Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.09 KB, 24 trang )

Bài 2

CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NGHIỆP VỤ CÔNG
TÁC ĐẲNG VIÊN
1. CÔNG TẢC ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Vị trí, tầm quan trọng của đảng viên và công tác đảng viên
1.1.1 Khái niệm đảng viên và công tác đảng viên

Đảng viên là người ở trong một tổ chức của một chính đảng. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua đã xác định: “Đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng,

đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân;
chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyét của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thánh tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối
sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn
đoàn kết thống nhất trong Đảng” .
1

Công tác đảng viên là tổng hợp các hoạt động của tổ chức đảng và của mỗi đảng viên
nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển vững mạnh cả về số
lượng, chất lượng cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Đảng.
1.1.2.

Vị trí, tầm quan trọng của đảng viên và công tác I đảng viên
1.1.2.1Vị trí, tầm quan trọng của đảng viên

Thứ nhất, mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị. Đây là

mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối,


nhiệm vụ chính trị. Đảng viên có vai trò quyết định trực tiếp xây dựng đường lối,
nhiệm vụ chính trị đúng đắn hay không, nhất là những đảng viên giữ cương vị công
tác quan trọng, có quan hệ trực tiếp đến việc xây dựng đường lối, nhiệm vụ chính
trị.

1 Đảng Cộng sân Việt Nara: Điểu

lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chlnh trị quẮc gia, H.20H, tr.7
1


Song đường lối, nhiệm vụ chính trị là kết tinh nghị lực, trí tuệ của Đảng, do vậy
có vai trò quyết định trở lại đối với từng đảng viên và công tác xây dựng đội ngũ
đảng viên. Đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng sẽ bảo đảm xây dựng đội ngũ đảng
viên trong sạch, vững mạnh.
Thứ hai, mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng. Đảng viên là “tế bào” xây

dựng nên các tổ chức cơ sở đảng. Không có đảng viên không thành tổ chức. Đảng
viên tốt sẽ bảo đảm xây dựng tổ chức mạnh; đảng viên kém tổ chức không thể trong
sạch, vững mạnh. Khi đã thành tổ chức, tổ chức quyết định trở lại đối với từng đảng
viên nhân sức manh của mỗi đảng viên lên gấp bội. Đứng ngoài tổ chức, xem thường
tổ chức, sức mạnh của đảng viên bị triệt tiêu; chỉ đứng trong tổ chức, phục tùng tổ
chức, sức mạnh của mỗi đảng viên mới được phát huy.
Thứ ba, mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng của nhân dân. Đảng

viên có vai trò là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng của nhân dân, vì
vậy phong trào của nhân dân mạnh hay yếu là do đảng viên lãnh đạo ở đó tốt hay
kém. Song từ trong phong trào cách mạng của nhân dân, Đảng sẽ phát hiện được
quần chúng tích cực để bồi dưỡng, giúp đỡ, đồng thời phong trào nhân dân cũng là
nơi để Đảng thử thách, rèn luyện đảng viên của mình. Gắn bó mật thiết với nhân dân,

thông qua phong trào cách mạng của nhân dân là nguyên tắc hoạt động, là phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với xã hội.
1.2.2. Vị trí, tầm quan trọng của công tác đảng viên
Thứ nhẩt, công tác đảng viên có vai trò quyết định trực tiếp xây dựng đội ngũ đảng

viên và nâng cao chẩt lượng đội ngu đảng viên. Thực hiện tốt các mặt công tác đảng viên
như công tác đào tạo, bổi dưỡng đảng viên; công tác phân công nhiệm vụ và quản lý đảng
viên; công tác kiểm tra; công tác kết nạp đảng viên mới và đưa những người không đủ
tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng đều là những mặt công tác quan trọng trực tiếp xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Thứ hai, công tác đảng viên trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của Đảng. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa đảng viên và tổ chức đảng,
đảng viên lả thành tố cấu thành nên tổ chức đảng, đẩng viên tốt sẽ là điều kiện, là tiền đề,


là cơ sở để xây dựng nên tổ chức đảng vững mạnh. Công tác đảng viên trực tiếp xây
đựng đội ngũ đảng viên mạnh, nên góp phần có ý nghĩa quyết định nâng cao năng lục
lảnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Thứ ba, công tác đảng viên là một bộ phận hết sức quan

trọng của công tác tổ chức xây dựng

3


Đảng. Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức không thể không chăm lo
xây dựng đội ngũ đảng viên về số lượng, nhất là về chất lượng. Công tác
đảng viên cỏ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Đảng vững mạnh về tổ
chức.

1.2. Nội dung công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng

Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng bao gồm nhiều công tác
cụ thể, sau đây chỉ đi vào một số công tác chính.
1.2.1. Giáo dục, rèn luyện đảng viên

12.1.1. Ý nghĩa
Giáo dục, rèn luyện đảng viên là việc làm thường xuyên của Đảng.
Từ ngày thành lập Đảng đến nay, Đảng và Bác Hồ luôn coi trọng công
tác giáo dục, rèn luyện đảng viên để nâng cao trình độ mọi mặt về văn
hóa, lý luận chính trị, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công
tác cho mỗi đảng viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi toàn Đảng, toàn dân đang thực
hiện quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp thì nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện đảng viên càng trở
nên cấp bách hơn bao giờ hết.
1.2.1.2.

Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên

Giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm
vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn cho những đảng viên còn thiếu và yếu, tăng cường
đào tạo mới và đào tạo lại với những đảng viên trong diện luân chuyển và
quy hoạch. Tùy từng vị trí công tác cụ thể của từng đảng viên để lựa chọn
nội dung giáo dục cho hợp lý.



Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công của từng đảng viên, nhất là đối
với đảng viên trong diện quy hoạch, tổ chức đảng rèn luyện năng lực
công tác cho đảng viên bằng cách đưa đảng viên vào công tác thực tiễn,
giao các nhiệm vụ khác nhau để thử thách; thông qua đánh giá phẩm
chất, năng lực của đảng viên để bố trí công tác, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
bảo đảm đúng người, đúng việc.
1.2.1.3.

Hình thức giáo dục, rèn luyện đảng viên
Việc giáo dục, rèn luyện đảng viên có thể được thực hiện bằng

nhiều hình thức khác nhau như: các tổ chức cơ sở đảng phối hợp với cấp
ủy cấp trên mở các lớp học chính quy, tại chức ở nhiều địa điểm khác
nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Hình thức rèn luyện
đảng viên hết sức phong phú như: phân công nhiệm vụ khó để thử thách,
rèn luyện; điều động, luân chuyển cán bộ, đảng viên qua các địa bàn dân
cư và qua các chức vụ đảng, đoàn thể, chính quyền địa phương, cơ quan,
đơn vị.
1.2.1.4.

Biện pháp
Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, nhất là cấp ủy cơ sở

về vị trí, tầm quan trọng của công tác đảng viên nói chung, công tác giáo
dục, rèn ỉuyện đội ngũ đảng viên nói riêng.
Hai là, cấp ủy cơ sở ỉập chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác

giáo dục, rèn luyện đảng viên trong từng năm. Sau một năm thực hiện
phải có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Ba là, sau khi thực hiện công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên phải


gắn với công tác phân công nhiệm vụ cho đúng người, đúng vị trí, đúng
trình độ, nâng lực, đúng nguyện vọng của mỗi đảng viên
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và phối

kết hợp giữa Đảng, chính quyền với các đoàn thể chính trị-xã hội ở cơ sở
trong công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên.


1.2.2. Kết nạp đảng viên
1.2.2.1. Ý nghĩa
Kết nạp đảng viên mới bảo đảm liên tục bổ sung lực lượng cho Đảng
về số lượng và chất lượng. Trải qua thời gian, số lượng đảng viên của
Đảng có hao hụt lớn do tuổi cao, sức yếu; do tiêu chuẩn không bảo đảm
phải đưa ra khỏi Đảng. Vì vậy, tăng cường kết nạp đảng viên mới là đòi
hòi tất yếu của sự phát triển Đảng, là biện pháp trực tiếp nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng. Thông qua kết nạp đàng viên. Đảng thực hiện trẻ
hóa đội ngũ đảng viên, đưa những nguồn lực mới, trẻ, khỏe, năng động,
sáng tạo vào Đảng, kế thừa kinh nghiệm quý báu của những thế hệ đảng
viên cao tuổi.
1.2.2.2. Phương châm
Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần. Số lượng
và chất lượng đảng viên có mối quan hệ tác động hữu cơ lẫn nhau, chất
lượng từng đàng viên là yếu tố hàng đầu tạo nên cả chất lượng đội ngũ
đảng viên, nhưng chỉ khi nào có một số lượng đảng viên đầy đủ, cần thiết
thi Đảng mới có sức mạnh. Ngược lại, cũng không vì số lượng mà coi
nhẹ chất lượng.
Kết nạp đảng viên mới phải luôn đi đôi với củng
cố Đàng, làm trong sạch đội ngũ đảng viên. Cảnh

giác, đề phòng những phần tử cơ hội, phản động
chui vào Đảng.
1.2.2.3, Các bước tiến hành
Các bước tiến hành của công tác kết nạp đảng viên mớí phải khoa học, đúng

quy định và kế hoạch của chi bộ, đảng bộ đề ra. Thực hiện bước nào phải
có chất lượng bước đó, đặc biệt phải coi trọng chất lượng, không vì thành
tích, vì kế hoạch đã đề ra mà chạy theo số lượng, Các bước tiến hành cụ
thể xem ở phần nghiệp vụ công tác đảng viên,
1.2.3,

Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng


1.2.3.1,

Ý nghĩa

Đưa người không đú tư cách ra khỏi Đảng lảm cho số lượng đảng viên đi đôỉ
vớí chất lượng đảng viên, tránh được tình trạng Đảng đông nhưng không mạnh

như đánh giá của Đảng ta trong những nám gần đây. Đưa người không đủ tư
cách đảng viên ra khỏi Đảng thế hiện kỷ luật của Đảng là ký luật “sắt”, tự giác,
nghiêm minh. Đảng ta không dung túng và bao che khuyết đỉểm cho bất kỳ

đảng viên nào. Kiên quyết đưa người không đủ tư cách đảng vỉên ra khỏi Đảng
sẽ làm gương cho người khác, nhắc nhở và giáo dục cho mọi đảng viên luôn gíữ

gìn danh hiệu đảng viên cộng sản, giữ vững vai trò tiên phong gương mẫu và
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

1.2.3.2.

Nội dung, hình thức đưa những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng

Xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên: Chỉ bộ xem xét, để nghị
lên cấp ủy có thẩm quyển quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với

các trường hợp sau: đảng viên (kể cả đảng viên chính thức và đảng viên
dự bị) bỏ sinh hoạt hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà
không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không
làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục, sau thời gian phấn đấu
12 tháng mà không tiến bộ.
Đảng viên xin ra khỏi Đảng: Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với
những đảng viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng
viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới xem xét cho ra khỏi
Đảng.
Khai trừ khỏi Đảng: Kiên quyết khai trừ khỏi Đảng đối với những
người cơ hội về chính trị, có quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng đối
lập, nói và làm trái đường lối, nghị quyết của Đảng; vi phạm nghiêm
trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; quần chúng không tín
nhiệm; giảm sút ý chí phấn đấu. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không
giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.


1.23,3.

Giải pháp đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng

Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về sự cần thiết và kiên quyết
thực hiện đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng để làm

trong sạch Đảng, chỉnh đốn Đảng.
Căn cứ vào nhiều kênh thông tin để phát hiện đảng viên vi phạm tư
cách để kiểm tra, giáo dục, nếu không sửa chữa khuyết điểm mà còn tiếp
tục vi phạm thì phải kiên quyết đưa ra khỏi Đảng bằng những hình thức
thích hợp.
Thủ tục tiến hành đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng
phải đúng các bước theo quy định.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trong việc đưa
những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.


2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG Ở CƠ SỞ

2.1. Nội dung, thủ tục công tác kết nạp đảng viên
2.1.1.

Nội dung

2.1.1.1.

Tiêu chuẩn của người xin vào Đảng

Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ
quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân.
-

Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.


-

Có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

-

Có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân.

-

Phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong
Đảng.

2.1.1.2.
-

Về điều kiện của người xin vào Đảng

Đảm bảo quy định tại điểm 2 Điều 1 chương 1 Điều lệ Đảng thông qua
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

-

Có đủ tiêu chuẩn đảng viên.
- Có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên.

-

Không vi phạm lịch sử chính trị của người vào Đảng.


-

Kết nạp vào Đảng những đối tượng khác như: kết nạp lại; kết nạp vào
Đảng những người trên 60 tuổi; những người có quan hệ hôn nhân với
người nước ngoài; đối tượng là người Việt gốc Hoa; là người có đạo, v.v.
ngoài các điều kiện kể trên, còn phải tuân thủ những quy định của Ban
Chấp hành Trung ương và các hướng dẫn cụ thể của Ban Tổ chức Trung
ương.

2.1.1.3.

Các bước tiến hành


Một là, phải nắm vững tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng, đồng thời

phải quán triệt nghị quyết của các cấp ủy và chi bộ về công tác phát triển
đảng viên đến quần chúng.
Hai là, lãnh đạo và chỉ đạo các tổ chức quần chúng giới thiệu những

đại biểu ưu tú cho Đảng.
Ba là, tổ chức đảng lựa chọn những quần chúng ưu tú để bồi dưỡng,

nâng cao nhận thức, phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng phấn đấu,
hướng dẫn quần chúng viết đơn xin vào Đảng, và tự khai lý lịch gia đình,
bản thân.
Bốn là, tồ chức đảng thẩm tra xác minh làm rõ lý lịch của người xin

vào đảng, chỉ đạo cho quần chúng góp ý kiến, xem xét, đánh giá quá
trình rèn luyện phấn đấu của những người do mình giới thiệu vào Đảng.

Năm là, chi bộ và đảng viên được phân công giúp đỡ đánh 1 giá quá

trình phấn đấu của quần chúng, đồng thời hoàn thiện những thủ tục cần
thiết đề nghị cấp ủy có thẩm quyền xem xét và a ra quyết định kết nạp
đảng viên.
-

Đảng viên chính thức giới thiệu người vào Đảng.
Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở giới
thiệu đoàn viên vào Đàng (nếu quần chúng còn tuổi đoàn).
- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên công đoàn vào
Đảng (nếu nơi đó không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh).

-

Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối
với người vào Đảng.

-

Nghị quyết của chi bộ xét kết nạp người vào Đảng.

-

Nghị quyết của cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng.

-

Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên.



2.1.3. Tổ chức lễ kết nạp đảng viên
-

Trang trí hội trường.

-

Nội dung buổi lễ:
+ Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
+ Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên
của cấp ủy có thẩm quyền (toàn thể đảng viên dự lễ đứng nghiêm).
+ Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ.
+ Đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên,
nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên c hính thức giúp đỡ đảng
viên dự bị.
+ Đại diện cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có).
+ Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).

-

Thời gian dự bị và cách tính tuổi đảng: Sau lễ kết nạp, người được kết
nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi
bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo đục, rèn
luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Tuổi
đảng của đảng viên kết nạp lần đầu được tính từ khi cấp có thầm quyền
quyết định kết nạp đảng viên. Tuôi đảng của đảng viên kết nạp lại được
tính từ ngày đảng viên đó có quyết định kết nạp lần đầu, trừ thòi gian

không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem
xét, quyết định).
2.2. Nội dung, thủ tục của công tác quản lý đảng vỉên
2.2.1.

Ý nghĩa của công tác quản lý đảng viên
Làm tốt công tác quản lý đảng viên nghĩa là tổ chức đảng nắm được

lý lịch gia đình, nguồn gốc xuất thân, quá trình học tập và công tác cũng
như sinh hoạt hàng ngày của từng đảng viên.


Quản lý cả đội ngũ đảng viên để phát hiện được những đảng viên có
bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng
lực và nhiệt tinh công tác để bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ cũng
như giới thiệu để các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể bầu cử giữ
các cương vị lãnh đạo, quản lý quan trọng của Đảng, Nhà nước, đoàn
thể.
Quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên đúng nguyên tắc, thủ tục sẽ phát
hiện được những phần tử cơ hội chui vào Đảng; kịp thời phát hiện
những hạn chế, yếu kém, vi phạm khuyết điểm của đảng viên để bồi
dưỡng, giáo dục hoặc kỷ luật nghiêm minh, góp phần nâng cao chất
lượng đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
2.2.2. Nội dung quản lý đảng viên
22.2.1. Quản lý hồ sơ đảng viên
Hồ sơ đảng viên là hệ thống các văn bản theo quy định Trung ương,

lưu giữ những thông tin về lịch sử chỉnh trị, quan hệ gia đình, quan hệ xã
hội, quá trình công tác, phẩm chất, năng lực, trình độ của đảng viên. Hồ

sơ đảng viên là gương mặt lịch sử của người đảng viên. Vì vậy, hồ sơ
đảng viên phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, thống nhất, bí mật, được cấp
ủy có thẩm quyền xác nhận và được cơ quan của cấp ủy quản lý.
Theo Quy định sổ 45-QD/TW ngày 1-11-2011 và Hướng dẫn số 01HD/TW ngày 5-1-2012 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn
đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, thì việc quản lý hồ sơ đảng viên bao
gồm: Hồ sơ khi được kết nạp vào Đảng; hồ sơ khi đảng viên đã được
công nhận chỉnh thức. Định kỳ phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đảng
viên. Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp
xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và
sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục


các tài liệu trong hồ sở đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng
viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy.
Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên: Hồ sơ đảng viên
không được tẩy xóa, khi có đủ căn cứ pháp lý,
được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì
cấp ủy được giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa
vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp ủy vào
nơi sửa chữa. Hồ sơ đảng viên phải được tổ chức
đảng quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật. Hồ sơ
đảng viên do cấp ủy nơi đảng viên đang sinh hoạt
đảng chính thức quản lý, kể cả đảng viên là cán
bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. cấp ủy
quản lý cán bộ lập hồ sơ cán bộ để quản lý theo
phân cấp (có thể sao chép nhưng không được rút
các tài liệu, tư liệu, giấy tờ gốc trong hồ sơ
đảng viên để lập hồ sơ cán bộ).



14

Khi đảng viên chuyển sinh: hoạt đảng, cấp ủy nơi đảng viên chuyển đi
làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ giao cho viên trực tiếp mang theo
đế báo cáo với cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến; trường hợp đặc biệt thì
do tổ chức đảng (số Hồ sơ của đảng viên từ trần hoặc bi đưa ra khỏi đảng
tịch, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý.
Hiện nay, việc quản lý đảng viên về hồ sơ lý lịch còn được sử dụng
bằng các phương tiện hiện đại, đó là quản lý bằng phần mềm máy vi tính.
2.22.2.

Quản lý hoạt động của đảng viên

Trong công tác quản lý đảng viên, quản lý hoạt động của đảng viên
là nội dung khó khăn và phức tạp nhất. Vì, mỗi đảng viên cố điêu kiện
sông, hoàn cảnh công tác và các mối quan hệ xã hội rât khác nhau, hoạt
động của họ diễn ra hàng ngày, một số khẩu tạm thời với những quan hệ
gia đình, xã hội phức tạp. Chi bộ là nơi đảng viên tham gia sinh hoạt, là
nơi có ưách nhiệm trực tiếp quản lý đảng viên. Những nội dung quản lý
hoạt động của đảng viên bao gồm hoạt động công tác và hoạt động quan
hệ xã hội. Hoạt động công tác là hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, do điều kiện sinh sống, một số đảng viên thường xuyên đi làm
ăn xa gia đình, xa địa phương nơi họ cư trú nhiều ngày, nhiều tháng, do
đó họ không thường xuyên tham gia sinh hoạt đảng theo quy định của
Điều lệ Đảng. Việc quản lý những đảng viên này thường rất khó khăn.
Để đảm bảo cho đảng viên vừa có công ăn việc làm, tổ chức đảng quản
lý được đảng viên của mình, các đảng bộ cần có quy định rõ việc giữ
mối liên hệ giữa đảng viên và chi bộ đảng, không để tình trạng đảng viên
đóng đảng phí đủ theo năm nhưng không sinh hoạt theo tháng, trái với
quy định của Điều lệ Đảng.

Đối với những đảng viên là người có đạo tham gia hoạt động tôn
giáo, phải phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo;


tuyên truyền vận động đồng bào có đạo và chức sắc tôn giáo hiểu và thực
hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo; nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ Tổ
quốc; phát hiện và đấu tranh chống lại những hành vi lợi dụng tôn giáo
hoạt động trái pháp luật, đi ngược lại đường lối, chính sách của Đảng, có
hại đến lợi ích của nhân dân và đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc. Đối
với những đảng viên đang học tập hoặc công tác ở nước dài hạn cần được
quản lý chặt chẽ. Những đảng viên lấy chồng lấy vợ người nước ngoài
hoặc có con kết hôn với người nước ngoài cũng phải tuân thủ Quy định
số 127-QĐ/TW ngày 3-11-2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Hướng dẫn số 41-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung
ương thường xuyên báo cáo với tổ chức đảng về những thay đi của mình.
Đồng thời tổ chức đảng các cấp cũng cần quản chặt chẽ các đối tượng
này, nhất là về quan hệ cá nhân, diễn biến tư tưởng.
Quản lý tư tưởng của đảng viên

2.2.2.3.

Tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức và lối sống trong
sáng, lành mạnh là yêu cầu đầu tiên cần phải có củ người đảng viên. Trở
thành đảng viên của Đảng Cộng sản, trở thành người chiến sĩ tiên phong
trong hoạt động chính trị của Đảng. Vì vậy, người đảng viên phải gương
mẫu, có tính đảng cao, phải là người tuyệt đối trung thành với sự nghiệp
cách mạng của Đảng, kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định mục tiêu xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

Quản lý đảng viên về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống là lĩnh
vực quản lý rất trừu tượng, những biểu hiện này chỉ có thể nhận biết qua
ngôn ngữ, hành vi và kết quả hoạt động thực tiên của người đảng viên. Vì
vậy, quản lý đảng viên về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống là
hướng cho đảng viên suy hành động phù hợp với quan điểm và đường lối


16

của Đảng, phù hợp với thực tế khách quan và truyền thống văn hóa của
dân tộc đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua sinh đảng,
sinh hoạt tư tưởng mà định hướng tư tưởng chính tn va đức, lối sống cho
đảng viên.
2.3. Khen thưởng và xử lý kỷ luật đảng viên
2.3.1.

Ý nghĩa

2.3.1.1. Ý nghĩa của khen thưởng đảng viên
Khen thưởng đảng viên là việc làm cần thiết, là việc làm định kỳ
và không định kỳ của tổ chức đảng nhằm khuyến khích, động viên kịp
thời những đảng viên có thành tích xuất sắc để họ phát huy những thành
tích đó trong thời gian tiếp theo.
Khen thưởng đảng viên còn nhằm mục đích nêu gương tôt cho những
đảng viên khác và quần chúng noi theo.
2.3.1.2. Ý nghĩa của việc thi hành kỷ luật đối với đảng viên
Thi hành kỷ luật đảng viên để nhằm làm cho đảng viên thấy rõ
trách nhiệm và hậu quả của mình khi vi phạm khuyết điểm, nhằm để sửa
chữa những sai lầm, khuyết điểm đó.
Thi hành kỷ luật đảng viên thể hiện sự nghiêm khắc của kỷ luật

của Đảng. Đảng là một tổ chức chặt chẽ, được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phải phục tùng tổ chức, cấp dưới
phải phục tùng cấp trên, toàn Đảng phải phục tùng Trung ương Đảng.
Đảng viên nào không tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật của Đảng sẽ bị xử lý
tùy theo mức độ sai phạm.
Thi hành lỷ luật đảng viên nhằm hạn chế và phòng ngừa những sai
phạm của những đảng viên khác, ngăn ngừa những phân tử cơ hội hoặc
bọn phản động chui vào Đảng để hoạt động chống phá Đảng.


2.3.2.

Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đảng viên

2.3.2.1. Khen thưởng
Tặng Huy hiệu Đảng: đảng viên có đủ 30, 40, 50, 60, 70, 80
* Đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng. Việc trao
tặng Huy hiệu


Đảng được tổ chức vào những ngày kỷ niệm 3-2, 19-5, 2-9 và ngày
7-11 hàng năm tại tổ chức cơ sở đảng.
Khen thưởng theo định kỳ: đảng ủy cơ sở xét tặng giấy khen cho
đảng viên phấn đấu đạt tiêu chuẩn “đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ” trong năm. Ban thường vụ huyện ủy và tương đương xét
tặng giấy khen cho những đảng viên đạt tiêu chuẩn “đảng viên đủ tư cách,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 2 năm liền. Ban thường vụ tỉnh ủy và
tương đương xét tặng bằng khen cho những đảng viên phấn đấu đạt tiêu
chuẩn “đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền.
Tiêu chuẩn “đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thực

hiện theo Hướng dẫn số 01-HD/BTCTW ngày 14-10-2006 của Ban Tổ
chức Trung ương.
Khen thưởng đảng viên không theo định kỳ: Ngoài việc xét khen
thưởng đảng viên theo định kỳ, các cấp ủy đảng cấp trên cân xét, khen
thưởng kịp thời những đảng viên có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu
trong từng lĩnh vực, trong thực hiện nhiệm vụ được giao như ừong lao
động sản xuất, học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, giáo dục, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, v.v. được cấp có
thẩm quyền trao giải thưởng hoặc có hành động dũng cảm trong chiến
đấu, lao động, phòng chông thiên tai, chông tham nhũng, tiêu cực và tệ
nạn xã hội, được Nhà nước xét tặng các danh hiệu anh hùng, chiến sĩ thi
đua.
2.3.2,2.

Kỷ luật đảng viên
Kỷ luật đảng viên cần tập trung vào các sai phạm về quan điểm,

đường lối, chính sách của Đảng; về chấp hành nguyêB tô chức cùa Đảng,
trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, thoái hóa về tư tưởng chính trị,
về đạo đức, phẩm chất và lôi sống.


- Hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính thức: khiển trách cảnh
cáo, cách chức, khai trừ.
- Hình thức kỷ luật đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
2.3.3. Thủ tục tiến hành khen thưởng và kỷ luật đảng viên
2.3 3.1. Khen thưởng
-

Xét tặng giấy khen, bằng khen cho đảng viên theo định kỳ.

Đảng viên tự đánh giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành
tích báo cáo chi bộ xét, đề nghị đảng ủy cơ sở tặng giấy khen hoặc huyện
ủy và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và
tương đương tặng bằng khen.
Chi bộ xét, đề nghị đảng ủy cơ sở xét tặng giấy khen hoặc đề nghị
ban thường vụ huyện ủy và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị
ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên
(đảng viên của chi bộ cơ sở có đủ tiêu chuẩn được cấp ủy cơ sở tặng giấy
khen thì chi ủy chi bộ cơ sở ra quyết định tặng giấy khen cho đảng viên).
Ban tổ chức huyện ủy và tương đương phối hợp với các ban tham
mưu của cấp ủy thẩm định thành tích, báo cáo ban thường vụ cấp ủy xem
xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban thường vụ tình ủy và
tương đương tặng bằng khen cho đảng viên.
Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương phối hợp với các ban tham
mưu của cấp ủy thẩm đinh thành tích, báo cáo ban thường vụ câp ủy xem
xét, quyết định tặng bằng khen cho đảng viên.
Sau khi có quyết định, ban tồ chức của cấp ủy vào sổ khen thưởng và
cấp ủy trao tặng giấy khen, bằng khen cho đảng viên.

-

Xét tặng giấy khen, bằng khen cho đảng viên không theo định kỳ.
Ban thường vụ huyện ủy và tương đương xét tặng giấy khen cho
những đảng viên có thành tích xuất sắc, được Nhà nước trao giải thưởng


trong các kỳ thi tuyển, thi đấu quốc gia; là chiến sĩ thi đua tiêu biểu cấp
bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
Ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương xét tặng bằng khen cho những
đảng viên có thành tích đặc biệt xuất sắc, được các tổ chức quốc tế trao

giải thưởng; được Nhà nước xét tặng danh hiệu anh hùng, chiến sĩ thi
đua toàn quốc, đoạt giải nhất trong các kỳ thi tuyển, thi đấu quốc gia.
23.3.2.

Kỷ luật đảng viên
Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận

hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng
vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban
kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật. Cấp ủy hướng dẫn
đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị tốt bản tự kiểm điểm.
Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý kiến và kết luận rõ về nội dung,
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và biểu quyết (đề nghị
hoặc qụyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem
xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên, là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
Trường hợp có đầy đủ bằng chứng, nếu đảng viên vi phạm từ chối kiểm
điểm hoặc bị tạm giam thì tể chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật.
Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý
cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiềm điêm ở những tổ chức
đảng nào nữa thì do cấp ủy hoặc ủy ban kiêm tra của câp ủy quản lý
đảng viên đố quyết định.
2.4. Công tác chuyển sinh hoạt đảng cho đảng vỉên
2.4.1.
2.4.1.

Ý nghĩa, nội dung
Ý nghĩa
Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên là nhằm bảo vệ quyền lợi cho

đảng viên được tham gia sinh hoạt đảng liên tục không bị gián đoạn.

Giúp cho các tổ chức đảng quản lý chặt, chẽ được những đảng viên mới


chuyển sinh hoạt, nắm được diễn biến về số lượng, chất lượng và cơ cấu
của đội ngũ đảng viên của các tổ chức đảng.
2.4.1.2. Nội dung
Việc chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo Quy định số 45- QĐ/TW
ngày 1-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI.
-

Đối với đảng viên.
Đảng viên phải xuất trình quyết định của cấp có thẩm quyền cho
chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú và bản tự kiểm điểm về ưu, khuyết
điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong một năm trước thời điểm
chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi ủy, chi bộ làm thủ tục chuyển sinh
hoạt đảng chính thức hoặc sinh hoạt đảng tạm thời đến đảng bộ mới.
Đảng viên phải bảo quản hồ sơ chuyển sinh hoạt
đảng, nếu để mất giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
và hồ sơ thì phải báo cáo ngay với cấp ủy nơi đã
làm thủ tục trước đó (tường trình rõ lý do bị mất
và bản xác nhận của công an xã, phường hoặc
huyện, quận, v.v. nơi bị mất hồ sơ chuyển sinh
hoạt) để cấp ủy xem xét yà giới thiệu với cấp ủy
cơ sở nơi chuyển đi xét, lập lại hồ sơ đảng viên
và làm lại thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.


- Đối với cấp ủy cơ sở.
Chi ủy, chi bộ trực tiếp làm thủ tục giới thiệu, ghi nhận xét vào bản
kiểm điểm của đảng viên và giao cho bí thư hoặc phó bí thư của cấp ủy

ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
Đảng ủy cơ sở, chi ủy, çhi bộ cơ sở trực tiếp làm thủ tục giới thiệu;
nhận xét, đống dấu chứng nhận vào bản kiểm điểm đảng viên; xét cấp lại
và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên bị mất hồ sơ; quản lý sổ giới
thiệu siáh hoạt đảng, bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ của cấp ủy
ký giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
- Đối với cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Trung ương về giới
thiệu sinh hòạt đảng ở các cấp ủy trực thuộc; xử lý các trường hợp đảng
viên chậm nộp hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng; đồng
chí bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ, trưởng ban tổ chức của cấp
ủy ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và đóng dấu của cấp ủy.
Các cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở đảng (cấp ủy sư đoàn, quân
khu, quân, binh chủng, v.v.) trong Đảng bộ Quân đội do đông chí bí thư,
phó bí thư, ủy viên thường vụ ký và đóng dâu của cấp ùy, hoặc lãnh đạo
cơ quan chính trị, cơ quan tổ chức trong quân đội ký và đóng dấu của cơ
quan chính trị. cấp ủy câp trên của tể chức cơ sở đảng ữong Đảng bộ
Công an do đồng chí bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ ký và
đóng dấu của câp ủy; cơ quan xây dựng lực lượng công an nhân dân ký,
đóng dâu của cơ quan xây dựng lực lượng, nếu ký thừa lệnh ban thường
vụ cấp ủy thì đóng dấu cấp ủy.
Chỉ đạo ban tổ chức cấp ủy thực hiện thủ tục giới thiệu sinh hoạt
đảng, viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng và sử dụng, quản lý sổ giới
thiệu sinh hoạt đảng.
- Đối với tỉnh ủy và tương đương.


Chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc thực hiện quy định của Trung ương
về giới thiệu sinh hoạt đảng. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương được ủy nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; Quân ủy Trung ương

được ủy nhiệm cho Tổng cục Chính trị hoặc Cục Tổ chức; Đảng ủy Công
an Trung ương được ủy nhiệm cho Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân hoặc Cục Tổ chức cán bộ; Đảng ủy Ngoài nước được ủy
nhiệm cho Ban Tổ chức làm nhiệm vụ giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ
chức đảng và đảng viên.
Các cơ quan của cấp ủy được giao nhiệm vụ nêu trên có trách
nhiệm giúp cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc, thủ tục
về giới thiệu sinh hoạt đảng ở cấp ủy cấp dưới; bồi dưỡng cán bộ làm
nghiệp vụ; hằng năm rút kinh nghiệm yề công tác giới thiệu sinh hoạt
đảng, báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
2.4.2.

Thủ tục

2.4.2.1.

Giới thiệu đảng viên chuyển sình hoạt đảng chỉnh thức ở trong

nước
Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác
sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc thay đổi
nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái hoặc đến làm hợp đồng
không thời hạn từ 12 tháng trở lên ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp và hội quần chúng, thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng
như sau:
- Ở những nơi có tổ chức đảng: Được chuyển sinh hoạt đảng chính
thức đến tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm việc hoặc nơi cư trú
lâu dài.
- Ở những nơi chưa có tổ chức đảng: Nếu cơ quan, doanh nghiệp,
đom vị sự nghiệp, v.v. ở quá xa nơi đảng viên thường trú, thì được

chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú.


Trường hợp đảng viên đến làm việc ở gần nơi thường trú, thì đảng viên
vẫn sinh hoạt ở đảng bộ cũ.
Đảng viên là học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường ở trong nước
mà chưa có nơi nhận làm việc hoặc nơi làm việc chưa có tổ chức đảng
thì đảng ủy nhà trường có thể để đảng viên sinh hoạt ở đảng bộ nhà
trường trong 12 tháng (hoặc chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức đảng nơi
cư trú theo đề nghị của đảng viên), quá thời hạn này thì giới thiệu chuyển
sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
Giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời trong

2.4.2.2.

nước
Đảng viên đi công tác, học tập, làm việc (kể cả công tác biệt phái) làm
hợp đồng, thay đổi nơi cư trú ở trong nước; đảng viên là cán bộ, công
nhân viên ở các doanh nghiệp, là xã viên các hợp tác xã vì không có việc
làm phải về nơi cư trú nghỉ chờ việc làm, v.v. trong thời gian từ 3 tháng
đến dưới 12 tháng; đảng viên được cử đi học ở các trường trong nước từ
3 tháng đến 24 tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.
2.4.2.3. Giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng khi ra nước
ngoài học tập hoặc công tác
Đảng viên đi công tác, học tập, lao động, chữa bệnh, đi thăm
người thân ở nước ngoài, v.ỵ. (được cơ quan có thâm quyên của Nhà
nước cho phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì
Đảng ủy Ngoài nước hưởng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt tạm thời từ
ngoài nước về Việt Nam hoặc sang nước khác.
2.4.2.4.


Chuyến giao sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng

bị giải tán hoặc giải thể
Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở bị giải tán thì cấp ủy
cơ sở làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến nơi sinh hoạt mới.


Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán thì cấp ùy cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên giới thiệu đảng viên
đến đảng bộ mởi theo trình tự, thù tục quy định để được tham gia sinh
hoạt đảng.
Tổ chức đảng giải thể thì thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho
đảng viên sau khi có quyết định giải thể.
2.5. Công tác đánh giá chất lượng đảng viên
2.5.1.

Ý nghĩa, yêu cầu

2.5.1.

Ýnghĩa
Đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên đúng đắn là căn cứ đề ra

chủ trương và biện pháp thiết thực để giáo dục, rèn luyện, phát huy vai
trò tiên phong gương mẫu, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên.
Đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên chính xác giúp cho cấp
ủy đảng các cấp lựa chọn, bổ trí, sắp xếp, đề bạt, phân công nhiệm vụ
đúng người, đúng việc, phát huy thế mạnh của từng , người về trình độ,

năng lực, độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giảo, v.v. nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá chất lượng đảng viên là
cơ sở để xét khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ, đảng viên.


×