT. NHƯ VẬY CÓ THỂ HIỂU RẰNG VỚI MỖI KHOẢN MỤC KHÁC
NHAU THÌ CÁC KỸ THUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG CŨNG KHÁC NHAU VÀ MỨC
ĐỘ CỦA CHÚNG CŨNG KHÁC NHAU. DƯỚI ĐÂY EM SẼ ĐIỂM QUA MỘT
SỐ KỸ THUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở MỨC CAO KHI KIỂM TOÁN MỘT PHẦN
HÀNH CỤ THỂ.............................................................................................................. 52
BIỂU 2.17: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN – KIỂM TRA
CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH.........................................................54
C.KỸ THUẬT PHỎNG VẤN VÀ QUAN SÁT:..........................................................60
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa


2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................................61
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán hầu hết đều đã được thu thập
đầy đủ, do vậy việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng ở đây chỉ ở mức vừa phải,
nhằm khẳng định lại những kết quả đã thu được trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Trong giai đoạn này chủ yếu áp dụng 3 phương pháp: xác minh tài liệu, phân tích và
phỏng vấn......................................................................................................................................61
Xác minh tài liệu..........................................................................................................................61
Thực chất chỉ là việc trưởng nhóm kiểm tra lại giấy tờ làm việc của các thành viên trong
đoàn kiểm toán và kiểm tra những sự kiện phát sinh sau niên đọ có ảnh hưởng đến Báo cáo
tài chính........................................................................................................................................61
Phân tích.......................................................................................................................................61
Tổng hợp số liệu các chỉ tiêu và tỷ suất tài chính để so sánh sự biến động trong quy mô tổng
thể, tổng hợp các ý kiến trên từng phần hành để hình thành kết luận chung, qua đó tổng
hợp nên ý kiến kiểm toán............................................................................................................61
Phỏng vấn.....................................................................................................................................61
Cụ thể ở đây là trao đổi với bộ phận kế toán và ban giám đốc về những sai sót và các vấn
đề cần điều chỉnh..........................................................................................................................62
Các kỹ thuật còn lại được sử dụng rất ít hoặc không được sử dụng......................................62
Nếu như ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sự khác nhau giữa khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên và khách hàng kiểm toán thường xuyên trong việc thu thập bằng chứng là rất
rõ ràng; ở giai đoạn thực hiện kiểm toán cũng vẫn có một số điểm không giống nhau (ví dụ
như việc phỏng vấn tìm hiểu các quy trình như thu-chi, hoàn ứng – tạm ứng; hoặc việc xác
minh tài liệu để kiểm tra các hợp đồng vay và nợ dài hạn,…); thì tới giai đoạn kết thúc
kiểm toán, hầu như sẽ không có sự khác biệt nào về cách thức áp dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng...........................................................................................................................62
Ví dụ: Về giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty Cổ phần Anpha:....................................62
Sau khi các thành viên trong đoàn kiểm toán đã hoàn thành công việc kiểm toán của mình,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện kiểm tra soát xét lại giấy tờ làm việc và tiến hành
kiểm tra lại các tài liệu liên quan đến công nợ của Công ty Cổ phần Anpha, phỏng vấn

thêm kế toán trưởng những vấn đề chưa rõ. Khi Kiểm toán viên không nhận thấy có sự
kiện nào xảy ra sau khi kết thúc niên độ có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, vấn
đề này được Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trong Báo cáo của Ban Giám đốc (Biểu
2.22). Kiểm toán viên tiến hành thu thập lại bản giải trình của Ban Giám đốc để lưu vào
trong hồ sơ kiểm toán và coi đây là một bằng chứng kiểm toán cam kết về những sự kiện
xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Anpha......................................62

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, Kiểm toán viên AASC sẽ thống nhất với Ban giám đốc
và kế toán trưởng Công ty Anpha để đưa ra bút toán điều chỉnh số dư của các khoản mục
trên Báo cáo tài chính còn tồn tại sai sót. Sau khi đã có sự thống nhất về bút toán điều
chỉnh, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần đối
với Công ty Cổ phần Anpha (Biểu 2.23)....................................................................................62
Biểu 2.22: Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Anpha.............................................63
Biểu 2.23: Báo cáo kiểm toán năm 2012 Công ty Cổ phần Anpha..........................................64

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN............................66
3.1 Nhận xét chung về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

thực hiện.......................................................................................................................................66
3.2 Những vấn đề chung cần hoàn thiện hơn trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán tại Công ty AASC...........................................................................................68
3.3 Những nguyên tắc cần đáp ứng khi hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán................................................................................................................................................69
3.4 Những yếu tố có tác động đến việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán................................................................................................................................................69
3.5 Một số giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán tài chính do
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện..........70

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................78

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên văn

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí Công đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU

TRANG

Biểu 1.1: Các loại thông tin thường phải xác nhận

6

Biểu 2.1: Mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán

14

Biểu 2.2: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên

18

Biểu 2.3: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
phần Anpha


19

Biểu 2.4: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên – Quan sát đánh giá
hoạt động của khách hàng

28

Biểu 2.5: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD của
Công ty Cổ phần Anpha

29

Biểu 2.6: Đánh giá các tỷ suất của Công ty Cổ phần Anpha

30

Biểu 2.7: Trích giấy làm việc của Kiểm toán viên – xác định mức trọng
yếu khi thực hiện kiểm toán tại Công ty Cổ phần Anpha

35

Biểu 2.8: Mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán

38

Biểu 2.9: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên – Phỏng vấn quy trình
kế toán tiền mặt

40


Biểu 2.10: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên- Quan sát

41

Biểu 2.11: Phân tích tổng quát biến động tiền mặt tại quỹ Công ty Cổ phần
Anpha

42

Biểu 2.12 : Biên bản chứng kiến kiểm kê quỹ tại Công ty Cổ phần Anpha

43

Biểu 2.13: Trích Giấy làm việc của Kiểm toán viên – Đối chiếu số dư cuối
kỳ Tiền mặt

44

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Biểu 2.14: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên- Đối chiếu số dư


45

Biểu 2.15: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên – Tổng hợp số dư và
giải thích đối ứng bất thường

47

Biểu 2.16: Ví dụ về một mẫu thư xác nhận được gửi bởi Công ty AASC

49

Biểu 2.17: Trích giấy làm việc của Kiểm toán viên – Kiểm tra chi tiết chi
phí quản lý kinh doanh

53

Biểu 2.18: Trích Giấy làm việc của Kiểm toán viên – Phân tích biến động
số liệu

54

Biểu 2.19: Trích Giấy làm việc của Kiểm toán viên – Phân tích biến động
chi phí

55

Biểu 2.20: Trích Giấy làm việc của Kiểm toán viên – Tính toán lại khấu
hao TSCĐ

56


Biểu 2.21: Mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong giai
đoạn kết thúc kiểm toán

58

Biểu 2.22: Báo cáo của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Anpha

60

Biểu 2.23: Báo cáo kiểm toán năm 2012 Công ty Cổ phần Anpha

61

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá mức độ trọng yếu

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

TRANG
66


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
LỜI MỞ ĐẦU


Đất nước Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong những
năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao với sự mở rộng của nhiều
thành phần. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã và đang tạo ra được những thị trường sôi nổi trong hầu hết các ngành
nghề kinh doanh. Cùng với quá trình phát triển đó, rất cần phải có sự minh bạch, chính
xác về thông tin tài chính của các doanh nghiệp. Từ điều này, có thể thấy được vai trò vô
cùng quan trọng của Kiểm toán tài chính trong nền kinh tế hiện nay.
Tuy vậy, Kiểm toán tài chính là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro; độ chính xác,
trung thực của kết luận trong Báo cáo kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào tính đầy đủ và
tin cậy của các bằng chứng kiểm toán mà Kiểm toán viên thu thập được. Do vậy, bằng
chứng kiểm toán có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến những kết luận của Kiểm toán
viên trong cuộc kiểm toán tài chính, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cuộc kiểm
toán.
Nhưng việc thu thập các bằng chứng kiểm toán lại ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí
và thời gian kiểm toán. Chất lượng bằng chứng tăng mà chi phí tăng không hợp lý, cuộc
kiểm toán có thể tránh được rủi ro kiểm toán, nhưng việc này sẽ ảnh hưởng không tốt đến
tình hình kinh doanh của Công ty kiểm toán. Tương tự như vậy, việc mất quá nhiều thời
gian để thu thập bằng chứng kiểm toán sẽ làm cho việc công bố Báo cáo kiểm toán bị
chậm trễ, thông tin đưa đến người sử dụng kết quả kiểm toán không được kịp thời. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra với Kiểm toán viên khi tiến hanh kiểm toán Báo cáo tài chính là phải
vận dụng các kỹ thuật một cách hợp lý nhất để việc thu thập bằng chứng có chất lượng
cao
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề cùng với những kinh nghiệm thực tiễn thu
được từ quá trình thực tập tại Phòng Kiểm toán 2, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán (AASC), em xin chọn đề tài “Các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
(AASC) thực hiện”, để nghiên cứu sâu hơn và nâng cao nhận thức của mình về các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trên lý thuyết cũng như trên thực tế. Chuyên đề của
em gồm 3 phần như sau:
- Phần 1: Đặc điểm các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài

chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện
- Phần 2: Thực trạng của việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm
toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
(AASC) thực hiện
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

1


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Phần 3: Nhận xét và giải pháp đề xuất để hoàn thiện hệ thống kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
Do hạn chế về thời gian và kiến thức, chắc chắn bài chuyên đề của em còn nhiều
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự xem xét và hướng dẫn của các thầy cô giáo cùng
những ý kiến đóng góp từ các anh chị tại đơn vị thực tập để bài làm của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

2



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
1.1 Quan điểm chung của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và
Kiểm toán AASC về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 (VAS 500) đã định nghĩa: “Bằng chứng
kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên thu thập được liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này Kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của
mình.”, quan điểm của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán
AASC (Sau đây sẽ gọi tắt là “Công ty AASC”) về Bằng chứng kiểm toán cũng có đầy
đủ các yếu tố trên.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về Báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán. Theo đó, tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng là
yếu tố tiên quyết cho việc hình thành ý kiến kiểm toán. Nếu không có đầy đủ những bằng
chứng thích hợp, Kiểm toán viên sẽ phải đưa ra ý kiến “chấp nhận từng phần” hoặc ý
kiến “không thể đưa ra ý kiến” (ý kiến từ chối).
Như vậy, từ phân tích trên có thể thấy tầm quan trọng mang ý nghĩa quyết định của
bằng chứng kiểm toán trong các cuộc kiểm toán tài chính do Công ty AASC thực hiện.
Tuy nhiên, Công ty kiểm toán cũng là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ với mục
đích thu lợi nhuận, do vậy yếu tố tiết kiệm chi phí và thời gian khi thực hiện thu thập
bằng chứng kiểm toán cũng rất được coi trọng. Việc tiết kiệm này sẽ giúp ích cho cả
Công ty kiểm toán và khách hàng, vì trong một khoảng thời gian ngắn (chỉ vài ngày so
với công việc kế toán trong 1 năm tài chính) cùng chi phí kiểm toán nhất định, việc thực
hiện các thủ tục rườm rà tốn kém là không hợp lý và chưa hiệu quả.

Từ những phân tích ở trên, một bằng chứng kiểm toán có chất lượng theo quan
điểm của Công ty AASC phải đảm bảo 3 yếu tố sau:
-

Đầy đủ và thích hợp

-

Tiết kiệm chi phí

-

Nâng cao giá trị của kiểm toán

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

3


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Và như hầu hết các Công ty Kiểm toán khác, Công ty AASC cũng có chương trình
kiểm toán mẫu để đơn giản hóa và đồng nhất các thủ tục cần thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Từ chương trình kiểm toán mẫu này, Kiểm toán viên có thể biết khi kiểm toán
một khoản mục cần có những bằng chứng kiểm toán nào, từ đó có thể suy ra được
phương pháp thu thập nó cho hiệu quả nhất.

Ví dụ:
Khi kiểm toán khoản mục tiền mặt (TK 111), chương trình kiểm toán yêu cầu Kiểm
toán viên phải thu thập Sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt, Sổ quỹ tiền mặt, Biên bản chứng
kiến kiểm kê tiền mặt, kiểm tra chọn mẫu một số chứng từ thu – chi,… Từ đó Kiểm toán
viên có thể thấy chủ yếu cần áp dụng thủ tục kiểm kê, quan sát và xác minh tài liệu, các
kỹ thuật còn lại có thể áp dụng rất ít (ví dụ như kỹ thuật tính toán, để đánh giá lại ngoại tệ
nếu đơn vị có số dư tiền mặt ngoại tệ cuối kỳ) hoặc không áp dụng.
1.2 Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong Kiểm toán tài
chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện
Xét một cách tổng thể các cuộc kiểm toán do Công ty AASC thực hiện, có 7 kỹ
thuật khác nhau được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính, đó là: Kiểm kê, Kiểm tra tài liệu, Lấy xác nhận, Quan sát, Điều tra – Phỏng
vấn, Tính toán và Quy trình phân tích. Sau đây là khái quát về từng phương pháp:
1.2.1 Kỹ thuật kiểm kê
Theo Công ty AASC, kiểm kê là việc kiểm tra tại chỗ hoặc tham gia chứng kiến quá
trình kiểm tra tại chỗ các loại tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi áp dụng: tại AASC, kỹ thuật này thường được áp dụng đối với tài sản có
dạng vật chất cụ thể như tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị, hàng tồn kho, tài sản cố
định. Với những tài sản hữu hình gọn nhẹ, dễ xảy ra mất mát thì việc kiểm kê nhất thiết
phải thực hiện và thường là kiểm tra toàn diện. Với những tài sản khác tùy thuộc vào
mức độ trọng yếu mà có thể thu hẹp mẫu, kiểm tra phần tăng thêm trong kỳ hay kiểm tra
chọn mẫu.
Ưu điểm: Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy rất cao vì kiểm kê là quá trình xác
minh sự hiện hữu của tài sản. Kỹ thuật này đơn giản phù hợp với chức năng xác minh của
kiểm toán.
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

4



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Nhược điểm: Đối với một số tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết
bị… kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết rằng tài sản đó có hiện hữu nhưng chưa thể khẳng định
quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó. Đối với hàng tồn kho, kiểm kê vật chất chỉ
cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng, còn chất lượng tình trạng kỹ thuật, tính sở hữu,
phương pháp đánh giá chúng thì không thể nắm rõ, trừ khi có ý kiến chuyên gia đáng tin
cậy.
Ngoài ra, cũng có nhiều trường hợp với lý do khách quan, thời điểm kiểm kê và
thời điểm kết thúc niên độ không trùng nhau, do đó việc cộng hoặc trừ lùi kết quả kiểm
kê về ngày kết thúc niên độ có thể làm giảm độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Vì vậy
áp dụng kiểm kê thường phải đi kèm với với sử dụng các kỹ thuật khác để nâng cao và
khẳng định độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
1.2.2 Kỹ thuật xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là quá trình xác minh, đối chiếu, kiểm tra chi tiết các chứng từ sổ
sách có liên quan trong đơn vị. Trong một cuộc kiểm toán do AASC thực hiện, phương
pháp này thường dùng để xác minh tính xem nghiệp vụ kế toán có thật hay không, có đủ
căn cứ ghi sổ hay không, ghi sổ có chính xác không,…
Phạm vi áp dụng: Kiểm toán viên AASC thường áp dụng kỹ thuật này đối với
chứng từ kế toán được lưu giữ tại doanh nghiệp như: hóa đơn bán hàng, hóa đơn VAT,
phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu thu – chi, sổ kế toán… Thường thì các chứng từ này
mang tính trọng yếu hoặc liên quan đến nghiệp vụ có giá trị ghi sổ lớn.
Ưu điểm: Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện vì tài liệu thường là có
sẵn, chi phí thu thập bằng chứng thường sẽ ít hơn các kỹ thuật khác.
Nhược điểm: Độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của

bằng chứng các tài liệu cung cấp có thể đã bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan
nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác. Bằng chứng thu
thập từ xác minh tài liệu có mức độ tin cậy khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc tài liệu và
tính hiệu lực của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Có thể chia thành 3 loại văn bản có độ tin
cậy khác nhau:
- Văn bản do bên thứ ba không có quan hệ với doanh nghiệp tạo ra và nắm giữ, tài
liệu này ngoài phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp nên thường rất có giá trị và đáng tin
cậy. Tuy nhiên, việc thu thập các tài liệu này khó khăn hơn các tài liệu do doanh nghiệp
đang lưu trữ, thường thì để có những tài liệu này phải áp dụng phương pháp gửi xác
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

5


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

nhận.
- Văn bản do bên thứ ba tạo ra nhưng do đơn vị nắm giữ, độ tin cậy phụ thuộc vào
việc xác minh xem tài liệu có đúng nguyên bản hay không (ví dụ hóa đơn VAT là bản
gốc hay bản sao, có đủ chữ ký không, có đúng niên độ không,…), để ngăn ngừa khả năng
giả mạo, xuyên tạc.
- Văn bản do doanh nghiệp lập ra và nắm giữ, độ tin cậy thấp và có khả năng cao
bị xuyên tạc, giả mạo hoặc sửa chữa.
1.2.3

Kỹ thuật lấy xác nhận


Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà Kiểm toán viên nghi vấn.
Phạm vi áp dụng: Các đối tượng mà Kiểm toán viên của AASC gửi thư xác nhận
thường là các khoản công nợ phải thu, phải trả, các khoản vay, các khoản tiền gửi hoặc
đầu tư,… Loại thông tin và nơi xác nhận được khái quát trong bảng sau:
Biểu 1.1: Các loại thông tin thường phải xác nhận
Thông tin

Nơi xác nhận

Tài sản
Tiền gửi ngân hàng

Ngân hang

Khoản phải thu

Khách nợ

Công nợ
Khoản phải trả

Chủ nợ

Nợ phải trả

Người cho vay

Trả trước của khách hàng


Khách hàng

Cầm cố phải trả

Người cầm cố

Trái phiếu phải trả

Người giữ trái phiếu

Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm

Công ty bảo hiểm

Nợ ngoài ý muốn

Luật sư của Công ty, ngân hàng

Hợp đồng tài khoản

Người giữ trái khoán

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

6



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán
Vật ký quỹ cho chủ nợ

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Chủ nợ

Thư xác nhận được Kiểm toán viên trực tiếp gửi đến bên thứ ba để nhờ xác nhận
thông tin theo yêu cầu và sau đó được gửi trở lại theo địa chỉ của Kiểm toán viên.
Thư xác nhận được gửi bởi Kiểm toán viên AASC thường có 2 dạng là “dạng mở”
và “dạng đóng”:
- “Dạng mở” là thư xác nhận mà Kiểm toán viên để trống phần thông tin chi tiết (giá
trị, điều khoản,..) để bên xác nhận tự cung cấp. Thư xác nhận dạng này sẽ làm cho bằng
chứng có độ tin cậy cao hơn vì số thông tin thu thập được hoàn toàn độc lập với tài liệu
do khách hàng cung cấp.
- “Dạng đóng” là thư xác nhận mà Kiểm toán viên đã điền đầy đủ các thông tin cần
thu thập và chỉ yêu cầu bên xác nhận khẳng định nó đúng hay sai. Thư xác nhận dạng này
việc thu thập lại sẽ dễ dàng hơn , tuy nhiên độ tin cậy không cao bằng “dạng mở” do
thông tin không độc lập, hơn nữa khi thông tin Kiểm toán viên gửi là không chính xác thì
việc xem xét nguyên nhân sai phạm sẽ phức tạp hơn.
Ưu điểm: Bằng chứng thu được bằng kỹ thuật này có độ tin cậy cao nếu Kiểm toán
viên thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu: Kiểm toán viên phải kiểm soát
được toàn bộ quá trình thu thập thư xác nhận, sự xác nhận phải thực hiện bằng văn bản.
Nhược điểm: Kỹ thuật này có hạn chế là chi phí lớn và phạm vi áp dụng tương đối
giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia…
1.2.4

Kỹ thuật quan sát

Qua sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người

khác thực hiện.
Phạm vi áp dụng: Kiểm toán viên AASC sử dụng kỹ thuật này khi xem xét một
quy trình, thủ tục do khách hàng thực hiện như: quy trình nhập – xuất hàng tồn kho, quy
trình kiểm kê hàng hóa, tiền mặt,…
Ưu điểm: Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán, đặc
biệt là khi kết hợp với kỹ thuật kiểm kê. Bằng chứng thu được có độ tin cậy khá cao.
Nhược điểm: Bằng chứng kiểm toán từ kỹ thuật quan sát chưa thể hiện tính đầy đủ
mà phải đi kèm với các thủ tục khác, phương pháp này chỉ cho bằng chứng về cách thức
thực thi công việc ngay tại thời điểm quan sát, chứ không thể chắc chắn cũng sẽ được
thực hiện ở các thời điểm khác.
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

7


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán
1.2.5

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Kỹ thuật điều tra - phỏng vấn

Điều tra – phỏng vấn là quá trình Kiểm toán viên AASC tiến hành thu thập thông
tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề
mà Kiểm toán viên quan tâm.
Phạm vi áp dụng: trong một cuộc kiểm toán do AASC thực hiện, kỹ thuật này
thường được áp dụng để tìm hiểu cách thức thực hiên một chu trình, một thủ tục nào đó
của đơn vị như: quy trình tạm ứng – hoàn ứng, quy trình hạch toán lương, phương pháp

trích khấu hao,…
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn bao gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Lập kế hoạch phỏng vấn, Kiểm toán viên phải xác định mục
đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm phỏng vấn…
- Giai đoạn thứ hai: Thực hiện phỏng vấn. Kiểm toán viên giới thiệu lý do cuộc
phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định. Khi phỏng vấn kiểm toán có thể sử
dụng hai loại câu hỏi là câu hỏi “đóng” hoặc câu hỏi “mở”.
+ Câu hỏi “đóng” giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn, được sử dụng khi
Kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay đã biết.
+ Câu hỏi “mở” giúp Kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ, được sử
dụng khi Kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin.
- Giai đoạn thứ ba: Kết thúc phỏng vấn. Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ
sở thông tin đã thu thập được, Kiểm toán viên cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự
hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập.
Ưu điểm: Thủ tục này giúp Kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng chưa
có, hoặc củng cố các luận cứ của mình. Để đạt được kết quả tốt, kiểm toán cần nghiên
cứu trước về các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, thái độ hòa nhã,… vì việc
phỏng vấn chính là nghệ thuật giao tiếp.
Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng thu thập bằng thủ tục này không thật sự
cao, nó thường chỉ dùng để củng cố cho các bằng chứng khác hoặc để thu thập các thông
tin phản hồi. Khi phỏng vấn Kiểm toán viên nên chú ý đến tính khách quan và sự hiểu
biết của người được phỏng vấn. Các kết quả thu thập được từ phỏng vấn, nếu quan trọng
thì cần được ghi vào hồ sơ kiểm toán.

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

8



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán
1.2.6

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Kỹ thuật tính toán

Tính toán là kỹ thuật mà Kiểm toán viên AASC dùng để xác minh tính chính xác về
mặt số học của các số liệu trên chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu liên
quan khác, hoặc cũng có thể là của những tính toán độc lập do Kiểm toán viên thực hiện.
Phạm vi áp dụng: Kỹ thuật này có thể áp dụng trong bất kỳ phần hành nào trong
một cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Công ty AASC, tuy nhiên với hình thức kế toán
máy khá phổ biến hiện nay và tùy thuộc vào hệ thống Kiểm soát nội bộ của đơn vị, để tiết
kiệm thời gian và chi phí, phương pháp này thường chỉ áp dụng sâu tại một số khoản mục
điển hình, ví dụ như: tính toán phân bổ công cụ dụng cụ, phân bổ khấu hao, thuế phải
nộp, tổng hợp thư xác nhận,…
Ưu điểm: Kỹ thuật này cung cấp những bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số học.
Nhược điểm: Các phép tính và phân bổ nhiều lúc khá phức tạp, mất thời gian đặc
biệt khi khách hàng có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào
nhiều… Một số trường hợp, để thực hiện hiệu quả kỹ thuật này Kiểm toán viên cần được
trang bị một số thiết bị tính toán cần thiết và kết hợp với các kỹ thuật khác trong quá trình
thu thập bằng chứng.
1.2.7

Kỹ thuật phân tích

Kỹ thuật này được Kiểm toán viên AASC dùng để phân tích các số liệu, các tỷ suất,
các thông tin quan trọng, từ đó phát hiện những xu hướng, biến động và tìm ra những
mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so

với giá trị đã dự kiến.
Phạm vi áp dụng: Tương tự như kỹ thuật tính toán, kỹ thuật phân tích về cơ bản có
thể áp dụng cho tất cả các khoản mục trong một cuộc kiểm toán của Công ty AASC.
Nhưng kỹ thuật này thường phát huy hiệu quả nhất khi áp dụng cho một số phần hành cụ
thể, ví dụ như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thuế, lương.
Cụ thể, khi thực hiện kỹ thuật phân tích, Kiểm toán viên có thể:
- So sánh giữa thông tin tài chính kỳ này với thông tin tương ứng của kỳ trước, so
sánh giữa các tháng (quý) trong cùng một kỳ: Kiểm toán viên có thể so sánh số dư, số
phát sinh của khoản mục giữa các niên độ để phát hiện các khoản mục có biến động bất
thường.
- So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch: việc có những chênh lệch lớn
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

9


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể xuất phát từ sai sót trong quá trình hạch toán, hoặc
cũng có thể là có biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân ngành: các chỉ
tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành thường có mối quan hệ tương đồng trong một
phạm vi nhất định, việc chỉ tiêu của đơn vị không nằm trong phạm vi chỉ tiêu bình quân
ngành hoặc có chênh lệch lớn cũng là một vấn đề đáng lưu tâm với Kiểm toán viên. Tuy
nhiên, khi so sánh chỉ tiêu này cần chú ý đến chế độ kế toán áp dụng và quy mô hoạt
động của đơn vị được kiểm toán.

- Tìm hiểu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong cùng niên độ: với
phương pháp này, Kiểm toán viên có thể dựa trên Báo cáo tài chính để đánh giá mức độ
hợp lý giữa những số liệu.
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, từ đó
Kiểm toán viên có thể phát hiện được những sai sót nhờ dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa
chúng. Ví dụ: đối chiếu giữa chi phí tiền lương và số liệu công nhân viên để xem mức
lương bình quân có hợp lý hay không.
- Trong quá trình so sánh, nếu phát hiện được các biến động bất thường thì Kiểm
toán viên cần tiến hành xác minh bằng việc sử dụng thêm các kỹ thuật khác như: phỏng
vấn người quản lý đơn vị, kiểm tra các giải trình của đơn vị hoặc cân nhắc và sử dụng
các thủ tục kiểm toán khác để có được kết luận hợp lý.
Ưu điểm: Phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả, tốn ít thời gian, chi phí
thấp (thường thì cách thức phân tích đã có sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu hoặc
mẫu giấy làm việc), hơn nữa lại có thể cung cấp những bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý
chung về các số liệu trên sổ sách kế toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng
thể và không bị quá sa đà vào các nghiệp vụ cụ thể.
Nhược điểm và các vấn đề cần lưu ý: Khi áp dụng kỹ thuật này cần phải chú ý
những vấn đề sau:
- Bản chất mối quan hệ giữa các chỉ tiêu được so sánh, các chỉ tiêu này phải đồng
nhất về nội dung và phương pháp tính, giữa chúng cần có mối liên hệ nhất định với nhau.
- Những khoản mục hoặc chỉ tiêu trọng yếu không thể chỉ sử dụng phương pháp phân
tích mà cần kết hợp sử dụng với các phương pháp khác để tìm bằng chứng kiểm toán
thích hợp.
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

10


Chuyên đề thực tập – Kiểm

toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

- Nếu kiểm toán trong điều kiện hệ thống nội bộ yếu kém hoặc nền kinh tế biến động
thì cần thận trọng khi sử dụng phương pháp phân tích.
1.3 Các vấn đề liên quan đến bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
1.3.1 Cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, Cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính
“Là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính do Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế
độ kế toán quy định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong
Báo cáo tài chính.”
Tuân thủ theo Chuẩn mực Kiểm toán, Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài
chính do Công ty AASC thực hiện đều được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của Báo
cáo tài chính. Tùy thuộc vào cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục mà Kiểm toán viên xác
định các thử nghiệm và phương pháp thu thập bằng chứng cần thiết, ví dụ như để xác
định sự hiện hữu của hàng tồn kho thì có thể sử dụng phương pháp kiểm kê và quan sát
quá trình kiểm kê.
Các tiêu chuẩn của cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính:
-

Hiện hữu

-

Quyền và nghĩa vụ

-


Phát sinh

-

Đầy đủ

-

Đánh giá

-

Chính xác

-

Trình bày và công bố

Các thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều cơ sở dẫn liệu
cùng một lúc (như việc thu hồi các khoản phải thu có thể cung cấp bằng chứng cho sự
hiện hữu và giá trị của các khoản phải thu đó).
1.3.2 Hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán tại Công ty AASC là tập hợp tài liệu do Kiểm toán viên lập, thu
thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

11



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

làm việc, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào
khác theo qui định của pháp luật hiện hành.
Giấy làm việc: là công cụ phổ biến nhất để thể hiện và lưu trữ bằng chứng kiểm
toán. Các bằng chứng kiểm toán đa phần đều sẽ được trình bày dưới dạng văn bản hoặc
tài liệu trên giấy, gọi chung là giấy làm việc. Việc đánh tham chiếu và sắp xếp giấy làm
việc hợp lý cũng là một nghệ thuật để bằng chứng kiểm toán được thể hiện rõ ràng nhất,
giúp cuộc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và quy củ hơn.
Hồ sơ kiểm toán dùng để lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực
hiện kiểm toán, và làm cơ sở cho việc tập hợp ý kiến của Kiểm toán viên; trợ giúp cho
việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán, việc kiểm tra, soát xét và đánh giá
chất lượng công việc kiểm toán, cũng như xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Mọi bằng chứng kiểm toán mà Kiểm toán viên thu thập được đều phải được lưu trữ
lại trong hồ sơ kiểm toán để chứng minh cho cơ sở ý kiến của Kiểm toán viên về Báo cáo
tài chính, chứng minh quy trình kiểm toán được áp dụng đúng và hợp lệ theo chuẩn mực
cũng như làm cơ sở để tham khảo cho quá trình Kiểm toán ở các niên độ sau.
1.3.3 Chọn mẫu kiểm toán
Với những cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Công ty AASC, số lượng nghiệp vụ
và các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp trong thời gian một năm tài chính thường rất
lớn và khó có thể kiểm tra hoặc xác minh toàn bộ, khi đó thực hiện chọn mẫu kiểm toán
là việc cần thiết. Chọn mẫu là một phương pháp thường xuyên được áp dụng để góp phần
cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán viên có thể chọn mẫu để
kiểm kê, chọn mẫu để kiểm tra sổ sách chứng từ, chọn mẫu gửi thư xác nhận,… Tùy
trường hợp mà việc chọn mẫu này là chọn các nghiệp vụ - khoản mục phát sinh giá trị
lớn, nghiệp vụ trọng yếu hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên.

1.3.4 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là loại bằng chứng được thu thập và sử dụng phổ biến
trên thế giới. Để đạt được chiến lược kiểm toán phát triển lâu dài cả về chiều sâu và chiều
rộng thì cần đặc biệt coi trọng đến phương pháp kiểm toán. Việc thu thập bằng chứng
kiểm toán đặc biệt cũng là một mục đích cơ bản của việc tăng cường hiệu quả và hoàn
thiện phương pháp kiểm toán. Dưới đây là một số loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt
thông dụng được sử dụng trong một cuộc kiểm toán của Kiểm toán viên AASC.

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

12


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán
1.3.4.1

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của chuyên gia

Chuyên gia ở đây được hiểu là các cá nhân hoặc các tổ chức có kỹ năng, kiến thức
và kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn nào đó ngoài kế toán và kiểm toán. Khi
Kiểm toán viên thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu
sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết; có thể dựa vào những khía cạnh như: tính chất
trọng yếu của khoản mục cần được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính; nội dung
và mức độ phức tạp của các khoản mục, bao gồm cả những rủi ro và sai sót có thể có
trong đó, các bằng chứng kiểm toán khác có hiệu lực đối với các khoản mục này. Việc sử
dụng ý kiến chuyên gia thường áp dụng trong một số lĩnh vực như: đánh giá tài sản (đất

đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật, đá quý); Xác định số lượng
hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu trong lòng
đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc); hoặc trong trường hợp dùng các
phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như phương pháp ước lượng của thống kê;
xác định các phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành trong quá trình thực hiện hợp
đồng kiểm toán để xác định doanh thu; khi cần các ý kiến của luật sư về cách diễn giải
các hợp đồng và luật pháp.
Để tiệt kiệm chi phí cũng như thời gian, với ý kiến các chuyên gia, Kiểm toán viên
chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiểt, khi không có bằng chứng nào thay thế. Hơn nữa,
việc sử dụng ý kiến chuyên gia cũng cần phải rất thận trọng, vì Kiểm toán viên vẫn là
người chịu trách nhiệm sau cùng với ý kiến kiểm toán của mình.
1.3.4.2

Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của các Kiểm toán viên khác

Mục đích sử dụng của bằng chứng này thường là khi kiểm toán Báo cáo tài chính hợp
nhất của doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, đơn vị phụ thuộc có liên quan,… do
vậy phải sử dụng kết quả cũng như bằng chứng kiểm toán từ việc kiểm toán các đơn vị
thành viên đó.
Trường hợp Kiểm toán viên kết luận Báo cáo tài chính của đơn vị thành viên có ảnh
hưởng không trọng yếu thì không cần thu thập loại bằng chứng này.
Kiểm toán viên cần lưu vào hồ sơ của mình các tài liệu liên quan đến Báo cáo tài
chính đã được Kiểm toán viên khác kiểm toán, các tài liệu về việc thực hiện thủ tục kiểm
toán và các kết luận thu được từ các thủ tục kiểm toán, tên của Kiểm toán viên khác và
các kết luận dù không trọng yếu của Kiểm toán viên khác. Tuy nhiên, Kiểm toán viên vẫn

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

13



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

là người phải chịu trách nhiệm cuối cùng về những rủi ro kiểm toán khi sử dụng tư liệu
của Kiểm toán viên khác.
Ngoài ra, còn có các bằng chứng đặc biệt khác như: bằng chứng của các bên liên
quan, bằng chứng là giải trình của ban giám đốc, …

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

14


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC
HIỆN
Vấn đề thực tế và lý thuyết luôn có những sự khác biệt nhất định. Hơn nữa, khi tiến
hành một cuộc kiểm toán, không bao giờ Kiểm toán viên chỉ áp dụng riêng rẽ hoặc độc
lập một kỹ thuật thu thập bằng chứng nào đó mà thường có sự kết hợp giữa chúng với

nhau. Vì vậy, để nghiên cứu một cách hợp lý việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC, em sẽ đi sâu nghiên cứu
theo từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tương ứng với mỗi giai đoạn này, Kiểm toán
viên thường sử dụng và kết hợp những kỹ thuật khác nhau. Dưới đây em sẽ phân tích các
giai đoạn của cuộc kiểm và các kỹ thuật thu thập bằng chứng tương ứng được áp dụng
trong thực tế quá trình kiểm toán được thực hiện bởi Công ty AASC.
Để đơn giản hơn cho việc tìm hiểu, em lấy ví dụ về quá trình kiểm toán tại 2 Công
ty là Công ty Cổ phần Anpha và Công ty Cổ phần Beta, trong đó Anpha là khách hàng
Kiểm toán năm đầu tiên của Công ty AASC, còn Beta là khách hàng thường xuyên. Có
thể thấy rõ sự khác biệt trong việc vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng trong
quá trình kiểm toán 2 Công ty này.
Vì đề tài của chuyên đề này là: “Các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) thực hiện” nên em sẽ không đi sâu vào quy trình kiểm toán mà chỉ tập
trung vào các kỹ thuật được áp dụng trong đó.
2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Biểu 2.1: Mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán
Các kỹ thuật thu thập
Mức độ áp dụng khi kiểm
bằng chứng kiểm
toán Công ty Cổ phần Anpha
toán
(Cao, trung bình, thấp,…)
Kiểm kê
Xác minh tài liệu
Lấy xác nhận
Quan sát

Thấp

Cao
Thấp
Trung bình

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

Mức độ áp dụng khi kiểm
toán Công ty Cổ phần Beta
(Cao, trung bình, thấp,…)
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
15


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán
Điều tra – Phỏng vấn
Tính toán
Phân tích

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Cao
Trung bình
Cao

Trung bình
Thấp

Trung bình

“Mức độ áp dụng” ở đây được hiểu là tính quan trọng của kỹ thuật, vai trò của kỹ
thuật, tần suất và thời gian áp dụng kỹ thuật đó so với cả cuộc kiểm toán.
Do mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những đặc thù khác nhau, vì vậy thông tin
trong bảng trên chỉ mang tính chất tương đối và có thể có sự khác biệt nhất định tùy đơn
vị được kiểm toán. Tuy nhiên, về cơ bản, như bảng trên, sự khác biệt khi kiểm toán khách
hàng năm đầu tiên và kiểm toán khách hàng thường xuyên thể hiện rất rõ ở giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán.
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty Cổ phần Anpha
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán được Kiểm toán viên AASC vận dụng trong:
2.1.2.1 Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về địa vị pháp lý của khách hàng.
Thu thập thông tin cơ sở về địa vị pháp lý của khách hàng đóng vai trò quan trọng và có
ảnh hưởng lớn đến việc định hướng cho công việc kiểm toán. Công ty Cổ phần Anpha là
khách hàng năm đầu tiên của AASC, do đó thông tin cơ sở, địa vị pháp lý của khách hàng
được các Kiểm toán viên thu thập chủ yếu thông qua kỹ thuật phỏng vấn và xác minh tài liệu.
a. Phỏng vấn
Phỏng vấn là kỹ thuật thường xuyên được áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch
Kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán thường là người đại diện phỏng vấn Ban Giám đốc
khách hàng. Đây thực chất là cuộc trò chuyện trao đổi vừa nhằm mục đích thu thập bằng
chứng, vừa mang tính chất làm quen ban đầu giữa Kiểm toán viên với Ban Giám đốc
khách hàng. Trong buổi phỏng vấn Kiểm toán viên sẽ đặt ra câu hỏi dạng “mở” và câu
hỏi “đóng” để làm rõ và xác nhận thông tin, sau đó sẽ ghi câu trả lời vào giấy làm việc để
tổng hợp và phân tích. Nếu phát hiện sự không nhất quán trong việc trả lời câu hỏi của
ban giám đốc khách hàng hoặc các nhân viên khác, Kiểm toán viên sẽ đặt câu hỏi bổ
sung cho vấn đề cần làm rõ. Những câu hỏi của Kiểm toán viên phải rõ ràng và đi sâu
vào trọng tâm, tránh rườm rà mất thời gian.
Trong quá trình phỏng vấn, Kiểm toán viên sẽ yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp các
thông tin liên quan đến quan đến quá trình thành lập và hoạt động của khách hàng, cụ

thể:
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

16


Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

-

Các nghị quyết, các biên bản các cuộc họp, tài liệu gửi cho các cổ đông hoặc cho cơ
quan cấp trên.

-

Báo cáo quản lý nội bộ

-

Các chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, thuế, hệ thống kế toán

-

Tài liệu về kiểm soát nội bộ, quy định về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận trong đơn vị


Trong đó Kiểm toán viên cần chú ý đến việc thu thập thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng vì việc này sẽ giúp cho quá trình thu thập bằng chứng được
hiệu quả hơn.
Các thông tin Kiểm toán viên thu thập được khi phỏng vấn Ban Giám đốc:
Công ty Cổ phần Anpha là Công ty cổ phần được thành lập tại Hà Nội, hoạt động
theo Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 00123421xxx ngày 14 tháng 03 năm 2008, thay
đổi lần thứ 4 ngày 11 tháng 03 năm 2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp.
Vốn điều lệ của Công ty là 16,000,000,000 VND (Mười sáu tỷ đồng). Tương đương
với 160,000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 100,000 VND.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty gồm:
-

Dịch vụ đo kiểm trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;

-

Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;

-

Kinh doanh văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng;

-

Vận tải hàng, vận chuyển hành khách theo hợp đồng bằng ôtô, taxi;

-

Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;


-

Cung cấp dịch vụ lắp đặt máy móc, thiết bị cho các công trình xây dựng;

-

Kinh doanh vât liệu xây dựng;

-

Dịch vụ sửa chữa và thay thế các thiết bị viễn thông.

-

Dịch vụ lắp đặt, chạy thử và hòa mạng các thiết bị viễn thông;

-

Dịch vụ tối ưu hóa mạng lưới viễn thông;

-

San lấp mặt bằng;

Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
Mã SV: CQ513365

17



Chuyên đề thực tập – Kiểm
toán
-

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Kinh doanh thiết bị viễn thông;

Tư vấn lập dự án, lập tổng dự toán (hoạt động theo chứng chỉ hành nghề), lập
hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu (không bao gồm xác định giá gói thầu và giá hợp đồng
trong xây dựng); quản lý dự án;
Tư vấn, triển khai các dịch vụ viễn thông (không bao gồm thiết kế các công
trình xây dựng);
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ và hoàn thiện các công trình viễn thông, công
nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình;
- Xây dựng công trình viễn thông, công trình công nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng,
hệ thống cơ điện, phòng cháy chữa cháy, công trình giao thông, thủy lợi.
b. Xác minh tài liệu
Việc phỏng vấn chủ yếu là để Kiểm toán viên tiếp xúc với Ban Giám đốc khách
hàng và nắm bắt được một cách khái quát tình hình chung của đơn vị. Do đó, Kiểm toán
viên cần tiến hành thu thập, kiểm tra tài liệu để hiểu được thông tin cụ thể, chính xác hơn.
Công ty Cổ phần Anpha là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, để tiến hành thu
thập thông tin cơ cở và địa vị pháp lý của khách hàng, Kiểm toán viên của AASC sẽ đề
nghị xem xét và kiểm tra một số tài liệu sau :
-

Các tài liệu về thông tin chung: Đặc điểm của khách hàng, Sơ đồ tổ chức bộ máy
quản lý, quá trình phát triển, các đối tác – khách hàng thường xuyên.


-

Các tài liệu pháp luật: Điều lệ Công ty, Giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký, biên
bản họp Hội đồng cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và nhiệm
kỳ lãnh đạo, các giấy phép thay đổi ngành nghề kinh doanh (nếu có), theo dõi vốn
kinh doanh.

-

Các tài liệu về thuế: Chứng từ quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các
văn bản có liên quan đến yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế.

-

Các tài liệu nhân sự: Các thỏa ước lao động và hợp đồng lao động, các quy trình về
quản lý và sử dụng quỹ lương, biên bản đại hội công nhân viên chức, biên bản các
cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp,...

Các tài liệu kế toán: Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có), Báo cáo tài chính năm
nay, Bảng cân đối phát sinh tài khoản, thư quản lý, chế độ kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp, các nguyên tắc kế toán đang áp dụng.
Nguyễn Hoàng Tùng – Kiểm toán 51A
18
Mã SV: CQ513365
-


×