Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG và NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.27 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TẠI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
SƠ ĐỒ 1.4: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THUẾ TNCN PHẢI NỘP CỦA CNV HOẶC CÁ
NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SƠ ĐỒ 1.5: HẠCH TOÁN
TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI......................................................................................................................................
SƠ ĐỒ 1.6: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TẠI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
SƠ ĐỒ 1.7: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THUẾ TNCN PHẢI NỘP CỦA CNV HOẶC CÁ
NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
SƠ ĐỒ 2.1: TÓM TẮT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
(AASC)
BẢNG 1.1: CÁC THỦ TỤC PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT CHU
TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
BẢNG 2.1: TÌM HIỂU HTKSNB CỦA CÔNG TY ABC


BẢNG 2.2: TÌM HIỂU TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.3: BẢNG CÂU HỎI KSNB
BẢNG 2.4: BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
BẢNG 2.5: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH
THEO LƯƠNG
BẢNG 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY ABC
BẢNG 2.7:TỔNG HỢP SỐ DƯ TÀI KHOẢN 334 CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.8: TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK334 CỦA CÔNG TY ABC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

BẢNG 2.10: TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK3342-TIỀN LƯƠNG CHẾ ĐỘ
BẢNG 2.11: TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK3343-TIỀN ĂN CA CỦACÔNG TY ABC
BẢNG 2.13: CÁC CÔNG VĂN, VĂN BẢN THU THẬP ĐƯỢC
BẢNG 2.14: KIỂM TRA TỔNG QUỸ LƯƠNG
BẢNG 2.15: KIỂM TRA CHI TIẾT THANH TOÁN LƯƠNG
BẢNG 2.16: TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK3382
BẢNG 2.17: BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK3383
BẢNG 2.18: BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK3384
BẢNG 2.19: BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK3389
BẢNG 2.20: SO SÁNH SỐ LIỆU TK3382 CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.21: THÔNG BÁO BHXH THU THẬP ĐƯỢC CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.22: SO SÁNH SỐ LIỆU TK3383, 3384, 3389
BẢNG 2.23: SO SÁNH SỐ LIỆU VỚI THÔNG BÁO BH
BẢNG 2.24: BẢNG TỔNG HỢP SỐ DƯ TK3335
BẢNG 2.25: BẢNG TỔNG HỢP SỐ DƯ TK3335

BẢNG 2.26: ĐỐI CHIẾU VỚI TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ KIỂM TRA
CHI TIẾT
BẢNG 2.27: KẾT LUẬN KIỂM TOÁN TK334 CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.28: KẾT LUẬN KIỂM TOÁN TK3382, 3383, 3384, 3389 CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.29: KẾT LUẬN KIỂM TOÁN TK3335 CỦA CÔNG TY ABC
BẢNG 2.30: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.31: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.32: CÁC THỦ TỤC TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO KIỂM SOÁT
BẢNG 2.33: BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HTKSNB VỚI CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN
BẢNG 2.34: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC TÌM HIỂU HTKSNB ĐỐI VỚI CHU TRÌNH
TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.35: TRANG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334 CỦA CÔNG TY XYZ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

BẢNG 2.36: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TIỀN LƯƠNG THEO
THÁNG TẠI CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.37: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC KIỂM TRA ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN TẠI CÔNG
TY XYZ
BẢNG 2.38: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC ĐỐI CHIẾU BẢNG LƯƠNG VỚI SỐ HẠCH
TOÁN TẠI CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.39: CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ LƯƠNG NĂM 2012 CỦA CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.40: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC KIỂM TRA THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG TY
XYZ

BẢNG 2.41: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC KIỂM TRA CHI TIẾT THANH TOÁN LƯƠNG
CỦA CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.42: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC TỔNG HỢP SỐ DƯ BHXH CỦA CÔNG
TY XYZ
BẢNG 2.43: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC TỔNG HỢP SỐ DƯ BHTN CỦA CÔNG TY
XYZ
BẢNG 2.44: CÁC THÔNG BÁO BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.45: TỔNG HỢP THU BHXH GỬI 2012
BẢNG 2.46: QUYẾT ĐỊNH THANH TOÁN BHTN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
BẢNG 2.47: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC TỔNG HỢP SỐ DƯ TK 3335 CỦA CÔNG
TY XYZ
BẢNG 2.48: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC TỔNG HỢP ĐỐI ỨNG TK 3335 CỦA CÔNG TY
XYZ
BẢNG 2.49: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC ĐỐI CHIẾU BIÊN BẢN QUYẾT TOÁN THUẾ
VỚI SỔ SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XYZ
BẢNG 2.51: KẾT LUẬN KIỂM TOÁN TK3382, 3383, 3384, 3389
BẢNG 2.52: KẾT LUẬN KIỂM TOÁN TK3335


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

KTV

Kiểm toán viên

BCTC


Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BC KQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

XN

Xí nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát triển
cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày càng phát
triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán nói chung
cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động còn mới mẻ với sự
tham gia của một số lượng ít các công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên
trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động thương mại cùng với sự quan tâm của nhà nước


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Việt Nam đã và đang nâng cao về cả số lượng và chất lượng hoạt động của mình, phấn
đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước phát triển
toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một vai trò hết sức

quan trọng, nó không chỉ là một khoản chi phí lớn của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn
động lực khuyến khích người lao động làm việc. Mỗi doanh nghiệp đều có chính sách
lương khác nhau, chính sách lương thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với
người lao động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm thế nào để có
một chính sách lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả và tiết
kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp trên
thị trường hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên sau một thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm các phần chính sau:
Chương 1: Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến kiểm
toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên khoản trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
Chương 3: Nhận xét, kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng
Thúy và các thầy cô giáo trong bộ môn Kiểm toán, viện Kế toán – Kiểm toán trường Đại
học Kinh tế Quốc dân; xin cảm ơn sự hướng dẫn của các anh chị trong phòng Kiểm toán
2, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã giúp em
hoàn thành tốt đợt thực tập này.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trương Thị Lương


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC.
1.1.1. Khái niệm và chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên đối với BCTC
1.1.1.1. Khái niệm của chu trình tiền lương và nhân viên
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là một vấn
đề khá nhạy cảm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi giá cả leo thang khiến cho đồng
tiền trở nên mất giá thì tiền lương lại càng trở thành điều đáng quan tâm hơn của người
lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiển của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc (và) khối lượng công việc mà họ cống
hiến cho doanh nghiệp. Đây chính là nguồn thu nhập chủ yếu của những người lao động,
giúp cho họ có thể trang trải cuộc sống thường nhật của mình. Các doanh nghiệp sử dụng
tiền lương như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động của nhân viên, và
nó chính là một nhân tố giúp thúc đẩy tăng năng suất lao động. Tiền lương chính là một
loại chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán…có ảnh hưởng tới lợi
nhuận – một thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy
một trong những mối quan tâm, lo lắng hàng đầu của doanh nghiệp và các KTV khi thực

hiện kiểm toán là chi phí tiền lương.
1.1.1.2. Chức năng của chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Mỗi chu trình trên BCTC có nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức năng bao gồm
nhiều đặc điểm riêng biệt. Chu trình tiền lương và nhân viên cũng vậy, chu trình này bắt
đầu từ chức năng thuê mướn và tuyển dụng nhân viên, kế tiếp là các chức năng: phê
duyệt mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong mức lương và bậc lương; theo dõi và
tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành của nhân viên;
tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán tiền lương; ghi chép sổ sách tiền lương; và kết
thúc bằng chức năng thanh toán tiền lương và đảm bảo số lương chưa thanh toán. Mỗi
chức năng có quy định cụ thể về nội dung cũng như ngưởi có thẩm quyền phê duyệt và
chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các công việc của chức năng đó.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: là việc tuyển dụng và thuê mướn nhân viên
được thực hiện bởi bộ phận nhân sự. Quy trình và các công việc trong quá trình tuyển
dụng và thuê mướn được ghi chép vào báo cáo do Ban quản lý phê duyệt. Báo cáo nêu rõ
vị trí, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, các khoản thưởng, các khoản phúc
lợi và các khoản khấu trừ. Báo cáo này sẽ được lập thành hai bản, một bản phòng nhân sự
dùng để vào sổ nhân sự, hồ sơ nhân viên và lưu trữ tại phòng, bản còn lại được gửi xuống
phòng kế toán để kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương.
Các chức năng thanh toán tiền lương và chức năng nhân sự cần được phân chia tách
bạch nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân viên khống. Việc tách
bạch các chức năng này sẽ giúp hạn chế việc làm các hồ sơ nhân sự giả tạo của phòng
nhân sự, đồng thời các nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh toán cho những
người có tên trong danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã được ấn định trước.
Sự kết hợp của hai chức năng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các gian lận và sai phạm

nảy sinh.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi: Những
thay đổi về bậc lương, mức lương và các khoản liên quan thường xảy ra khi nhân viên
được thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề… Khi đó trách nhiệm
đề xuất về sự thay đổi mức lương hoặc bậc lương với ban quản lý thuộc về người quản lý
cho cấp dưới của họ. Tất cả các sự thay đổi liên quan đến lương thưởng đều phải được
trình lên Trưởng phòng nhân sự, Giám đốc hoặc người có thẩm quyền phê chuẩn. Những
thay đổi này phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác về các khoản chi
phí tiền lương.
Danh sách nhân viên mới cũng như những nhân viên đã hết hạn đồng hoặc bị đuổi
việc hoặc thôi việc phải được thông báo kịp thời cho toàn bộ nhân viên trong công ty
nhằm tránh tình trạng thanh toán lương khống hoặc thanh toán cho những người không
còn là nhân viên của công ty.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao
vụ hoàn thành: Việc ghi chép chính xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế hoặc
ngừng sản xuất, số ngày, giờ nghỉ việc và số lao vụ hoàn thành của từng người lao động,
từng phòng ban, từng đơn vị trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao
động tiền lương. Đây chính là căn cứ dùng để xác định hiệu quả sử dụng lao động cũng
như tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương cho người lao động. Điều này
không những phản ánh chính xác chi phí tiền lương mà còn giúp cho chủ doanh nghiệp –
người sử dụng lao động có căn cứ để đưa ra các quyết định về nhân sự cũng như chính
sách tiền lương của đơn vị mình.
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các sổ sách theo dõi thời gian lao động
và kết quả công việc, lao vụ hoặc sản phẩm hoàn thành cũng như các sổ sách, chứng từ

liên quan gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương, kế toán tiền lương
thực hiện tính tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ cho từng nhân viên. Sau
khi Giám đốc Nhân sự và Tổng Giám đốc hoặc ngưởi được ủy quyền phê duyệt bảng
lương, nó sẽ được chuyển đến kế toán thanh toán để tiến hành thanh toán lương cho nhân
viên. Kế toán tính bảng lương cho từng bộ phận nhằm giúp việc kiểm tra được thuận tiện
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ chi phí tiền lương cho từng bộ phận sử
dụng lao động.
Ghi chép sổ sách: Kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương,
tiền thưởng và các chứng từ gốc đính kèm tiến hành ghi Sổ nhật ký tiền lương. Định kỳ,
kết chuyển từ Sổ nhật ký tiền lương sang Sổ Cái. Đồng thời, họ dựa vào bảng thanh toán
lương viết các phiếu chi hoặc séc chi lương và gửi các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo
bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ, hoặc kế toán thanh toán để chuyển qua ngân
hàng, thanh toán lương cho nhân viên.
Thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương chưa được thanh toán: bảng
thanh toán tiền lương, tiền thưởng kèm theo phiếu chi hoặc séc thanh toán lương được
gửi cho thủ quỹ thanh toán cho nhân viên hoặc chuyển cho kế toán thanh toán gửi qua
ngân hàng. Thời gian gần đây, hầu hết các doanh nghiệp đều thanh toán tiền lương nhân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

viên qua ngân hàng. Cách làm này vừa thuận tiện, vừa đảm bảo tính bảo mật của thông
tin về tiền lương.
Bộ phận kế toán phải đảm bảo các phiếu chi hoặc séc chi lương phải được ghi chép
đầy đủ, chính xác trong sổ sách kế toán và đồng thời phải được lưu trữ cẩn thận. Các
phiếu chi hoặc séc chi hỏng thì phải được cắt góc và lưu lại nhằm bảo đảm ngăn ngừa
việc làm giả các phiếu chi hoặc séc chi.


Sơ đồ 1.1: Chu trình tiền lương và nhân viên
Bộ phận hoạt động
Bộ phận nhân sự
Có chức năng theo dõi thời gian, khối lượng công việc hoàn thành:
Chức năng là tuyển dụng và thuê mướn:
Chấm công, theo dõi thời gian lao động
Tuyển chọn, thuê mướn
Xác nhận công việc/lao vụ hoàn thành
Lập báo cáo tình hình nhân sự
Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động , ngừng sản xuất, ngừng
Lậpviệc
sổ nhân sự
Lập hồ sơ nhân sự

Bộ phận kế toán tiền lương
Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các khoản phải nộp, phải trả
Ghi chép số sách kế toán
Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan.

1.1.2. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên của khách hàng ảnh hưởng
đến kiểm toán BCTC
1.1.2.1. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên của công ty sản xuất ảnh
hưởng đến kiểm toán BCTC
 Đặc điểm chung


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy


Qua xem xét các hồ sơ kiểm toán của các khách hàng là doanh nghiệp sản xuất mà
AASC đã kiểm toán cho thấy chu trình tiền lương có một đặc điểm chung ảnh hưởng đến
BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy KTV cần hiểu rõ để có thể áp dụng các thủ tục kiểm
toán phù hợp.
Đặc điểm đầu tiên chính là các doanh nghiệp sản xuất thường có số lượng lao động
lớn với trình độ không đồng đều. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên khó khăn
trong việc tính lương, phê duyệt và trả lương cho người lao động theo quy định. Ngoài ra
nó cũng là điều kiện làm nảy sinh các sai phạm liên quan đến tiền lương khống, đặc biệt
là với các doanh nghiệp không có quy chế quản lý rõ ràng, số lượng công nhân viên
không ổn định….
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp tính tiền lương
cho công nhân viên là khác nhau như: đơn giá tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian
hoặc theo doanh thu. Với mỗi phương pháp, mục tiêu xác định các sai phạm liên quan
đến vấn đề tiền lương khống là khác nhau. Từ đó dẫn đến các thủ tục kiểm toán được
thực hiện là không giống nhau. Chính vì vậy, khi tiến hành kiểm toán BCTC cho doanh
nghiệp sản xuất, KTV phải xem xét kĩ lưỡng phương pháp tính lương cho người lao động
mà đơn vị đang áp dụng áp dụng.
 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Hệ thống chứng từ
Chứng từ để tính lương, thưởng trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm:
-

Chứng từ theo dõi thời gian lao động của nhân viên ( Bảng chấm công – mẫu số

-

01a LĐTL chế độ chứng từ kế toán được sử dụng riêng cho từng bộ phận).
Chứng từ theo dõi kết quả lao động của nhân viên gồm “phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành” (mẫu số 05-LĐTL chế độ chứng từ kế toán),

“Hợp đồng giao khoán” ( mẫu số 08-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) sử dụng

-

trong trường hợp giao khoán công việc.
Các chứng từ khác có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc….


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Tất cả các chứng từ này phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán và
được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng.
Chứng từ thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm:
“bảng thanh toán tiền lương” và tương ứng với “bảng chấm công” thì bảng thanh toán
tiền lương có 2 mẫu: mẫu số 02 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán và “bảng thanh toán
tiền thưởng” mẫu số 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán.
Hệ thống sổ sách
Tùy theo hình thức ghi sổ của mỗi doanh nghiệp mà việc vào sổ khác nhau giữa các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán và thanh toán tiền lương trong doanh nghiệp sản
xuất thường bao gồm các sổ sách:
- Sổ chi tiết chi phí theo đối tượng (theo bộ phận hoặc theo sản phẩm…)

- Sổ ghi danh sách người lao động: số lượng người lao động của doanh nghiệp được
phản ánh trên sổ này gồm các lao động tạm thời, lao động trực tiếp, lao động gián
tiếp, lao động dài hạn. Sổ này chi tiết cho từng bộ phận đến tổng hợp theo doanh
nghiệp. Việc ghi sổ phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, theo dõi chính xác được sự biến
động của số lao động làm cơ sở cho việc phân tích cơ cấu lao động và lập báo cáo.

- Sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích theo lương, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp (ký hiệu TK
334, 338, 622, 627, 642) là sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động của
việc phát sinh tiền lương phải trả và chi phí tiền lương của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
Các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam thường sử
dụng các tài khoản: 334 - “Phải trả công nhân viên”, 3382 - “KPCĐ”, 3383 - “BHXH”,
3384 – “BHYT”, 3389 – “BHTN”. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thể chi tiết các
tài khoản theo phân xưởng và các bộ phận.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sơ đồ 1.2:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tại doanh nghiệp sản
xuất
TK 111,112

TK 334

Thanh toán thu nhập cho NLĐ

TK 622
TL, thưởng phải trả cho LĐTT
TK 335

TK 138

TLNP thực tế phải trả cho LĐTT

Trích trướcTLNP

Khấu trừ khoản phải thu khác

TK 627
TL, tiền thưởng phải trả cho NVPX

TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa

TK 3388

TK 642
TL, thưởng phải trả cho NVQLDN
TK 353

Thu hộ cho cơ quan khác hoặcTiền
giữ thưởng
hộ NLĐ từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383, 3384, 3389
BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho NLĐ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tại doanh nghiệp
sản xuất


TK 111,112

TK 3382,3383,3384, 3389

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ

TK 334

TK 622

Trích theo TL của LĐTT tính vào chi phí

TK 627

BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh nghiệp
Trích theo TL của NVPX tính vào chi phí

TK 111,112,152

TK 642

Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp
Trích theo TL của NVQLDN tính vào chi phí
TK 334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của BHXH


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân cung
cấp dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất
TK 3335

TK 622, 627, 642

TK 111, 112
TK 334
Nộp thuế TNCN cho cơ quan Thu
thuếnhập cá nhânTiền
củalương,
công nhân
tiền viên
công, phụ cấp phải trả
CNV
TK 353

TK 627, 642
Thuế TNCN của lao động ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp

1.1.2.2. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty thương mại ảnh
hưởng tới BCTC
 Đặc điểm chung
Hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại là mua bán hàng hóa. Bởi vậy chi
phí chính của các đơn vị này chính là giá vốn hàng bán, chi phí tiền lương chỉ là một
phần nhỏ so với giá vốn hàng bán. Trong doanh nghiệp thương mại, số lượng công nhân
viên không quá lớn bao gồm các nhân viên bán hàng và các nhân viên văn phòng. Chính

vì vậy khoảng cách chênh lệch về trình độ của công nhân viên trong loại hình doanh
nghiệp này không quá lớn dẫn đến việc tính lương và phê duyệt các quyết định lương đơn
giản hơn so với các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, doanh nghiệp thương mại thường có
nhân viên làm ở các cửa hàng tại các địa điểm các nhau, điều này gây khó khăn cho việc
theo dõi thời gian làm việc và hiệu quả công việc dễ dẫn tới ghi khống giờ làm việc và
đánh giá sai hiệu quả làm việc.
Các doanh nghiệp thương mại cũng thường áp dụng các phương pháp tính lương
khác nhau cho các bộ phận khác nhau như bộ phận văn phòng và bộ phận bán hàng. Đặc
biệt với nhiều doanh nghiệp áp dụng tính lương theo doanh thu gây nên khó khăn trong


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

việc tính toán lương của nhân viên và dễ dẫn đến các sai phạm. Vì vậy khi thực hiện
kiểm toán tiền lương tại các doanh nghiệp thương mại KTV phải hiểu rõ được các tính
lương của công ty khách hàng.
 Đặc điểm hạch toán
Hệ thống chứng từ
Chứng từ để tính lương, thưởng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
-

Chứng từ theo dõi thời gian lao động của nhân viên ( Bảng chấm công – mẫu số

-

01a LĐTL chế độ chứng từ kế toán được sử dụng riêng cho từng bộ phận).
Các chứng từ khác có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc….


Các chứng từ này phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi thực hiện tính lương, thưởng.
Chứng từ thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động bao gồm: “bảng
thanh toán tiền lương” tương ứng với “bảng chấm công”.
Hệ thống sổ sách
Hệ thống sổ sách của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau và phụ thuộc vào hình thức
ghi sổ của họ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thương mại cũng thường có một số sổ sách
kế toán chung như:
- Sổ chi tiết chi phí theo đối tượng (theo bộ phận)

- Sổ ghi danh sách người lao động: phản ánh số lượng người lao động gồm các lao
động tạm thời, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, lao động dài hạn.
- Sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích theo lương, chi phí phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (ký hiệu TK 334, 338, 641, 642).
Tài khoản sử dụng
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài
khoản: 334 - “Phải trả công nhân viên”, 3382 - “KPCĐ”, 3383 - “BHXH”, 3384 –
“BHYT”, 3389 – “BHTN” trong hạch toán và thường chi tiết theo các cửa hàng và các bộ
phận khác nhau.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sơ đồ 1.5:Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tại doanh nghiệp
thương mại
TK 111,112

TK 334


Thanh toán thu nhập cho NLĐ

TK 641

TL, thưởng phải trả cho NVBH
TK 335

TK 138

TLNP thực tế phải trả cho NVBH
Trích trước TLNP

Khấu trừ khoản phải thu khác

TK 642

TL, thưởng phải trả cho NVQLDN
TK 141

TK 353

Khấu trừ khoản tạm Tiền
ứng thừa
thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383, 3384, 3389

TK 3388

BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho NLĐ


Thu hộ cho cơ quan khác hoặc giữ hộ NLĐ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tại doanh nghiệp
thương mại

TK 111,112

TK 3382,3383,3384, 3389

TK 641

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của NVBH tính vào chi phí

TK 334

TK 642

BHXH phải trả cho NLĐ trong doanh nghiệp
Trích theo TL của NVQLDN tính vào chi phí
TK 334
TK 111,112,152

Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ


Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp

TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của BHXH

Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp Thuế TNCN phải nộp của CNV hoặc cá nhân cung
cấp dịch vụ cho doanh nghiệp thương mại
TK 3335
TK 111, 112

TK 641, 642

Thuế TNCN của lao động ngoài cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp

Nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế
TK 334
Thu nhập cá nhânTiền
củalương,
công nhân
tiền viên
công, phụ cấp phải TK
trả353
CNV


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

1.1.3. Tầm quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo

tài chính.
Mỗi cuộc kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc, các công việc thường được phân
chia theo các phần hành khác nhau như: tiền, tài sản cố định, vốn, giá thành, bán hàng thu
tiền, mua hàng và thanh toán, tiền lương và nhân viên… Trong đó, phần hành tiền lương
và nhân viên luôn là mối quan tâm hàng đầu của KTV. Vai trò của phần hành tiền lương
và nhân viên được thể hiện ở mức ảnh hưởng của nó tới sự trung thực và hợp lý của
BCTC.
Thứ nhất, chi phí tiền lương trong doanh nghiệp là một khoản chi phí lớn, chiếm tỷ
trọng cao trong các loại chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý. Do đó chi phí lương sẽ ảnh hưởng một cách gián tiếp tới lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp.
Thứ hai, khi xác định giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng, chi
phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu. Nếu việc phân bổ chi phí tiền
lương không chính xác cho các đối tượng sẽ dẫn tới sự thiếu chính xác về giá trị sản
phẩm dở dang và trị giá hàng tồn kho. Do đó sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCTC
của doanh nghiệp như: tình hình tài sản, giá thành, giá vốn hàng bán, lợi nhuận, kết quả
hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, tiền lương là một khoản mục có thể chứa đựng nhiều gian lận của nhân
viên. Điều này sẽ dẫn đến một lượng tiền lớn của của doanh nghiệp bị sử dụng kém hiệu
quả.
Chính vì vai trò quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên kết quả kiểm toán chu trình có ảnh hưởng lớn
tới kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC và thường có mức ảnh hưởng trọng yếu
BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán.
1.1.4. Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện đối với khách hàng là
công ty sản xuất và công ty thương mại
1.1.4.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đối với khách hàng là
công ty sản xuất
Bất kỳ chu trình, khoản mục nào khi tiến hành kiểm toán cũng cần đạt được các

mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù phù hợp với bản chất của từng quy trình. Với quy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, mục tiêu kiểm toán chung đặt ra là các
KTV phải thu thập được các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các
nghiệp vụ về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan
tới chu trình đều được trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành.
Do trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp vô tình hoặc cố ý ghi chép tính toán sai chi phí
lương cho nhân viên dẫn đến tăng chi phí và làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho Nhà nước.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên của doanh nghiệp sản xuất, kiểm toán
phải hướng tới mục tiêu về tính hiện hữu; tính trọn vẹn; mục tiêu về quyền và nghĩa vụ;
mục tiêu tính giá và mục tiêu phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiện hữu: các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên của công nhân viên là
thực sự tồn tại. Tức là tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương được ghi nhận
với một công nhân khi họ thực sự tham gia vào hoạt động sản xuất.
Mục tiêu trọn vẹn: là tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí tiền lương của công
nhân viên đã xảy ra phải được phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán từ nghiệp vụ tính
toán chi phí tiền lương đến khi thanh toán các khoản tiền lương cho nhân viên.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: đối với chu trình tiền lương và nhân viên, mục tiêu
này thường hướng tới nghĩa vụ thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho
nhân viên cũng như nghĩa vụ thanh toán các khoản trích theo lương theo quy định hiện
hành về chế độ tiền lương.
Mục tiêu tính giá: việc tính chính xác chi phí tiền lương đối với chu trình tiền lương
và nhân viên là vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,

khi tiến hành kiểm toán chu trình này, KTV thường chú trọng đến mục tiêu tính giá, tức
là KTV quan tâm đến việc tính toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương có
chính xác và có hợp lý hay không. Các sai phạm trong tính toán chi phí tiền lương và
nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập báo cáo các khoản thuế phải nộp và các
khoản phải nộp khác có liên quan cho Nhà nước.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Tiền lương có liên quan đến phần lớn các loại chi
phí của doanh nghiệp do đó khi phản ánh chi phí tiền lương lên sổ sách kế toán và trình


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

bày chi phí tiền lương lên báo cáo tài chính cần đảm bảo chi phí tiền lương được phân loại
chính xác, không có nhầm lẫn trong việc phân loại chi phí tiền lương vào các tài khoản chi
phí như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.Việc phân loại sai
các loại chi phí này sẽ dẫn đến tính toán sai giá trị hàng tồn kho, do đó sẽ ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu khác trên BCTC.
1.1.4.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đối với khách hàng là
công ty thương mại
Trong công ty thương mại, chi phí tiền lương không phải là chi phí chính trong hoạt
động kinh doanh của mình nhưng cũng chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Bởi vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các công ty thương mại, AASC
khá chú trọng tới các khoản mục trong chu trình tiền lương và nhân viên và đánh giá
những khoản mục này có ảnh hưởng trọng yếu tới tình hình hoạt động kinh doanh của
đơn vị khách hàng. Tiền lương đối với loại hình doanh nghiệp thương mại là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh và thuế TNDN phải nộp của nhà nước. Vì vậy việc
tính toán và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý và hợp
pháp là một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp thương mại.
Từ lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn, Công ty đã cụ thể hóa yêu cầu đối với

chu trình tiền lương đối với khách hàng là doanh nghiệp thương mại thành các mục tiêu
kiểm toán cụ thể.
Mục tiêu hiện hữu: yêu cầu các nghiệp vụ tiền lương được ghi nhận phải thực sự
xảy ra và số dư các tài khoản trong chu trình tiền lương thực sự tồn tại. Đơn vị không
được ghi nhận các nghiệp vụ thực tế không phát sinh hoặc có phát sinh nhưng không vì
mục đích hoạt động kinh doanh của mình.
Mục tiêu trọn vẹn: để đạt được mục tiêu này KTV phải thu thập các bằng chứng
kiểm toán để khẳng định tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương đã xảy ra đều được
ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán.
Mục tiêu tính giá: mục tiêu này yêu cầu việc tính và trả lương cho công nhân viên
phải được thực hiện đúng theo quy định của Chế độ kế toán và pháp luật về lao động hiện
hành.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: với mục tiêu này KTV thường tập trung xem xét việc
thanh toán lương của đơn vị cho người lao động có tuân tủ theo các quy chế tài chính
hiện hành về mặt thời gian hay không.
Mục tiêu phân loại và trình bày: KTV phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng các tài
khoản kế toán để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chu trình tiền
lương và nhân viên của đơn vị khách hàng. Bởi việc hạch toán nhầm tài khoản sẽ dẫn đến
sai lệch trong các khoản chi phí.
Nhìn chung, việc xác định rõ các mục tiêu kiểm toán của các khoản mục trong chu
trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới quá trình thực hiện kiểm toán. Đây chính là định
hướng giúp KTV tập trung vào những vấn đề có khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu cao
để làm tăng hiệu quả công việc, giảm thiểu chi phí. Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên khi thực hiện kiểm toán những mục tiêu trên

được áp dụng một cách linh hoạt cho phù hợp.
1.1.5. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Để cuộc kiểm toán được đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, tính hiệu lực cũng như để
thu thập BCKT đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực
và hợp lý của số liệu trên BCTC, mỗi cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy
trình gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1.1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán mà các KTV cần
thực hiện nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho
cuộc kiểm toán đó. Chuẩn mực kiểm toán hiện hành đã quy định rõ về việc lập kế hoạch
kiểm toán trong Chuẩn mực kiểm toán thứ tư thuộc 10 Chuẩn mực kiểm toán được chấp
nhận rộng rãi đòi hỏi: “công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ và
các trợ lý, nếu có phải được giám sát đúng đắn”. Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 300 “lập kế hoạch kiểm toán” cũng yêu cầu “KTV và công ty kiểm toán cần lập kế
hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một
cách có hiệu quả”.
 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Đối với khách hàng mới, cuộc kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm
toán tiếp nhận khách hàng. Đối với khách hàng cũ, KTV phải đưa ra quyết định liệu có
tiếp tục thực hiện kiểm toán khách hàng đó hay không. Trên cơ sở đã xác định được đối
tượng khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành các công việc cần thiết để phục vụ cho
việc lập kế hoạch kiểm toán như: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các
lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm

toán.
 Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, đối với chu trình tiền lương và nhân viên KTV phải
tìm hiểu về chính sách tuyển dụng, các quy chế lao động cũng như việc chấm dứt hợp
đồng lao động của đơn vị khách hàng, chính sách tiền lương của đơn vị. Bên cạnh đó,
KTV cần chú trọng vào việc phê duyệt lương, quyết định tăng lương cũng như sự phân
tách trách nhiệm giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng nhân sự và phòng kế toán.
 Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu việc thu thập các thông tin cơ sở ở trên giúp cho KTV hiểu về các mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng giúp KTV hiểu biết về các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các
mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc
công ty khách hàng, KTV yêu cầu họ cung cấp những thông tin này thường bao gồm: các
hợp đồng lao động, Biên bản họp hội đồng quyết toán lương, Thỏa ước lao động, ….
 Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành số 520 về các thủ tục phân tích quy
định các thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán:
“chuyên gia kiểm toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch và kiểm tra
tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 định nghĩa thủ tục phân tích: “là quá trình
đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan
hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so
sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV”.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Ngay sau khi đã thu thập được đầy đủ các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ

pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích dựa vào các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung
các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập BCKT.
Trong quá trình phân tích và đánh giá tổng quát về chu trình tiền lương và nhân
viên, KTV có thể xây dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu. KTV lựa chọn
ra một vài khoản mục rồi đem so sánh với các khoản mục khác trong cùng kỳ hạch toán
hoặc so sánh với các khoản mục tương ứng trong BCTC của những năm trước. Thông
thường KTV sử dụng phân tích các tỷ lệ trong quá trình so sánh với các khoản mục khác
có liên quan trong cùng kỳ hạch toán bởi vì nếu doanh không có gì thay đổi về bản chất
kinh doanh của doanh nghiệp, về quy trình sản xuất hoặc về các phương pháp hạch toán
… thì mối quan hệ giữa các tài khoản sẽ biến động không đáng kể qua thời gian. KTV có
thể tính toán các tỷ lệ nhằm xác định mối quan hệ giữa các tài khoản, khoản mục có đúng
như phân tích của mình hay không. Ví dụ, nếu tổng chi phí nhân công trực tiếp chiếm
khoảng 30% trừ những trường hợp thay đổi xảy ra mà ảnh hưởng tới quan hệ đã được chỉ
ra trong BCTC. Nếu các mối quan hệ biến động sai lệch đáng kể so với các dự kiến của
KTV thì cần phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản đối với các số dư các tài khoản.
Để phát hiện ra những sai phạm của các tài khoản chi tiền lương thông qua những
biến động bất thường thì KTV có thể tiến hành so sánh số các khoản chi phí liên quan
đến tiền lương giữa kỳ này với kỳ kế toán trước.Tuy nhiên việc so sánh giữa các kỳ kế
toán phải tính đến sự thay đổi của khối lượng công việc hoàn thành và của quỹ lương cho
phép giữa các kỳ kế toán.
Thủ tục phân tích đem so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH, BHYT,
và KPCĐ của kỳ này với các kỳ trước sẽ giúp KTV tìm những sai phạm về các khoản
trích theo lương của doanh nghiệp. Mặt khác, KTV cũng có thể xem xét việc so sánh sự
biến động của tiền lương với sự biến động của các khoản trích theo xem có hợp lý không.
Dưới đây là bảng tổng hợp các thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền
lương và nhân viên áp dụng cho các tài khoản, khoản mục trên bảng CĐKT và BC
KQKD trong chu trình tiền lương và nhân viên để phát hiện ra các lĩnh vực cần phải tiến
hành thêm các thủ tục điều tra chi tiết.



×