Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại HÃNG KIỂM TOÁN AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.88 KB, 114 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................111

SVTH: Bùi Quang Hoàng

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán

AASC

2.

Báo cáo tài chính


BCTC

3.

Cân đối kế toán

CĐKT

4.

Kết quả kinh doanh

KQKD

5.

Doanh nghiệp

DN

6.

Sản xuất kinh doanh

SXKD

7.

Kiểm toán viên


KTV

8.

Kinh doanh

KD

9.

Tài sản cố định

TSCĐ

10.

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

11.

Sản xuất kinh doanh

SXKD

12.

Tài khoản


TK

13.

Kiểm soát nội bộ

KSNB

14.

Trung bình

TB

15.

Báo cáo kiểm toán

BCKT

16

Dự phòng

DP

17

Phát sinh


PS

18

Bảng cân đối kế toán

BCĐKT

19

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐHH

20

Tài sản cố định vô hình

TSCĐVH

SVTH:Bùi Quang Hoàng

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỤC LỤC..............................................................................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................111

SVTH:Bùi Quang Hoàng

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động
kiểm toán độc lập nói riêng ở Việt Nam đã và đang nâng cao cả về số lượng và
chất lượng, trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và giúp cải
thiện chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, đánh dấu sự ra đời của các công ty kiểm
toán ở Việt Nam là sự ra đời của 2 công ty: Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) và Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO). Cho đến nay
AASC được coi là một trong công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam. Chính vì
vậy được thực tập ở AASC là một cơ hội quý báu để em có thể áp dụng được
những kiến thực đã học trên giảng đường đại học vào thực tế.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu và chiếm tỷ
trọng cao trên báo cáo tài chính, đồng thời cũng khá nhạy cảm với những gian lận
và có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng của khoản mục này, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH

dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) qua quá trình nghiên cứu
tìm hiểu lý luận và thực tiễn, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện” làm
chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
Chuyên đề của em gồm có ba chương chính:

SVTH:Bùi Quang Hoàng

1

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Chương I: Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởngđến
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC
thực hiện.
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
AASC thực hiện.
Tuy nhiên, do hạn chế khách quan về thời gian cùng với sự giới hạn về kinh
nghiệm và kiến thức nên chuyên đề của em không thề tránh khỏi những thiếu sót
về mặt nội dung. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các

anh chị kiểm toán viên tại công ty để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề này cũng
như bổ sung vốn kiến thức về chuyên ngành kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy và các anh
chị phòng Kiểm toán 2 đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

SVTH:Bùi Quang Hoàng

2

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
(AASC)
1.1.

Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng tại nhóm công ty xây

dựng và nhóm công ty du lịch có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính của công
ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
Khoản mục phải thu khách hàng là một trong các khoản mục quan trọng trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Khoản mục này được dùng để phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán những khoản nợ phải thu khách hàng

của doanh nghiệp về tiền bán hàng hoá, sản phẩm, BĐS đầu tư, tài sản cố định và
cung cấp dịch vụ. Khoản mục này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác
xây dựng cơ bản đã hoàn thành... Khoản mục này thể hiện phần tài sản đang bị
chiếm dụng của doanh nghiệp trong quá trình thanh toán. Do đó, khoản mục nợ
phải thu khách hàng có ảnh hưởng đáng kể tới tình hình thanh toán và khả năng
quay vòng vốn của doanh nghiệp.
• Nhóm công ty xây dựng:
Khoản phải thu khác hàng chủ yếu phải thu tiền thi công các công trình xây
dựng.
Nguyên tắc kế toán của nhóm công ty này:
Tài khoản nợ phải thu khách hàng của công ty không chỉ hạch toán chi tiết
theo từng đối tượng khách hàng mà còn hạch toán theo từng công trình. Mỗi đối
tượng có thể có nhiều công trình đang được thi công và mỗi công trình lại có số dư
khoản phải thu bên nợ và bên có khác nhau. Khi hạch toán không bù trừ các khoản
phải thu và phải trả giữa các công trình của cùng một khách hàng.

SVTH:Bùi Quang Hoàng

3

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Cuối mỗi kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu công nợ đối với từng
khách hàng, số đã thu, số còn phải thu để kịp thời phát hiện ra những sai sót và sửa

chữa, nhất là đối với các khách hàng có mối quan hệ giao dịch thường xuyên và có
số dư của khoản phải thu lớn.
Đối với các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ, kế toán thực hiện
theo dõi cả số dư VNĐ và số dư ngoại tệ theo tỷ giá thích hợp. Cuối mỗi kỳ kế
toán, kế toán tiến hành đánh giá lại số dư các khoản phải thu khách hàng có gốc
ngoại tệ. Ngoài ra kế toán còn chi tiết theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị đối
với các khoản phải thu có gốc là vàng bạc, đá quý. Cuối kỳ kế toán cũng đánh giá
lại các khoản phải thu khách hàng có gốc là vàng bạc, đá quý và điều chỉnh theo
giá trị thực tế.
Những khoản phải thu khách hàng được phân loại theo thời gian thanh toán
cũng như theo đối tượng cụ thể để có cơ sở xác định tuổi nợ và trích lập dự phòng
chính xác cho khoản mục này. Ngoài ra còn làm cở sở giúp doanh nghiệp hoạch
định các biện pháp thu hồi nợ của khách hàng.
Không ghi nhận vào tài khoản nợ phải thu khách hàng các nghiệp vụ bán
hàng hóa, sản phẩm, tài sản cố định, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ mà thu tiền
ngay. Các khoản phải thu phải được ghi nhận đúng kỳ.
• Nhóm công ty du lịch:
Khoản phải thu khác hàng chủ yếu từ việc bán vé máy bay, dẫn tour du lịch,

Các công ty này cũng tuân thủ những nguyên tắc kế toán giống như nhóm
các công ty xây dựng ở trên. Tuy nhiên, do đặc điểm là công ty du lịch nên chỉ
hạch toán chi tiết khoản phải thu khách hàng theo đối tượng và có thể bù trừ công
nợ nếu được sự cho phép của khách hàng .
SVTH:Bùi Quang Hoàng

4

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

1.2. Vai trò của khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
(AASC).
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng và có liên
quan với nhiều khoản mục khác trên bảng CĐKT và bảng kết quả hoạt động kinh
doanh như doanh thu, giá vốn hàng bán... Khi doanh nghiệp giao dịch với khách
hàng sẽ phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách hàng như
bán chịu hàng hóa, sản phẩm hay khách hàng ứng trước tiền hàng. Bên cạnh đó
khoản mục nợ phải thu khách hàng khi là căn cứ để trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi thì nó cũng có ảnh hưởng đến một số tài khoản như thuế thu nhập doanh
nghiệp, chi phí tài chính…
Nợ phải thu khách hàng thể hiện một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu
tiền của đơn vị khách hàng, chu trình này tương đối phức tạp và hay xảy ra những
sai phạm có thể do cố tình hoặc vô ý. Nhất là, đối với các đơn vị khách hàng có
quy mô lớn tình hình bán hàng thu tiền khá phức tạp, có nhiều khoản nợ phải thu
khó đòi phát sinh từ lâu và kéo dài trong nhiều năm. Sai phạm có thể xảy ra liên
quan đến việc nhân viên đã thu được tiền nhưng cố ý xóa sổ khoản nợ này để
chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp làm của mình là khá cao. Vì thế, kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến hệ
thống KSNB và làm giảm rủi ro kiểm toán.
KTV sử dụng kết quả kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng để so sánh
đối chiếu với kết quả kiểm toán các khoản mục khác giúp tiết kiệm thời gian, chi
phí, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Vì thế, KTV tại AASC luôn
xác định kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là trọng tâm trong kiểm toán
BCTC.


SVTH:Bùi Quang Hoàng

5

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty xây dựng và công ty du lich do Công ty AASC thực hiện.
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán chung.
Đối với khoản mục phải thu khách hàng mục tiêu kiểm toán chung là đảm
bảo số dư khoản mục phải thu khách hàng trên bảng CĐKT là hợp lý .
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán cụ thể.
Phải thu khách hàng luôn là khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và
kiểm toán khoản mục này là một phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC do vai
trò và tính chất rất quan trọng của mình. Với KTV tại AASC, việc xác minh không
chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù.
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.

Mục tiêu
Tính hợp lý chung

Khoản mục phải thu khách hàng
Số dư các khoản phải thu khách hàng đều đảm bảo hợp lý


Tính đầy đủ

chung.
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu
khách hàng đều phải được phản ánh trên sổ sách kế toán

Tính hiệu lực

đúng niên độ và đầy đủ.
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu

Tính chính xác

khách hàng phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận.
Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán
phù hợp với các chứng từ gốc và đúng với giá trị thật của nó.
Số liệu trên các tài khoản phải thu phải được tính toán đúng
đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài

Tính đúng giá

chính.
Việc đánh giá các khoản phải thu khách hàng trên báo cáo tài
chính là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là thông
qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó
đòi, các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể
thu hồi được.

SVTH:Bùi Quang Hoàng


6

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng
tiền theo tỷ giá hạch toán quy định.
Tính phân loại và Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu
trình bày

khách hàng phải được hạch toán đúng tài khoản kế toán và
đúng đối tượng.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài
chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp

với các nguyên tắc kế toán
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa đã bán đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Tính phê chuẩn
Các nghiệp vụ bán hàng kể cả bán chịu hay vận chuyển được
cho phép của các cấp có thẩm quyền.
1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán

báo cáo tài chính tại công ty xây dựng và công ty du lịch do Công ty AASC
thực hiện
Do kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng chứa đựng khá nhiều rủi ro

tiềm tàng nên việc xây dựng và vận dụng các thủ tục kiểm toán phải đòi hỏi sao
cho rủi ro phát hiện là thấp nhất, để đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán, cũng như để thu thập một cách đầy đủ các bằng chứng có độ tin cậy cao
làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý của khoản
mục phải thu khách hàng nói riêng và BCTC nói chung. Cuộc kiểm toán cũng
được thực hiện theo quy trình chung, gồm ba giai đoạn cơ bản là: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

Sơ đồ 1.1 : Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán.

SVTH:Bùi Quang Hoàng

7

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT

Giai đoạn
lập kế
hoạch
kiểm toán

Giai đoạn
thực hiện
kiểm toán


THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN

- THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT

- THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM CƠ BẢN

- XEM XÉT CÁC SỰ KIỆN PS SAU NGÀY LẬP BCTC

Giai đoạn
kết thúc
kiểm toán

- TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC BẰNG CHỨNG KT

LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
LẬP THƯ QUẢN LÝ (NẾU CÓ)
1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Vì khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan
trọng đối với kiểm toán BCTC nên kiểm toán khoản mục này cần có phải chuẩn bị
kỹ lưỡng bởi KTV có nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp tốt. Do
đó giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn quan trọng giúp tạo ra các điều kiện
pháp lý cũng như các điều kiện khác cho cuộc kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300 có nêu rõ: “KTV và Công ty kiểm toán cần phải lập kế
hoạch để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”, và
“Kế hoach kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”.
SVTH:Bùi Quang Hoàng

8


Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cho khoản phải thu khách hàng bao gồm hai
bước cơ bản đó là lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình kiểm
toán.
1.4.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Ở giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán cần thực hiện các bước công
việc như trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Các bước công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Thu thập thông tin cơ sở

Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Sau khi công ty kiểm toán gửi thư chào hàng tới các khách hàng và nhận
được hợp đồng với một khách hàng, quy trình kiểm toán sẽ bắt đầu. Dựa vào việc
xác định đối tượng khách hàng cần kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các công việc cần

SVTH:Bùi Quang Hoàng


9

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

thiết để chuẩn bị lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán bao gồm 4 bước công việc chính
như sau:
• Đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng mới và sự tiếp tục của khách
hàng lâu năm
KTV cần phải xem xét và đánh giá việc chấp nhận hay tiếp tục một khách
hàng có làm tăng rủi ro đối với hoạt động kiểm toán của KTV hoặc làm ảnh hưởng
không tốt đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không trước khi ký
một hợ̣p đồng kiểm toán với một khách hàng? Để thực hiện được điều trên, đòi hỏi
KTV phải lựa chọn và thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau từ các bên thứ
ba liên quan tới doanh nghiệp. Đối với những khách hàng cũ, KTV cần cập nhật
các thông tin mới về khách hàng để đánh giá xem năm tài chính hiện tại có thêm
các rủi ro nào mà có thể khiến KTV và công ty kiểm toán phải dừng cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho các khách hàng đó hay không? Đối với những khách hàng mới,
việc đầu tiên KTV cần thực hiện là xem xét lý do mà khách hàng lựa chọn kiểm
toán mới, từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán. Tiếp theo là thu thập
thông tin khi BCTC của khách hàng đã được phát hành rộng rãi, đánh giá hệ thống
kiểm soát chất lượng và tính liêm chính của các thành viên trong BGĐ, liên hệ trực
tiếp với các KTV tiền nhiệm để thu thập những thông tin liên quan đến tính chính
trực của ban quản lý, các mâu thuẫn nếu có giữa hai bên, những vấn đề quan trọng
khác… Qua những thông tin thu thập được, KTV sẽ tổng hợp và xem xét việc chấp

nhận ký kết một hợp đồng kiểm toán với khách hàng đó.

• Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
Bước công việc này giúp KTV xác định được đối tượng quan tâm và mục
đích sử dụng BCTC của khách hàng. Đây là hai yếu tố quan trọng tác động lớn đến
số lượng, chất lượng bằng chứng cần phải thu thập và mức độ chính xác của những
ý kiến của KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Trên cơ sở là tình hình hoạt động
SVTH:Bùi Quang Hoàng

10

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

SXKD của khách hàng thông qua việc phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng, hoặc
dựa theo kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán những năm trước (đối với khách
hàng cũ) để đưa ra quyết định chính xác trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán và
thiết kế phương pháp kiểm toán hợp lý. Ngoài ra, trong cả quá trình kiểm toán,
KTV cũng cần phải thu thập thêm thông tin để hiểu rõ hơn về lý do kiểm toán của
khách hàng. Qua bước công việc này, công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô
cũng như tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán làm cơ sở cho việc lựa chon đội
ngũ nhân viên để thực hiện cho cuộc kiểm toán ở các giai đoạn kế tiếp.
• Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán nói
chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục phải thu khách hàng
nói riêng là bước công việc có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Vì thế, công ty kiểm toán cần quan tâm tới
3 vấn đề chính trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên:
- Lựa chọn các KTV có kiến thức, kinh nghiệm và hiểu biết về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng.
- Tránh việc thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một đối tượng khách

hàng trong nhiều năm.
- Nhóm kiểm toán phải có những thành viên có khả năng giám sát, kiểm tra
các nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề.
Ngoài ra, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa các khách hàng để tránh
ảnh hưởng tới tính độc lập, khách quan cũng như việc kiểm tra theo lối mòn. Với
khoản mục quan trọng như TK 131 sẽ được KTV có nhiều kinh nghiệm và hay
đảm nhận khoản mục này thực hiện.
• Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán

SVTH:Bùi Quang Hoàng

11

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sau khi Công ty kiểm toán và khách hàng đã thống nhất lựa chọn và thoả
thuận sơ bộ về một số vấn đề như mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán, việc
cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết…. Từ đó, hai bên đi đến việc ký hợp đồng
kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210: “Hợp đồng kiểm toán

phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo
vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toán”. Đây chính là sự thỏa thuận
chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và
các dịch vụ khác nếu có. Ngoài ra, hợp đồng kiểm toán còn là cơ sở pháp lý để
KTV thực hiện các bước kế tiếp trong cuộc kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm
toán được tiến hành.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
KTV tiến hành thu thập và tìm hiểu các thông tin sơ bộ về khách hàng như:
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán các năm trước, biên bản các
cuộc họp, giấy phép kinh doanh,… tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục
phải thu khách hàng và các bên liên quan để lập ra các thủ tục kiểm toán thích hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đồng thời điều này còn giúp
KTV xác định được khu vực có rủi ro cao để có biện pháp kiểm toán phù hợp.
Ngoài ra, KTV sẽ đánh giá khả năng có các sai sót trọng yếu, đánh giá sơ bộ về
mức trọng yếu với BCTC cũng như khoản mục phải thu khách hàng và tiến hành
phân tích để xác định khối lượng công việc kiểm toán cần phải thực hiện.
Với khoản mục phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được
thực hiện bằng cách:
-

Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có những đặc điểm riêng, vì thế qua việc

tìm hiều ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được kết
cấu và mức độ quan trọng của khoản mục phải thu khách hàng không giống nhau
giữa các đơn vị. Đối với những đơn vị có khoản mục phải thu khách hàng chiếm tỷ

SVTH:Bùi Quang Hoàng

12


Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

trọng lớn trong tổng tài sản thì công tác kiểm toán cần tập trung vào sự phản ánh
trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản phải thu khách hàng.
-

Đối với khách hàng lâu năm, KTV có thể liên lạc với các KTV tiền

nhiệm hoặc xem lại hồ sơ kiểm toán các năm trước để thu thập thông tin sơ bộ về
mức độ sai phạm của doanh nghiệp đối với khoản mục phải thu khách hàng các
năm trước.
-

KTV cần thu thập những thông tin liên quan đến thay đổi của các khoản

phải thu khách hàng, việc thay đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc những
khách hàng mới,… trong những năm trước.
-

KTV cần nhận diện các bên thứ ba liên quan đến đơn vị như khách hàng,

nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng... Thu thập các thông tin về mối
quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với các bên thứ ba đó là bước công việc quan
trọng. Bằng việc phỏng vấn cũng như đánh giá mối quan hệ này KTV có thể đưa
ra những nhận xét sơ bộ về rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các số liệu kế toán

của khoản mục phải thu khách hàng của đơn vị.
-

KTV cần phải thu thập những tài liệu, số liệu kế toán được cung cấp bởi

kế toán trưởng và bộ phận kế toán của đơn vị liên quan đến khoản mục phải thu
khách hàng như: bảng cân đối số phát sinh, BCĐKT, nhật ký thu tiền, nhật ký bán
hàng, sổ cái, sổ chi tiết TK 131,…để tiến hành phân tích sơ bộ.

Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
KTV cũng thưc hiện việc thu thập các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp
lý của đơn vị. Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của đơn vị mà KTV
cần phải thu thập là:
SVTH:Bùi Quang Hoàng

13

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc: đây
là tài liệu quan trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thể,…
- Các hợp đồng mua bán hàng hóa và cam kết quan trọng,…
- Những báo cáo tài chính, BCKT, thanh tra thuế của năm tài chính hiện


hành và các năm trước.
Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm
toán cũng như trong tất cả các cuộc kiểm toán. Bằng việc thực hiện thủ tục phân
tích, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Những thủ
tục phân tích được KTV áp dụng trong quá trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng bao gồm:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Với khoản phải thu khách
hàng, KTV thực hiện:
-

So sánh về số liệu công nợ phải thu khách hàng của năm nay với năm

trước. Từ đó, KTV có thể thấy được các biến động bất thường của khoản mục này
và xác định được các vấn đề cần chú ý.
-

So sánh các chỉ tiêu của công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn

ngành hay chỉ tiêu của các đơn vị tiên tiến trong cùng ngành.
-

So sánh số nợ phải thu khách hàng thực tế với ước tính của kiểm toán viên.

Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính: tỷ
suất về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ


SVTH:Bùi Quang Hoàng

14

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

cấu vốn,… Khi kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng KTV thường áp
dụng một số tỷ suất sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm cả các khoản phải thu khách hàng. Nhờ có
phân tích các tỷ suất KTV có thể phát hiện ra những vấn đề về khoản mục phải thu
khách hàng. Sự giảm đi hay tăng lên một cách đáng kể của các tỷ suất này sẽ chỉ ra
các vấ́n đề liên quan đến tính đầy đủ và hiện hữu của khoản mục này. Mặt khác, các tỷ
suất này còn chịu tác động bởi sự thay đổi của một số khoản tài sản khác như tiền, tài
sản ngắn hạn khác…
Trong quá trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần phải
chú ý đến tỷ lệ các khoản nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên tổng số doanh thu, tỷ lệ
các khoản chiết khấu thương mại hay hàng bán bị trả lại … Bên cạnh đó, KTV còn
cần chú ý đến chỉ tiêu số quay vòng các khoản phải thu khách hàng:
Số vòng quay các khoản

Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
khách hàng


Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng phản ánh mối tương quan giữa
doanh thu thuần với các khoản phải thu khách hàng. Nó thể hiện tốc độ biến khoản
phải thu khách hàng thành doanh thu. Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
càng nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng chậm và ngược lại. Mặt
khác, nếu vòng thu quá cao thì cũng đồng nghĩa với việc số lượng hàng bán và thời
gian bán chịu giảm, điều này có thể ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm.

SVTH:Bùi Quang Hoàng

15

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Việc sử dụng thủ tục phân tích không những giúp KTV thấy được tình hình
biến động và tính chất trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng mà còn ước
tính được khối lượng công việc cần phải thực hiện sau đó.
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng
• Đánh giá tính trọng yếu:
Đánh giá tính trọng yếu là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm. Trên cơ sở đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng, mà
KTV sẽ chọn chỉ tiêu có thể là vốn chủ sở hữu, doanh thu, hay tổng tài sản để ước
lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC. Sau đó, KTV sẽ thực hiện
phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục. Mức trọng yếu của khoản mục phải
thu khách hàng chính là sai số có thể chấp nhận được đối với chính khoản mục

này. Để quyết định số lượng bằng chứng cần thu thập thì việc phân bổ như trên là
hoàn toàn cần thiết. Điều này sẽ giúp KTV có những bằng chứng thích hợp để đưa
ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng một cách chính xác nhất ở mức
chi phí hợp lý nhất.
Những cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách
hàng là bản chất khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh
nghiệm cũng như xét đoán nghề nghiệp của KTV và chi phí thu thập bằng chứng
đối với khoản mục.

Bảng 1.2: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng
Mức trọng yếu

SVTH:Bùi Quang Hoàng

Tỷ lệ

16

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Không trọng yếu

< 10% tổng giá trị tài sản

Có thể trọng yếu


10 – 15% tổng giá trị tài sản

Chắc chắn trọng yếu

>15% tổng giá trị tài sản

• Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Một cuộc kiểm toán có thể xảy ra các rủi ro nhất định do nhiều nguyên nhân
khác nhau, vì thế khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần quan tâm đến đánh giá rủi
ro kiểm toán. KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng một chương trình
kiểm toán phù hợp cho khoản mục này dựa vào mức trọng yếu đã được phân bổ
cho khoản mục phải thu khách hàng. Các loại rủi ro mà KTV cần phải đánh giá là:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải thu khách
hàng là khả năng số dư của khoản mục có thể xảy ra sai sót dù có hay không hệ
thống KSNB của khách hàng. Tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của đơn
khách hàng, kinh nghiệm cũng như các phán đoán nghề nghiệp của KTV về rủi ro
của khoản mục thông qua việc thực hiện thủ tục phân tích trong bước chuẩn bị
kiểm toán,…mà KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục phải thu khách
hàng.
- Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải thu
khách hàng là khả năng hệ thống KSNB của khách hàng không hoạt động hoặc
hoạt động không có hiệu quả nên không phát hiện ra và ngăn chặn kịp thời được
những sai phạm liên quan đến khoản mục này. KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với khoản mục phải thu khách hàng bằng cách tìm hiểu hệ thống KSNB của khách
hàng đối với khoản mục này như trình độ của đội ngũ kế toán thanh toán và bán
hàng, môi trường kiểm soát của khách hàng, quy chế về việc đối chiếu số dư công
nợ cuối kỳ, việc thiết lập và thực hiện các quy trình chung về bán hàng,…

SVTH:Bùi Quang Hoàng


17

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

- Rủi ro phát hiện (DR): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục phải thu khách
hàng là khả năng có gian lận hay sai sót đối với khoản mục này mà không được
phát hiện hay ngăn chặn kịp thời bởi hệ thống KSNB và KTV cũng không phát
hiện ra khi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Rủi ro này có thể xảy ra do KTV tiến
hành những bước công việc kiểm toán không thích hợp như: phát hiện ra bằng
chứng nhưng không nhận thức được sai sót nên thường đưa ra kết luận sai; hoàn
toàn không phát hiện ra sai sót do có sự thông đồng giữa các bộ phận liên quan. Từ
một mức rủi ro kiểm toán mong muốn và các mức rủi ro( tiềm tàng, kiểm soát) đã
được đánh giá ở trên, KTV sẽ tính toán ra được rủi ro phát hiện đối với khoản mục
phải thu khách hàng theo công thức sau:
DAR = IR*CR*DR

hay DR =

Trong đó: DAR : Rủi ro kiểm toán
IR

: Rủi ro tiềm tàng

CR


: Rủi ro kiểm soát

DR

: Rủi ro phát hiện

Tùy theo mức độ ảnh hưởng của các thông tin trên BCTC tới các những đối
tượng quan tâm và sử dụng mà KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán cho toàn bộ
BCTC và cho khoản mục phải thu khách hàng là thấp hay cao.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 320, rủi ro và mức độ trọng yếu
có mối quan hệ ngược chiều nhau. Dựa vào mối quan hệ này, KTV sẽ xác định
được số lượng và phạm vi các thủ tục kiểm toán một cách phù hợp. Do đó, KTV
cần hiểu biết đầy đủ mối quan hệ này để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm
toán hữu dụng và có độ tin cậy cao, giảm rủi ro phát hiện xuống đến mức có thể
chấp nhận được. Thông thường các KTC có trình độ chuyên môn cao và có nhiều
kinh nghiệm sẽ là người xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán do đây là
mộ thủ tục phức tạp. Hiện nay ở AASC cũng đã thiết kế được mô hình ước lượng
trọng yếu và rủi ro kiểm toán tuy nhiên mô hình này còn rất giản đơn và chủ yếu
được ước lượng bởi kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của KTV.
SVTH:Bùi Quang Hoàng

18

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy


Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập

Trường

Rủi ro

hợp

kiểm

Rủi ro

Rủi ro

kiểm soát tiềm tàng

toán

Rủi ro

Số lượng bằng

phát

chứng cần thu thập

hiện


1

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Thấp

2

Thấp

Thấp

Thấp

TB

TB

3

Thấp

Cao


Cao

Thấp

Cao

4

TB

TB

TB

TB

TB

5

Cao

Thấp

TB

TB

TB


Bước 6: Tìm hiể̉u và đánh giá hệ thống KSNB
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “KTV phải có đủ hiểu biết về
hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và
xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Vì thế việc kiểm tra hệ thống
KSNB là rất quan trọng. Khi hệ thống KSNB hoạt động tốt thì số lượng bằng
chứng mà các KTV cần thu thập sẽ giảm cũng như giảm các thử nghiệm cơ bản và
tập trung vào thử nghiệm kiểm soát.
KTV cần thực hiện bốn bước sau để đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản
mục phải thu khách hàng:
Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến hệ thống KSNB đối với khoản
mục phải thu khách hàng dựa trên các tiêu chí: môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin các khoản phải thu khách hàng, các thủ tục kiểm soát và hệ thống KSNB.

SVTH:Bùi Quang Hoàng

19

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Sau đó mô tả chi tiết thông tin thu thập được về hệ thống KSNB trên giấy tờ làm
việc.
Bước 2: Đánh giá sơ bộ về các khoản phải thu khách hàng và rủi ro kiểm
soát. Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, các KTV thường thực hiện bằng cách nhận
diện các quá trình kiểm soát đặc thù cũng như nhận diện các mục tiêu kiểm soát
với khoản mục phải thu khách hàng (sổ sách kế toán có đồng bộ hay không, có

đánh số thứ tự trước các chứng từ hay không,…) và đánh giá nhược điểm của hệ
thống KSNB. Nếu hệ thống KSNB với khoản mục phải thu khách hàng được thiết
kế và vận hành không hiệu lực thì rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá là cao và
ngược lại. Mức rủi ro kiểm soát có thể được KTV đánh giá theo tỷ lệ phần trăm
hay cao, trung bình, thấp.
Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thông qua những phương pháp
như kiểm tra tài liệu hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát được áp dụng nếu các
thủ tục để lại “dấu vết” trực tiếp trên tài liệu. Nếu các thủ tục kiểm soát không để
lại “dấu vết” thỉ tiến hành quan sát các hoạt động và phỏng vấn các nhân viên liên
quan đến các thủ tục đó. Mục đích của bước công việc này là thu thập bằng chứng
về sự hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm
cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
Bước 4: Lập bảng đánh giá hệ thống KSNB gồm: Mục tiêu kiểm toán đối
với khoản mục phải thu khách hàng, thông tin mô tả thực trạng hoạt động KSNB
đối với khoản phải thu khách hàng, bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương
ứng, nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát, đánh giá hệ thống
KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng. KTV có thể dựa vào một số tiêu
chí như: các thủ tục kiểm soát có tồn tại và hoạt động một cách có hiệu lực hay
không, các số liệu ghi nhận có chính xác không, các chứng từ có được phê duyệt
theo bởi những người có thẩm quyền hay không,…
SVTH:Bùi Quang Hoàng

20

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy


1.4.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách
hàng
KTV sẽ thực hiện công việc kiểm toán theo các bước được thiết kế trong
chương trình kiểm toán. Vì thế nếu chương trình kiểm toán mà được thiết kế phù
hợp với đơn vị khách hàng thì sẽ giúp KTV thực hiện công tác kiểm toán một cách
có hiệu quả và đưa ra ý kiến chính xác. Do vậy việc thiết kế chương trình kiểm
toán chi tiết đối với từng khoản mục là một bước công việc rất quan trọng trong
mỗi cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của AASC đối với từng khoản mục đều được xác
định rõ ràng các mục tiêu kiểm toán và các bước công việc cần phải tiến hành để
kiểm toán khoản mục đó (các thủ tục phân tích, quy mô mẫu chọn, thử nghiệm cơ
bản, …). Để phòng ngừa và phát hiện các rủi ro còn tiềm ẩn trong BCTC thì mỗi
khoản mục đều phải được đánh giá rủi ro, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
Sau đây là chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục phải thu khách
hàng:

Bảng 1.4: Chương trình kiểm toát chi tiết áp dụng đối với kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng tại AASC
AASC
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán:
SVTH:Bùi Quang Hoàng

Tham chiếu

21

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

Mục tiêu:
- Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng phải
đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận và đúng niên độ.
- Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng đều
phải được ghi nhận vào sổ sách kế toán một cách đầy đủ.
- Các khoản phải thu khách hàng phải được phản ánh vào sổ sách kế toán phù hợp với
các chứng từ gốc kèm theo và đúng với giá trị thực của nó.
- Số liệu trên các tài khoản phải thu khách hàng phải được tính toán chính xác và có
sự phù hợp giữa sổ cái với sổ chi tiết và BCTC.
- Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền theo tỷ giá hạch
toán quy định.
- Việc đánh giá các khoản phải thu khách hàng trên BCTC là gần đúng với giá trị mà
đơn vị có thể thu hồi được: nghĩa là bằng cách phân tích về chi phí nợ khó đòi và dự
phòng nợ khó đòi thì các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi
được.
- Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng phải được
hạch toán đúng tài khoản kế toán và đúng đối tượng.
- Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền theo tỷ giá hạch
toán quy định
- Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được tiến hành một cách
chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán.
Thủ tục kiểm toán

Người


Ngày

Tham

thực

thực

chiếu

hiện

hiện

1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1.

Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng
tổng hợp chi tiết các khoản công nợ phải thu khách

SVTH:Bùi Quang Hoàng

22

Lớp: Kiểm toán 51A


×