Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục DOANH THU bán HÀNG tại CÔNG TY KIỂM TOÁN đất VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 132 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Diên

SV: Bùi Thị Diên

-1-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

MỤC LỤC
TRANG BÌA………………………...…………………………………………………..….i

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
BCTC
BH
CPA


DNSX
GTGT
GTLV
K/C
KSNB
KTV
NH
NSNN
SXKD
TNCN
TNDN
TNHH
TSCĐHH
VACPA
VAS
VN
XDCB

SV: Bùi Thị Diên

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bán hàng
Kế toán viên công chứng
Doanh nghiệp sản xuất
Giá trị gia tăng
Giấy tờ làm việc
Kết chuyển
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên

Ngân hàng
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định hữu hình
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Việt Nam
Xây dựng cơ bản

-2-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Trang
19

Bảng 1.1

Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán hàng

Bảng 1.2


Bảng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.

38

Bảng 2.1

Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của Công ty ABC

48

Bảng 2.2

Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ABC

49

Bảng 2.3

Bảng phân tích xu hướng và tỷ suất

50

Bảng 2.4

Bảng tính mức trọng yếu

51


Bảng 2.5

Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát

56

Bảng 2.6

Đánh giá rủi ro

60

Bảng 2.7

Bảng chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng tại Công ty
ABC

61

Sơ đồ 1.1

Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

11

Sơ đồ 1.2

Quy trình kiểm toán BCTC tổng quát

27


Sơ đồ 2.1

Quy trình kiểm toán tại VIETLAND

43

Sơ đồ 2.2

Đánh giá rủi ro

54

Phụ lục

Báo cáo tài chính công ty ABC trước kiểm toán

104

SV: Bùi Thị Diên

-3-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.

Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành
thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ
trung thực, hợp lý của thông tin được kiểm toán so với các chuẩn mực đã được
thiết lập. Ngành kiểm toán trên thế giới chính thức ra đời từ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính 1929 – 1933. Các quan hệ tài chính đã phát triển tới mức
vượt khỏi tầm kiểm soát của kế toán, sự phá sản hàng loạt của các tổ chức tài
chính là dấu hiệu chứng tỏ công tác kiểm tra kế toán lúc đó đã không còn phù
hợp so với yêu cầu quản lý mới, và ngành kiểm toán chính thức ra đời để khắc
phục điểm yếu này.
Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập xuất hiện từ năm 1991 nhằm đáp ứng nhu
cầu minh bạch hóa nền tài chính quốc gia. Tuy còn non trẻ nhưng trong thời gian
qua, kiểm toán độc lập Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng, thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình. Trong điều kiện phát triển của
nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, kiểm toán độc lập ngày càng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Hoạt động kiểm toán Báo cáo Tài chính của các công ty
kiểm toán góp phần xác minh và đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của
các thông tin trên Báo cáo Tài chính giúp cho người đọc Báo cáo Tài chính đưa
ra được những quyết định đúng đắn và chính xác.
Là một trong những công ty kiểm toán đang phát triển của kiểm toán độc
lập nói chung và của ngành kiểm toán Việt Nam nói riêng, Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Đất Việt đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên bước đường
xây dựng và phát triển của mình. Với đội ngũ nhân viên chất lượng cao, giỏi
chuyên môn và tận tình trong công việc, VIETLAND đã và đang dần tạo được uy
tín và thương hiệu trên thị trường kiểm toán tại Việt Nam. Do đó, việc được thực
tập tại phòng kiểm toán BCTC của VIETLAND là một cơ hội tốt đối với các sinh
viên chuyên ngành kiểm toán để có thể học hỏi những kinh nghiệm thực tế quý


SV: Bùi Thị Diên

-4-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

giá về kiểm toán, về môi trường làm việc chuyên nghiệp tại công ty cũng như cơ
hội được vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tiễn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Và tư vấn Đất Việt,
em nhận thấy trong các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh thì doanh thu là
một trong những khoản mục có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định lỗ - lãi, là
nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước.
Đó là do mối quan hệ mật thiết giữa chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu khác như giá vốn hàng bán, lợi nhuận, tiền và tương đương tiền, các khoản
phải thu..... đây là những chỉ tiêu thường có sự biến động và khả năng xảy ra sai
phạm lớn. Vì vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những phần
hành rất quan trọng đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán BCTC nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu trên
BCTC nên em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Đất Việt ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài

Đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn

Đất Việt” nhằm mục đích nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quy trình kiểm

-

toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Làm rõ thực trạng kiểm toán quy trình này tại công ty Kiểm toán và

-

Tư vấn Đất Việt
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt.
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Đất Việt làm đối tượng nghiên cứu.

SV: Bùi Thị Diên

-5-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi kiểm toán các khách hàng
mà Vietland cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp nghiên cứu chung:
-

Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng
Phương pháp toán học, logic
Phương pháp phân tích thống kê

Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh
Các phương pháp dùng trong kỹ thuật kiểm toán
Các phương pháp khác.
5. Kết cấu đề tài
-

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Đất Việt.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Thịnh Văn

Vinh Trưởng Bộ môn Kiểm toán – Khoa Kế toán - Học Viện Tài Chính cùng các
anh chị trong công ty Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt đã giúp em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Diên

SV: Bùi Thị Diên

-6-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm và phân loại
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, ban hành và
công bố theo Quyết định số 49/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001. Doanh thu là
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp,

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không được
coi là doanh thu vì khoản này vừa không phải là nguồn lợi ích kinh tế, lại vừa
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu tuy làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi
là doanh thu do không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của đơn vị.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài (nếu có).

SV: Bùi Thị Diên

-7-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Bao gồm:

a) Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán

hàng trả góp …
b) Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở

kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
c) Cổ tức và lợi nhuận được chia.
d) Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
e) Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài

sản cố định.
f) Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.

- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hoạch toán toàn ngành.
- Doanh thu khác (thu nhập khác): là các khoản thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng, quà tặng, quà biếu…
* Bên cạnh đó, chuẩn mực kế toán số 14 cũng định nghĩa một số khái niệm
liên quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…


SV: Bùi Thị Diên

-8-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên BCTC có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một chỉ
tiêu trên BCTC thay đổi thì sẽ dẫn đến các chỉ tiêu khác có thể bị ảnh hưởng và
thay đổi theo. Do đó, cần phải biết và hiểu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Nhất là chỉ tiêu có vị trí quan
trọng như chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
1.1.2. Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu được ghi nhận dựa trên những quy định cụ thể sau:
1. Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong

Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế
toán có liên quan.

2. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi

nhận một khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
3. Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời

năm điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

SV: Bùi Thị Diên

-9-

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-


GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
4. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả

của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ tính theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.

-


Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
5. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ

tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu, không được ghi nhận là doanh thu.
6. Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong

từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như
doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt.

SV: Bùi Thị Diên

- 10 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh


8. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế
toán được kết chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
b) Quy trình ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Phân loại doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của từng loại
được chính xác. Đó là căn cứ để việc xác định công thức tính toán doanh
thu cần phải được thực hiện theo một quy chuẩn mực nhất định. Theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính về
việc ban hành 4 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng
tính thuế Giá trị gia tăng theo một trong hai phương pháp: Khấu trừ hoặc
Trực tiếp. Tùy vào cách tính thuế mà giá trị ghi nhận doanh thu có bao
hàm cả thuế Giá trị gia tăng hay không.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có tính thuế Giá
trị gia tăng và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu chưa có thuế Giá
trị gia tăng và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng.
- Đối với những hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán có bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 có quy định cách thức xác định cho từng loại
doanh thu theo từng phương pháp cụ thể. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là doanh thu chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và là loại doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu

của doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Diên

- 11 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Công thức xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định
như sau:
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp tiêu thụ khác nhau:
như phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức tiêu thụ qua
đại lý, phương thức bán hàng trả góp… Vơi mỗi phương thức thì thời điểm
xác định doanh thu cũng khác nhau.
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng


Về sổ sách kế toán:

Kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
ngành hàng, từng sản phẩm, …theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu
để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
từng sản phẩm,… trên các sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.



Về tài khoản kế toán:

Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Loại tài khoản 5 - Doanh thu có 6 tài khoản chia thành 3 nhóm:
Nhóm tài khoản 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
-

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

-

Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.

-

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm tài khoản 52 – Có 01 tài khoản:

-

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Nhóm tài khoản 53 – Có 2 tài khoản:

-

Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.

-


Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.


Về chứng từ kế toán:

SV: Bùi Thị Diên

- 12 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
1. Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT -3LL)
2. Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 –GTTT -3LL)
3. Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (mẫu 01-BH)
4. Thẻ quấy hàng (mẫu 02 –BH)
5. Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc

thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có NH…)
6. Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng

trả lại…


Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
333
511, 512
521, 531, 532
911
333(33311)
111, 112, 131, 136
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại,
Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Đơn vị áp dụng
Phương pháp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)

SV: Bùi Thị Diên

- 13 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Đơn vị áp dụng

Phương pháp khấu trừ
(Giá chưa có thuế GTGT)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Cuối kỳ,k/c
Doanh thu thuần
Thuế GTGT
đầu ra
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

1.1.4. Đặc điểm của khoản mục doanh thu ảnh hưởng đến công tác kiểm
toán
Doanh thu là khoản mục liên quan đến các khoản mục khác trên báo cáo
kết quả kinh doanh, chính vì vậy khi tiến hành kiểm toán phải kết hợp kết quả
kiểm toán của các khoản mục liên quan như vốn bằng tiền, các khoản phải thu,
nợ phải trả, hàng tồn kho, ….. Và trong hầu hết các cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên đều thực hiện riêng rẽ khoản mục doanh thu do tính chất quan trọng và
phức tạp của khoản mục.
Trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu, kiểm toán viên phải căn
cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, bởi lĩnh vực kinh doanh
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến những rủi ro kiểm toán như vận chuyển hành
khách, vận chuyển hàng hóa, thư tín, bán hàng,… Với những lĩnh vực kinh doanh
này, thường có gian lận trong kế toán và tiềm ẩn rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến
công tác kiểm toán. Do vậy khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, KTV cần tìm hiểu cách thức hạch toán và ghi nhận các khoản
doanh thu của đơn vị. Có thể tham chiếu với các chuẩn mực kế toán, các văn bản
hướng dẫn để có những đánh giá sơ bộ thông tin liên quan, phát hiện những gian
lận sai sót trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp

SV: Bùi Thị Diên


- 14 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

dịch vụ. Từ đó thiết lập kế hoạch và chương trình kiểm toán khoản mục này phù
hợp với đơn vị
1.1.5. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Hệ thống KSNB đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xây
dựng bao gồm 4 yếu tố chính:
Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lí dữ
liệu của các lại hình KSNB.
Hệ thống thông tin: Chủ yếu là hệ thống kế toán của doanh nghiệp, bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán và hệ thống bảng
tổng hợp-cân đối kế toán.
Kiểm toán nội bộ: là một bộ phân độc lập, đánh giá công tác hạch toán kế
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kiểm toán nội bộ hoạt
động hiệu quả sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về chất lượng của hoạt
động kiểm soát, kịp thời điều chỉnh, nâng cao tính trung thực hợp lí của khoản
mục doanh thu.
Các thủ tục kiểm soát: được nhà quản lí xây dựng trên 3 nguyên tắc
:nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm rõ ràng và chế độ ủy quyền.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục DTBH & CCDV:
- Quy định thống nhất về cách đánh số thự tự hóa đơn bán hàng

- Xây dựng sử dụng sơ đồ tài khoản phù hợp
- Quy định về sự phê chuẩn các nghiệp vụ bán hàng, các khoản bán
chịu, khoản giảm trừ doanh thu
-Cách li trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa người phê
chuẩn và người ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
- Quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận
1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC

SV: Bùi Thị Diên

- 15 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

1.2.1. Ý nghĩa, mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
1.2.1.1. Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản
xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt
động khác). Thông qua việc phản ánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả
của các hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước trong kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu có tính

chất trọng yếu trên Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu là chỉ tiêu đầu ra quan trọng và phức tạp, có mối quan hệ qua lại
với toàn bộ quá trình kinh doanh, với rất nhiều khoản mục và phần hành khác
nhau trên BCTC, là bộ phận cấu thành nên chu kỳ bán hàng – thu tiền. Nó cho
biết kết quả và hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động diễn ra trong kỳ. Từ
đây, năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh và chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp được bộc lộ rõ. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng cho nhiều đối
tượng, với những đối tượng khác nhau thì nó có những ý nghĩa khác nhau. Bởi
vậy nhiều doanh nghiệp cố tình ghi sai để đạt được mục đích. Ví dụ doanh nghiệp
có thể cố tình ghi tăng doanh thu để thu hút đối tượng là các nhà đầu tư, khách
hàng của doanh nghiệp. Hoặc cố tình ghi giảm doanh thu để giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Vì vậy doanh thu luôn chứa đựng rủi ro tiềm tàng
rất cao.
Doanh thu liên quan đến các khoản mục về tiền, phải thu, chi phí, hàng tồn
kho…, là cơ sở để xác định những chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Kiểm toán doanh thu là một lần rà soát và tổng hợp kết quả
kiểm toán của tất cả các khoản mục có liên quan trên BCTC. Vì thế kiểm toán
doanh thu chiếm một vị trí rất quan trọng, đòi hỏi công tác kiểm toán phải có sự

SV: Bùi Thị Diên

- 16 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh


tập trung ngay từ bước đầu trong việc tìm ra phương pháp tiếp cận và thực hiện
kiểm toán.
1.2.1.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
a) Mục tiêu
- Mục tiêu kiểm toán chung:
Để có hiệu quả trong hoạt động kiểm toán, mỗi cuộc kiểm toán đều có
những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng nói chung là xác
nhận về mức độ trung thực, tin cậy của khoản mục doanh thu bán hàng được
kiểm toán. Hay xem xét các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu phải có
căn cứ hợp lý; số liệu trên tài khoản doanh thu là đúng đắn và phù hợp với các
quy định và chuẩn mực kế toán.
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể:
Mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng là thu thập
đầy đủ các bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho chỉ
tiêu này. Cụ thể là:
-

Mục tiêu sự phát sinh: Doanh thu đã ghi sổ phải thực sự dựa trên các nghiệp
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh.

-

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh thu thuộc quyền sở hữu của đơn vị và
hàng hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyền sở hữu của khách hàng.

-

Sự tính toán và đánh giá (tính giá): Doanh thu bán hàng đã ghi sổ đã được

tính toán, đánh giá đúng đắn hợp lý hay không. Việc tính toán doanh thu phải
trên cơ sở số lượng từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương
ứng đã được thoả thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng (nếu có), tỷ giá
ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.

-

Sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn: khoản doanh thu bán hàng đã
ghi sổ kể toán phải được phân loại và hạch toán đầy đủ, không có nghiệp vụ nào
bị bỏ sót ngoài sổ sách và phải được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng tài khoản.

SV: Bùi Thị Diên

- 17 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Doanh thu phải được hạch toán kịp thời,
đảm bảo doanh thu phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
KTV quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao giữa hai kỳ
kế toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi hạch toán nhầm hoặc cố tình ghi sai kỳ cho
những mục đích cụ thể.

-


Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách đầy đủ,
chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trình bày thông tin về doanh thu
phải phù hợp với các chỉ tiêu đã được chế độ BCTC qui định và phải đảm bảo
nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên các sổ kế toán liên quan.
Việc xác định mục tiêu cho từng công việc trước khi tiến hành kiểm toán sẽ
trợ giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng và tiết kiệm được thời gian
trong hoạt động kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn chú trọng tới
mục tiêu cụ thể của kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán.
Việc tập trung vào những mục tiêu nào tuỳ thuộc vào tính chất và mức rủi ro có
thể xảy ra đối với những sai sót của khoản mục đó trên BCTC.
Như vậy, từ các mục tiêu cụ thể kể trên, ta có thể thấy khi thực hiện cuộc
kiểm toán doanh thu bán hàng, KTV thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm
toán một cách đầy đủ và phù hợp để đảm bảo các yêu cầu:

-

Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác hạch toán doanh thu tại đơn vị
đã đảm bảo việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành.

-

Thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV chứng minh mọi nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng đã hạch toán đầy đủ.

-


Đảm bảo doanh thu được phân loại đúng đắn, tính toán chính xác.
b) Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SV: Bùi Thị Diên

- 18 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu trình bán hàng - thu tiền
nên khi thực hiện phương pháp kiểm toán chứng từ trong kiểm toán doanh thu,
KTV căn cứ vào các chứng từ, sổ sách, tài liệu, báo cáo kế toán mà KTV thu thập
được từ doanh nghiệp, như:
-

Các BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC.

-

Các sổ hạch toán liên quan gồm sổ hạch toán nghiệp vụ ( Thẻ kho, Nhật ký
bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hoá,…) và sổ hạch toán kế toán (Sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản TK 511, 512, 521, 531, 532…)

-


Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh là căn cứ để
ghi vào sổ kế toán: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT hay hoá đơn thông
thường), Hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho, chứng từ thu
tiền hàng, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại...

-

Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng: Kế hoạch bán hàng,
Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch
vụ), chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng…

-

Các chính sách và qui định về kiểm soát nội bộ: Qui định về chức năng, quyền
hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt hàng, Qui
định về trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng…
1.2.2. Khảo sát KSNB Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC
1.2.2.1. Mục tiêu khảo sát
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá về
HTKSNB của đơn vị đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên các
khía cạnh:
- Tính hiện hữu: tức là đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp dụng đối

với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tính hiệu lực: tức là quy chế kiểm soát nội vộ đối với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của đơn vị xây dựng phải có hiệu lực;
- Tính hiệu quả: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với chi doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của đơn vị phải có hiệu lực liên tục.


SV: Bùi Thị Diên

- 19 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

1.2.2.2. Nội dung khảo sát
* Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động bán hàng. KTV yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng,
trong việc phê chuẩn xuất giao hàng…
* Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ: Mục tiêu chủ yếu
của các khảo sát ở đây là để đánh giá về tính hiện hữu trong vận hành của các
quy chế kiểm soát nội bộ và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các
quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. KTV có thể tiến hành phỏng vấn hay trực
tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm
soát hàng khi xuất ra khỏi kho; Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động kiểm soát
nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu.
* Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ: KTV xem xét việc phân công trách nhiệm giữa kế toán doanh thu, kế
toán thanh toán và thủ quỹ; giữa kế toán doanh thu với thủ kho, bộ phận giao
hàng; giữa bộ phận bán hàng, bộ phận kế toán với cá nhân người phê duyệt;
giữa các bộ phận liên quan đến công tác tiêu thụ với bộ phận kiểm soát của công

ty khách hàng.
Thực hiện thủ tục kiểm soát đối với khoản mục doanh thu nhằm kiểm tra để
thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu.
Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu và các thủ tục kiểm soát
thực hiện:

SV: Bùi Thị Diên

- 20 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán
hàng
Mục tiêu kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát
Doanh thu bán hàng đã ghi sổ Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về:
là có căn cứ hợp lý

-

Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; tính liên
tục của Hoá đơn bán hàng.


-

Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng.

-

Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán
hàng (xuất kho, vận chuyển…)

Doanh thu bán hàng được phê

Xem xét dấu hiệu phê chuẩn trên các chứng từ bán

chuẩn đúng đắn.
Doanh thu bán hàng được tính

hàng có phù hợp với quy định doanh nghiệp.
Kiểm tra, so sánh số liệu trên hoá đơn với số liệu

-

toán, đánh giá đúng đắn, hợp

trên sổ xuất hàng, giao hàng.

lý.

-

Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với doanh thu


Doanh thu bán hàng được

ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng bán.
Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng,

phân loại và hạch toán đúng

phương thức bán hàng (thể hiện qua hạch toán ban

đắn

đầu và ghi sổ kế toán)
-

Kiểm tra nội dung ghi chép trên hoá đơn bán hàng

-

Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài
khoản, quan hệ đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp

Doanh thu bán hàng được

và sổ chi tiết).
Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không

hạch toán đầy đủ, đúng kỳ

thừa, thiếu, trùng: So sánh số lượng hoá đơn với số

lượng bút toán ghi nhận DTBH; kiểm tra tính liên tục
hoá đơn bán hàng.
Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ: Kiểm tra tính phù hợp

Doanh thu bán hàng phải đảm

ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy

bảo sự cộng dồn (tính toán

đủ, chính xác: So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết

tổng hợp) đúng đắn

với sổ tổng hợp.

SV: Bùi Thị Diên

- 21 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

Kết quả các khảo sát về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh thu là căn
cứ để KTV đưa ra quyết định về phạm vi các thử nghiệm cơ bản một cách thích

hợp.
1.2.2.3. Phương pháp khảo sát
Trong phần này em xin trình bày theo hai hướng: Thực hiện thủ tục kiểm soát
theo từng kỹ thuật cụ thể và thực hiện thủ tục kiểm soát theo từng công việc cụ
thể.
* Thực hiện công việc kiểm soát theo từng kỹ thuật cụ thể
-

Điều tra:
Thực hiện điều tra hướng tới mục tiêu tính hiện hữu của doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo các dịch vụ liên quan đến doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi nhận là có thật. Trong đó chú ý
đến việc xác minh các chữ ký có mặt trên chứng từ gốc là của người có
đầy đủ thẩm quyền. Xem xét các nghiệp vụ phát sinh có thực hiện đúng với

-

chính sách bán hàng hay không.
Phỏng vấn:
KTV lập bảng câu hỏi và tiến hàng phỏng vấn các cá nhân có tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Dạng câu hỏi bao gồm câu hỏi đóng và câu
hỏi mở nhằm thu thập được lượng thông tin hiểu biết nhiều nhất và sát
thực nhất đối với thực tế đã diễn ra. Kết thúc phỏng vấn, KTV tóm tắt các
kết quả thu được, cân nhắc thông tun nào đúng đắn thông qua đánh giá về

-

thái độ của người trả lời phỏng vấn.
Thực hiện lại:
Khi có biểu hiện nghi vấn với một nghiệp vụ nào đó, KTV có thể yêu cầu


-

nhân viên kế toán công ty khách hàng hoặc trực tiếp thực hiện lại.
Kiểm tra từ đầu đến cuối:
Thủ tục này là sự kết hợp giữa kĩ thuật phỏng vấn và điều tra theo từng
diễn biến nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu từ
khi phát sinh cho đến khi được phản ánh trên sổ chi tiết TK 511 và cuối
cùng là sổ cài TK doanh thu. Kỹ thuật này giúp KTV hiểu tường tận về quy
trình diễn ra nghiệp vụ điển hình, giải quyết mục tiêu xem xét tính trọn

SV: Bùi Thị Diên

- 22 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

vèn rằng các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đã được ghi nhận một cách
đầy đủ. Bằng kinh nghiệm, khi kiểm tra từ đầu đến cuối các nghiệp vụ này
các KTV có thể nhận dạng ngay những điểm chưa phù hợp của hệ thống
-

kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra ngược:
Kỹ thuật này cho phép KTV kiểm tra một nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận

doanh thu từ sổ cái trở lại thời điểm ban đầu phát sinh nghiệp vụ . Mục
tiêu hướng đến của công việc này là tính có thật, rằng doanh thu đã ghi sổ
đều từ những nghiệp vụ thực tế đã phát sinh.
Các nghiệp vụ trên đây không chỉ được thực hiện riêng lẻ mà phải được

tiến hành đồng bộ để đảm bảo đem lại kết quả cao trong công việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bên cạnh những kỹ thuật trên đây, tùy
thuộc vào hoàn cảnh và diễn biến cụ thể của cuộc kiểm toán mà KTV có thể linh
hoạt trong việc kết hợp các kỹ thuật khác nhằm thu được những bằng chứng
thích hợp hơn.
* Thực hiện thủ tục kiểm soát theo từng công việc kiểm soát nội bộ cụ thể:
-

Sự đồng bộ của sổ sách kế toán:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ kế toán và bảng tổng hợp có
tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó, các chu trình kế toán
phải có trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mặc dù với mọi
đơn vị, khung pháp lý về kế toán là như nhau và được quy định trước
nhưng mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn các hình thức kế toán, các phương
thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cụ thể cũng khác nhau.
Hơn nữa mọi văn bản pháp lý vẫn chỉ là khung tối thiểu còn thực tế của
mỗi đơn vị lại rất đa dạng, phong phú. Do đó, mỗi đơn vị cần định sẵn
trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát
có hiệu lực. Tương ứng với công việc kiểm soát này, trắc nghiệm đạt yêu
cầu cần dựa vào các quy định và trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu thực
tiễn tại đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên trắc nghiệm đạt yêu cầu cũng

SV: Bùi Thị Diên

- 23 -


Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

cần chú ý cả những chi tiết cụ thể của tính đồng bộ không chỉ trong trình
tự mà ngay trong từng sự kết hợp cụ thể. Ví dụ, đơn vị được kiểm toán
quy định liên thứ hai của Hoá đơn bán hàng phải kèm theo Lệnh vận
chuyển để đề phòng bỏ sót các khoản thanh toán tiền hàng đã vận chuyển.
Khi đó trắc nghiệm đạt yêu cầu cần xét dãy liên tục các Lệnh vận chuyển
để khẳng định chắc chắn là mỗi lệnh đều đã được kèm theo vào liên thứ
-

hai của Hoá đơn bán hàng.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ:
Đây là một thủ tục kiểm soát đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý. Sử dụng chứng từ có đánh trước số theo thứ tự liên tục
có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, giấu diếm, vừa tránh trùng lặp các
khoản doanh thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Tất nhiên việc đánh số trước
phải có mục đích rõ ràng, kèm theo việc tổ chức hợp lý theo hướng tích
cực để đạt được mục đích đó. Cụ thể nếu việc bán hàng và vận chuyển diễn
ra với tần suất lớn thì cần phải kiểm soát qua số thứ tự liên tục của vận
đơn. Để tránh bỏ sót các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu cần lưu trữ tất cả
các chứng từ vận chuyển đã đánh số liên tục sau mỗi lần vận chuyển và
cùng người khác định kỳ soát lại tất cả số thứ tự, liên tục sau mỗi lần vận
chuyển và cùng người khác định kỳ soát lại tất cả số thứ tự, tìm ra nguyên
nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào.


Trắc nghiệm đạt yêu cầu thông thường cho việc kiểm soát này là chọn ra một dãy
liên tục các chứng từ khác nhau như liên thứ hai của chứng từ bán hàng đã ghi
sổ nhật ký tiêu thụ để phát hiện các trường hợp bỏ sót hay ghi trùng trong dãy số
liên tục. Trắc nghiệm này đồng thời cung cấp bằng chứng cho cả hai mục tiêu:
hiệu lực và trọn vẹn.
-

Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho khách hàng:
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng với quy mô lớn, thông thường hàng
tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các
khoản đã thu tiền, các khoản phải thu để kiểm soát việc bán hàng. Do các

SV: Bùi Thị Diên

- 24 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

cân đối này có liên quan đến khách hàng nên cần gửi đến khách hàng để
thông báo đồng thời xác nhận quan hệ mua – bán đã phát sinh trong
tháng. Việc lập báo cáo về giá trị hàng bán để xác nhận với khách hàng là
một công việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với các nghiệp vụ bán hàng
và ghi nhận doanh thu.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trường hợp này là sự xem xét và đưa ra ý kiến

của
kiểm toán của KTV về việc lập và xác nhận các Bảng cân đối trên.
-

Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ:
Tại doanh nghiệp, việc xét duyệt này được xem xét trên hai góc độ khác

nhau:
 Đối với các nghiệp vụ bán hàng có quy mô nhỏ như bán lẻ, bán hàng cho
khách vãng lai…việc phê chuẩn đối với nghiệp vụ này chính là các quy định
về giá bán lẻ, quy định về vận chuyển hàng hoá, ký duyệt hoá đơn…
 Đối với các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, thủ tục kiểm
soát này thường tập trung vào các điểm chủ yếu sau:
• Việc bán chịu phải được phê duyệt thận trọng trước khi bán hàng,
• Hàng hoá chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng từ (TK, con
dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua và bên bán),
• Giá bán phải được phê duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá,
chiết khấu thương mại và điều kiện thanh toán.
Các thủ tục kiểm soát này nhằm ngăn ngừa rủi ro do vận chuyển đến người mua
“ma” hay người mua không có điều kiện thanh toán hoặc người mua không có uy
tín trong thanh toán. Việc duyệt giá nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng
tăng thu và giải quyết hợp pháp hiệu quả các quan hệ lợi ích trong quan hệ mua
bán.
Tương ứng với việc kiểm soát nội bộ này, trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực
hiện
thông qua xem xét chương trình và các thủ tục xét duyệt tương ứng theo các
điểm then chốt nêu trên.

SV: Bùi Thị Diên


- 25 -

Kiểm toán:CQ48/22.04


×