Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng trong phân phối và bán hàng tại công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.28 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đất nớc ta hiện nay đã hoàn toàn khác so với 20 năm trớc đây, nền kinh
tế phát triển nhanh, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, trẻ em đợc đến tr-
ờng, mọi nhà đều có cơm ăn, áo mặc Tất cả là nhờ có đờng lối đổi mới của
Đảng năm 1986. Đặc biệt kinh tế có những chuyển biến mạnh mẽ và những
khởi sắc đáng mừng. Năm 2001 đánh dấu một sự phát triển lớn trong hoạt động
thơng mại của Việt Nam khi Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Mỹ ký kết hiệp
định thơng mại song phơng. Hiệp định thơng mại này đã mở ra một cơ hội phát
triển mới, một thị trờng mới đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm và may
mặc. Tuy nhiên cũng có không ít các thách thức đặt ra, nhiều hàng rào tiêu
chuẩn mới và khắt khe buộc các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam phải
vợt qua để vào thị trờng Mỹ. Và không chỉ thị trờng Mỹ mà hiện nay, để có thể
thâm nhập vào thị trờng thế giới, các sản phẩm phải có tính cạnh tranh cao, th-
ơng hiệu tốt. Và tất cả phải bắt nguồn từ chất lợng.
Cần phải khẳng định, chất lợng phải đợc coi là vũ khí cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hoá. Chất lợng giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển bền vững, chất lợng đem lại thơng hiệu, và giúp thơng hiệu Việt Nam
thâm nhập vào đợc thị trờng thế giới, giúp cho sản phẩm của Việt Nam có thể
khẳng định mình trên thị trờng, lọt vào sự lựa chọn của khách hàng. Và điều
quan trọng hơn cả chất lợng không tự dng mà có, cần phải tạo ra nó, quản lý nó
thì mới đem lại kết quả tốt nhất.
Chất lợng hiện nay không đơn giản chỉ là một sản phẩm hoàn thiện, đầy
đủ chức năng, đẹp, đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật, mà là độ thoả mãn của khách
hàng, cần hớng tới khách hàng. Vì thế, chất lợng đợc coi trọng ở tất cả các khâu
từ thiết kế, sản xuất, phân phối. Mà trong đó phân phối lại là một khâu hết sức
luận văn tốt nghiệp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng, là nơi tiếp xúc gần nhất với khách hàng, có thể tìm hiểu đợc nhu cầu


tiềm ẩn, mức độ thoả mãn, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm. Do đó,
chất lợng khâu phân phối và quản lý chất lợng trong phân phối cũng rất quan
trọng, đánh giá khả năng thu hút và nắm bắt thị trờng của doanh nghiệp.
Là một con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, với hơn nửa thế
kỷ tồn tại và phát triển, công ty May 10 đã khẳng định đợc thơng hiệu của mình
trên thị trờng thế giới, các sản phẩm của May 10 đã, đang có mặt ở nhiều nớc
châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Đức. Tháng 1 năm 2000, công ty May 10 đã đợc tổ
chức quốc tế AFAQ - ASCERT của Pháp chứng nhận và cấp chứng nhận đạt
tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO 9002:1994 cho hệ thống đảm bảo chất lợng
của công ty. Và đến tháng 12 năm 2003, công ty May 10 đã đợc công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO 9001:2000. Công ty CP May 10 cam kết đáp
ứng mọi yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng, coi chất lợng sản phẩm là yếu tố
quyết định để khách hàng đến với công ty.
Sau thời gian thực tập, em nhận thấy việc quản lý chất lợng trong khâu
phân phối có ảnh hởng trực tiếp tới uy tín, thơng hiệu của công ty CP May 10.
Vì vậy, cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của Tiến sỹ Trơng Đoàn Thể và sự
giúp đỡ của các cô, các chú trong phòng QA, em đã hoàn thành đề tài:
"giải pháp hoàn thiện quản lý chất lợng trong phân
phối và bán hàng tại công ty cp May 10"
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần May 10
Phần 2: Thực trạng quản lý chất lợng trong phân phối và bán hàng tại
công ty cổ phần May 10
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý trong phân phối và bán hàng tại
công ty cổ phần May 10
luận văn tốt nghiệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần

May 10 và hệ thống đảm bảo chất lợng của công ty
- Tìm hiểu và nghiên cứu chất lợng và tình hình quản lý chất lợng tại
công ty cổ phần May 10, đặc biệt là tại khâu phân phối và bán hàng.
- Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lợng trong khâu
phân phối và bán hàng, nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý chất lợng
của công ty cổ phần May 10
Phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống quản lý chất lợng và hoạt động
của hệ thống, đặc biệt đi sâu nghiên cứu khâu phân phối và bán hàng của công
ty cổ phần May 10.
Phơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu trực tiếp từ các phòng có liên quan, đặc biệt là phòng
QA của công ty cổ phần May 10
- Quan sát quy trình làm việc của bộ phận phân phối và bán hàng gồm:
phòng kinh doanh, kho thành phẩm, kho nguyên vật liệu, các cửa hàng, đại lý.
- Phân tích dữ liệu
Do thời gian có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong có sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, các cô chú phòng QA, công ty
cổ phần May 10 nhằm giúp cho đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trơng Đoàn Thể đã giúp đỡ, hớng
dẫn tận tình để em hoàn thành đợc đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú phòng QA và công ty cổ phần
May 10 đã chỉ bảo, hớng dẫn tận tình trong thời gian em thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
luận văn tốt nghiệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần May 10
I- Quá trình hình thành và phát triển

1. Lớn lên trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc
(1946-1954)
Hởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch, cả nớc ta
đã đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trong đó việc xây
dựng lực lợng vũ trang cách mạng về các mặt đợc đặt ra một cách bức thiết.
Nhiệm vụ phục vụ bộ đội về quân trang do đó cũng trở thành một công tác quan
trọng. Lúc này, các mặt trận, các liên khu đều tiến hành đặt thầu và tổ chức các
cơ sở may để may quần áo và các đồ dùng khác cung cấp cho bộ đội. Đồng thời,
thực hiện phơng châm "Trờng kỳ kháng chiến", một số công xởng, nhà máy của
ta ở Hà Nội đã dời lên núi rừng Việt Bắc, trong đó có cả các xởng may quân
trang. Để giữ bí mật, các cơ sở may quân trang của ta đều đợc đặt theo bí số của
quân đội, nh X1, X30, AM1, AK1, BK1, CK1, đây chính là những đơn vị tiền
thân của Xởng may 10 hợp nhất sau này. Sản phẩm chính là để phục vụ cho
cách mạng: áo sơmi ngắn tay, quần soóc, áo lót, bao gạo, màn, mũ, áo trấn thủ,
túi đựng đạn, túi đựng gạo. Chủ yếu các sản phẩm này có màu ghi và xám để
ngụy trang, giặc khó phát hiện. Sản phẩm lúc này tuy còn ít về số lợng, nghèo
nàn về chủng loại và hình thức đơn giản, song mỗi sản phẩm đều thấm đẫm
nghĩa tình của ngời thợ - chiến sỹ. Trong các năm 1951, 1952, Nha Quân nhu
đã tiến hành giải thể các bán công xởng may ở Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh
Bình. X30 - nguyên là xởng may của Liên khu III đóng ở Cầu Vàng (Thanh Hoá)
- và một số cơ sở may khác sáp nhập vào xởng may chủ lực Yên Sinh để lập
thành xởng may chủ lực X40.
luận văn tốt nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại chiến khu Việt Bắc, ba xởng may nhỏ là AK1, BK1, CK1 đợc sáp
nhập lại thành xởng may Hoàng Văn Thụ, sau đó ít lâu đổi tên thành xởng may
1 với bí số X1. Đến năm 1952, xởng may X1 đợc đổi tên thành xởng may 10
với bí số X10. Và để bảo vệ bí mật, xởng may chuyển về Tây Cốc (Phú Thọ) và
với quy mô lớn hơn năm 1953 di chuyển về khu rừng Bộc Nhiêu - Định Hoá

(Thái Nguyên). Bộc Nhiêu trở thành một trong những địa danh gắn liền với sự
hình thành và phát triển của May 10, trở thành cái nôi mãi mãi không phai lạt
trong tâm khảm của thế hệ May 10. Chính tại nơi đây, xởng May 10 đã đi vào
hoạt động ổn định, ngày đêm miệt mài trong gian khó để sản xuất một khối lợng
lớn trên 30 triệu sản phẩm quân trang, quân dụng, các loại phục vụ kháng chiến
trong sự yêu thơng đùm bọc của đồng bào địa phơng.
2. Kháng chiến thắng lợi trở về thủ đô Hà Nội
Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta
thắng lợi vẻ vang. Cũng nh nhiều đơn vị khác ở chiến khu Việt Bắc, xởng May
10 đợc lệnh trở về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập trung hơn. Cùng thời
gian đó, xởng may 40 ở Thanh Hoá đang sử dụng hơn 400 máy khâu cũng đợc
lệnh chuyển ra Hà Nội sáp nhập với xởng May 10. May 10 nh một dòng sông
lớn hội tụ nhiều con suối nhỏ, một cuộc hội tụ mang ý nghĩa lịch sử. Ngày
26/07/1956 tiến hành hợp nhất xởng May 10 với xởng may 40 đặt địa điểm tại
Hội Xá (Bắc Ninh), nay là Sài Đồng (Hà Nội). Cuối quý IV năm 1956, các bộ
phận sản xuất quân hàm, quân dụng cũng trở về Hội Xá. Tháng 02/1957, bộ
phận này trở thành khung để thành lập X30 chuyên sản xuất giày vải và mũ
cứng. Cũng thời gian này, một bộ phận khác đợc tách ra chuyên may hàng quân
dụng và trở thành xởng May 20. Lúc này, xởng May 10 đợc Tổng cục giao
nhiệm vụ may sẵn quần áo cấp phát từ cấp uý trở xuống. Sau khi hợp nhất
thành xởng May 10, yêu cầu mới đặt ra là làm sao đa đợc năng suất lên cao để
phục vụ tốt hơn quân đội đang từng bớc chính quy, hiện đại. Xởng May 10 đã đề
nghị Tổng cục trang bị cho một số máy móc mới của Liên Xô, ngoài ra còn cử
luận văn tốt nghiệp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một số cán bộ đi học quản lý xí nghiệp và kỹ thuật sản xuất ở nớc bạn Trung
Quốc. Bằng nỗ lực và sự ham học hỏi, trình độ quản lý kinh tế và kỹ thuật sản
xuất của cán bộ, công nhân May 10 có những tiến bộ vợt bậc. Xí nghiệp May 10
ngày càng có tiếng vang tốt, lan truyền khắp nơi.

3. Trởng thành trong công cuộc xây dựng miền bắc XHCN
Năm 1956, xởng May 10 trở thành đơn vị sản xuất quân trang lớn của
Tổng cục hậu cần, Bộ Quốc phòng và chính thức đi vào hoạt động trong điều
kiện và hoàn cảnh mới. Lúc này, xởng May 10 có 3 nhà may, 1 nhà cắt, 2 nhà
kho, 1 nhà bếp kiêm hội trờng và có cả nhà trẻ, nhà ở cho công nhân, cán bộ.
Xởng May 10 vẫn tích cực thi đua, tăng năng suất để phục vụ bộ đội. Và một sự
kiện làm nức lòng cán bộ, công nhân May 10, Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị cha già
kính yêu của cả dân tộc về thăm vào ngày 08/01/1959. Năm 1960, Bác Hồ đã
tặng cho xởng May 10 một danh hiệu cao quý "Đơn vị thi đua khá nhất". Và cho
đến nay, những lời căn dặn, những cử chỉ ân cần và tình cảm của Ngời ngày đó
vẫn còn lắng đọng sâu sắc trong trái tim của các thế hệ May 10, tiếp thêm sức
mạnh cho May 10 đoàn kết vơn lên, vợt qua gian khổ, khó khăn để tự khẳng
định mình và phấn đấu giành thắng lợi trong giai đoạn cách mạng mới.
Vì yêu cầu xây dựng đất nớc trong hoàn cảnh hoà bình, xởng May 10 đ-
ợc chuyển sang cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành xí nghiệp May
10. Từ đấy, nhiệm vụ của nhà máy là làm theo kế hoạch của Bộ công nghiệp
nhẹ giao hàng năm, tính theo giá trị tổng sản lợng. Tuy chuyển đổi việc quản lý
nhng mặt hàng chủ yếu mà xí nghiệp May 10 đảm nhiệm vẫn là sản xuất quân
trang, quân phục cung cấp cho quân đội là chủ yếu (chiếm 90-95%). Còn thừa
khả năng sản xuất, xí nghiệp mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất
khẩu và dân dụng, phần này chỉ chiếm 5-10%, có năm còn ít hơn. Trớc những
khó khăn gặp phải khi chuyển đổi, để thúc đẩy sản xuất phát triển và quản lý đ-
ợc tốt hơn, xí nghiệp chấn chỉnh và tăng cờng bộ máy chỉ đạo quản lý. Đồng
thời, xí nghiệp cũng rất coi trọng công tác giáo dục t tởng. Kết quả là xí nghiệp
luận văn tốt nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc giao cho, năm sau cao hơn
năm trớc, các mặt hàng cũng đa dạng hơn, chất lợng sản phẩm cũng tốt hơn.
Năm 1965, Mỹ thua đau ở miền Nam, liều lĩnh đem không quân ồ ạt

đánh phá miền Bắc. Tại thời điểm này, để bảo toàn lực lợng, X10 đã phải sơ tán
sang Lệ Chi và Kiêu Kỵ (Gia Lâm). Sau 3 năm các phân xởng lại lần lợt trở về và
lúc này xí nghiệp lại mở rộng thêm các xởng may. Năm 1972, giặc Mỹ lại tiếp
tục leo thang đánh phá miền Bắc, nhất là hai thành phố lớn là Hải Phòng và
Thủ đô Hà Nội. Các phân xởng của May 10 phân tán mỏng khắp 2 xã Dơng
Quang và Lệ Chi (Gia Lâm). Trong lần đánh phá này của giặc Mỹ, hai kho của
X10 bị ném bom và các kho khác bị ảnh hởng ít nhiều. Hiệp định Pari đợc ký
kết (1973), quân đội Mỹ rút về nớc. Nhận rõ cuộc đấu tranh thống nhất nớc nhà
của quân và dân ta sắp đến ngày kết thúc, cán bộ, công nhân xí nghiệp May 10
đợc cấp trên giao nhiệm vụ may thật nhiều quân trang phục vụ quân giải phóng
và bộ đội miền Bắc mở các chiến dịch lớn. Không khí thi đua sản xuất diễn ra vô
cùng hào hứng trong khắp các phân xởng của May 10 chờ ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng (30/04/1975).
4. Chuyển hớng sản xuất - may gia công xuất khẩu (1975-
1985)
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang bớc ngoặt mới trong
nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh: chuyên sản xuất gia công làm hàng xuất khẩu.
Thị trờng chủ yếu lúc này là Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu. Một yêu cầu
đặt ra đối với May 10 đó là làm hàng xuất khẩu thì phải có chất lợng tốt, tiêu
chuẩn, quy cách sản phẩm rất phức tạp và tinh vi. Và nhiều khó khăn mới xuất
hiện: tay nghề của ngời lao động cha cao, thiết bị của xí nghiệp so với nhiều nớc
có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thì còn rất lạc hậu. Công tác quản lý - kinh
doanh còn non yếu dẫn đến cho năng suất thấp, chất lợng sản phẩm cha thoả
mãn đợc thị hiếu của khách hàng. Mặt khác trong những năm này, nền kinh tế
nớc ta mới thoát khỏi chiến tranh tàn phá nặng nề, thực hiện chế độ bao cấp
luận văn tốt nghiệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tràn lan, đời sống nhân dân lao động cha đợc cải thiện, nhiều hiện tợng tiêu cực
xuất hiện. Tất cả những điều này đều làm ảnh hởng đến lòng tin và nhiệt tình lao

động của công nhân, viên chức. Nhằm gỡ tình trạng khó khăn đó, xí nghiệp May
10 chủ động đề ra một số biện pháp đổi mới nh: tiếp cận thị trờng may mặc thế
giới để tìm bạn hàng mới, vay vốn của ngân hàng, tận dụng vốn tự có, tranh thủ
sự giúp đỡ của khách hàng để thay đổi thiết bị mới, mở nhiều lớp học, đào tạo
công nhân mới, bồi dỡng tay nghề cho công nhân cũ nhằm nâng cao trình độ kỹ
thuật, cử cán bộ đi học tập tập trung hoặc tại chức tại các trờng để nâng cao
trình độ quản lý.
Kết quả là sản lợng, chất lợng sản phẩm cứ tăng dần hàng năm. Đặc biệt
trong năm 1984, hai mặt hàng xuất khẩu sang Cộng hoà dân chủ Đức và
Bungari đợc đặt gia công gấp đôi so với năm 1983. Tổng công ty xuất nhập
khẩu hàng Dệt Việt Nam gửi công văn khen ngợi chất lợng sản phẩm đợc đảm
bảo tiêu chuẩn, quy cách hợp đồng, thực hiện đúng kế hoạch thời gian, đảm bảo
các yêu cầu quy định về tiêu chuẩn, quy cách chất lợng mà hai bên đã thoả
thuận. Từ đầu năm 1984, sau một thời gian làm việc tỷ mỉ, khoa học, Hội đồng
xét duyệt cấp Nhà nớc đã chứng nhận xí nghiệp May 10 có hai mặt hàng đợc
cấp dấu chất lợng cấp I. Trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu, May 10 dần tích luỹ
đợc kinh nghiệm. Trong giai đoạn 1975-1990, X10 mỗi năm xuất ra thị trờng
các nớc XHCN từ 4-5 triệu áo sơmi, đợc khách hàng tín nhiệm, đặc biệt là
không có khiếu nại về chất lợng. Đây chính là những kết quả có đợc từ sự nỗ lực
cố gắng của toàn bộ cán bộ, công nhân xí nghiệp May 10, quyết tâm đạp bằng
gian khó vơn lên khẳng định mình.
5. Vơn lên trong điều kiện kinh tế mới - Vững bớc tiến vào
thế kỷ XXI
Đại hội lần thứ 6 của Đảng đã đề ra đờng lối đổi mới xây dựng đất nớc.
Và năm 1986 đợc xem nh một cột mốc lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Trong đó, đại hội khẳng định phải đổi mới cơ bản về chính sách và cơ chế quản
luận văn tốt nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lý kinh tế, từng bớc tạo lập trật tự và cơ chế kinh tế mới. Trớc những yêu cầu của

công cuộc đổi mới, các ngành kinh tế, kỹ thuật nói chung và ngành may nói
riêng phải vơn lên rất nhiều, phải biết tranh thủ những thuận lợi do đờng lối đổi
mới tạo ra, phát huy và khai thác mọi tiềm năng đồng thời phải vợt qua mọi khó
khăn và thách thức lớn. Là một doanh nghiệp nhà nớc mà mỗi một năm tháng
hoạt động đều gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển của đất nớc, xí nghiệp
May 10 sớm nắm đợc tinh thần của đờng lối đổi mới của Đảng và bớc đầu có
những sự đổi mới trong t duy kinh tế và đờng hớng hoạt động sản xuất - kinh
doanh. Chính vì vậy mà trong suốt giai đoạn 1986-1990, May 10 vẫn hoàn
thành tốt các hợp đồng đã ký kết với bạn hàng nớc ngoài.
Tuy nhiên, May 10 vẫn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức
to lớn:
- Sản lợng hàng hoá sản xuất hàng năm hoàn toàn phụ thuộc vào kế
hoạch của cấp trên.
- Cha có đủ điều kiện để phát huy tính năng động sáng tạo trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh, cha quen cọ sát với sự khắc nghiệt của cơ chế thị tr-
ờng.
- Cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn ít, nhà xởng không đợc đầu t cải tạo,
nâng cấp hàng năm, trình độ thiết bị công nghệ lạc hậu, không thể đáp ứng đồi
hỏi khắt khe về chất lợng sản phẩm may mặc cao cấp của thị trờng các nớc t
bản chủ nghĩa (khu vực II).
- Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất cũng nh tay nghề của đội ngũ cán
bộ, công nhân trong xí nghiệp cha phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
Chính bởi những khó khăn và hạn chế to lớn này mà khi mất đi thị trờng
tiêu thụ vào những năm 1990-1991 do Liên Xô và các nớc XHCN Đông Âu tan
rã, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không thể đứng vững đợc trớc sóng gió của
sự cạnh tranh trên thị trờng thế giới ngoài phạm vi của thị trờng truyền thống.
Vào thời điểm đó, 2500 ngời lao động của May 10 đứng trớc nguy cơ mất việc
luận văn tốt nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

làm, mất nguồn thu nhập chủ yếu của hàng nghìn gia đình, cuộc sống của hàng
chục nghìn ngời. Nhà xởng cũ nát, máy móc lạc hậu, tay nghề công nhân thấp,
vốn thiếu, bộ máy cồng kềnh, ngời nhiều, năng suất thấp thực sự là những trở
lực lớn cho bớc tiến của doanh nghiệp. Trớc tình hình ấy, lãnh đạo xí nghiệp
May 10 đã dũng cảm "vợt sóng", chuyển mạnh sang thị trờng "khu vực II" mặc
dù biết rằng đây là thị trờng có những yêu cầu khắt khe về chất lợng sản phẩm
và mẫu mã mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu đó, xí nghiệp May 10 đổi mới trang
thiết bị, thay thế 2/3 thiết bị đã cũ, lạc hậu bằng thiết bị mới hiện đại. Hàn Quốc
trở thành bạn hàng mới. Có nơi đặt hàng và sản phẩm mặt hàng may mặc của xí
nghiệp May 10 với chất lợng tốt, mẫu mã đẹp nhanh chóng làm vừa lòng khách
hàng - khó khăn đợc tháo gỡ dần.
Do không ngừng cải tiến, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại
nên sản phẩm của xí nghiệp đợc khách hàng a chuộng và ngày càng mở rộng
địa bàn hoạt động ở thị trờng "khu vực II" nh cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản,
Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canada. Hàng năm, xí nghiệp xuất ra nớc ngoài
hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm nghìn áo jacket và nhiều sản phẩm may mặc
khác. Nh vậy, với tinh thần đoàn kết vợt khó, May 10 lại một lần nữa chứng tỏ
bản lĩnh của mình.
Hoà chung với những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới và căn cứ
vào những bớc tiến đáng khích lệ của xí nghiệp, từ tháng 11 năm 1992, bộ công
nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty May 10 với
tên giao dịch quốc tế là "GARCO 10". Đây là một vinh dự, vừa là trách nhiệm
nặng nề đối với doanh nghiệp. Bởi vì, việc chuyển đổi tổ chức theo mô hình từ xí
nghiệp thành công ty không phải chỉ là việc thay đổi hình thức tên gọi, mà còn
đòi hỏi thay đổi cả t duy lẫn nội dung hoạt động để phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh trong thời kỳ mới. Lúc này, nhiệm vụ kinh
doanh ngang tầm với sản xuất. Do đó, hoạt động kinh tế của công ty May 10
toàn diện hơn. Sản xuất và kinh doanh, hai nhiệm vụ phải đồng bộ, phải đem
luận văn tốt nghiệp
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đến kết quả cuối cùng là thu đợc lợi nhuận cao nhất để đóng góp cho ngân sách.
Một lần nữa công ty May 10 không chịu dừng lại trớc những khó khăn mới xuất
hiện nh vốn, trình độ máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân mà tìm
mọi cách để đi lên bằng đôi chân và khối óc của mình. Công ty đã vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp đồng bộ: mạnh dạn đầu t chiều sâu, trang bị thêm
kỹ thuật và công nghệ mới, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý, cải
tạo xây dựng mới nhà xởng sản xuất, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân viên chức, mở rộng thị trờng quốc tế và coi trọng thị trờng
trong nớc, tranh thủ sự giúp đỡ của anh em, bè bạn. Thành công của May 10
là kết quả của việc đa dạng hoá sản phẩm trong sản xuất và tiêu thụ, đặc biệt là
lựa chọn đợc sản phẩm mũi nhọn - áo sơmi. Từ đó, công ty tập trung mọi điều
kiện sản xuất để có đợc sản phẩm có chất lợng cao nhất, tạo uy tín to lớn của
doanh nghiệp trên thị trờng trong và ngoài nớc. Trong khi nhiều nhà sản xuất
chỉ chú ý đến thị trờng xuất khẩu, công ty May 10 từ sớm đã xác định đợc tầm
quan trọng của thị trờng trong nớc. Công ty lấy tiêu chuẩn xuất khẩu để sản xuất
hàng tiêu thụ trên thị trờng nội địa. Do đó, từng bớc sản phẩm của công ty đã
chiếm lĩnh đợc cả thị trờng trong nớc lẫn ngoài nớc. Đồng thời qua đó trình độ
kinh doanh thơng mại của công ty cũng đợc nâng cao.
Sau 6 năm hoạt động với một cái tên mới, công ty May 10 đã có đợc
những bớc tiến nhanh, rộng. Giá trị sản phẩm hàng hoá, doanh thu, thu nhập
bình quân đều tăng và tăng nhanh. Trong 6 năm số lao động tăng 1.28 lần và
đầu t gần 30 tỷ đồng bằng nguồn tự bổ sung là chủ yếu, công ty đã đạt:
- Tổng doanh thu năm 1997 so với năm 1992 tăng 4.33 lần
- Lợi nhuận tăng 2.38 lần
- Nộp ngân sách tăng 5.12 lần
- Bình quân thu nhập theo đầu ngời tăng hơn 4 lần
Với những thành tích trên công ty May 10 đã nhận đợc nhiều phần th-
ởng cao quý: huân chơng các loại cho tập thể và cá nhân, cờ thi đua của Chính
luận văn tốt nghiệp

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phủ, tổ chức Đảng luôn đạt danh hiệu Vững mạnh, các tổ chức quần chúng đạt
danh hiệu Tiên tiến, Xuất sắc.
Luôn đứng vững trên quan điểm của mình, ngoài các biện pháp thực
hiện nh huy động vốn, huy động tiềm năng và mở rộng thị trờng, công ty May
10 còn đặc biệt quan tâm đến chất lợng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức.
Công ty May 10 xây dựng kế hoạch bồi dỡng đào tạo lại số cán bộ quản lý
nghiệp vụ, kỹ thuật và đào tạo các kỹ s, cử nhân. Kết hợp đào tạo, bồi dỡng
trong nớc, công ty cũng đề nghị đợc cấp trên tạo điều kiện cho gửi đi đào tạo ở
nớc ngoài để có những chuyên gia giỏi, những chuyên viên đầu ngành, gắn bó
chặt chẽ với công ty. Đặc biệt, công ty cũng bồi dỡng vật chất thích đáng đối với
công nhân giỏi, và đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có tâm huyết. Với những
gì đã làm và sẽ làm, công ty May 10 đã và sẽ trở thành trung tâm hớng dẫn và
chi phối thị trờng, mở rộng kinh doanh với nhiều vùng, nhiều thành phố, thị xã
và thị trấn. Hiện nay, công ty May 10 đang rất có thuận lợi về địa thế, nằm ở
cửa ngõ thủ đô, gần trung tâm công nghiệp, nằm trên trục đờng 5 với nhiều
thuận lợi về giao thông, sân bay, bu điện. Vì thế, việc giao dịch trong nớc cũng
nh quốc tế đều rất dễ dàng. Mục tiêu 10 năm qua (1995-2005) của cty là phấn
đấu hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh nâng cấp về mọi mặt nhằm tăng doanh
thu, tăng thu nhập bình quân hàng tháng cho công nhân. Cho đến nay, công ty
vẫn tiếp tục thực hiện kế hoạch của mình và đã có những bớc phát triển mạnh.
Thực hiện nghị quyết của Đảng, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, công
ty May 10 đã trở thành một công ty cổ phần với những thuận lợi cũng nh khó
khăn và thách thức mới. Tuy nhiên, với một tinh thần "nhiệm vụ nào cũng hoàn
thành, khó khăn nào cũng vợt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng", cán bộ, công
nhân viên công ty May 10 đã, đang và sẽ vợt qua tất cả, đạp bằng gian khó, vơn
lên khẳng định mình và khẳng định vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp may mặc nói riêng.
luận văn tốt nghiệp

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II- Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý
Công ty cổ phần May 10 trớc đây là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
Tổng công ty Dệt - May Việt Nam (VINATEX). Theo quyết định số
105/2004/QĐ-BCN ban hành ngày 05/10/2004 của Bộ trởng Bộ công
nghiệp, công ty May 10 đã chuyển đổi sang công ty cổ phần (15/12/2004) với
cơ cấu tổ chức nh trang 14.
Hiện nay, công ty có 5 xí nghiệp may, phòng ban nghiệp vụ chính tại thị
trấn Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội, 6 xí nghiệp là công ty tại Thái Bình, Nam
Định, Hải Phòng, 3 văn phòng đại diện và hơn 60 cửa hàng và đại lý ở các tỉnh
và thành phố cả nớc.
Lãnh đạo Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm cụ
thể trong ban lãnh đạo cũng nh các phòng ban, đơn vị thực hiện cơ cấu tổ chức
uỷ quyền từng bớc một cách hợp lý. Trách nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng
đơn vị đợc xác định rõ ràng, mối quan hệ ràng buộc giữa các bộ phận đợc quy
định cụ thể trong các quy trình, hớng dẫn của từng bớc công việc. Nhờ đó, việ
truyền đạt và triển khai các kế hoạch hoạt động đợc một cách thống nhất là có
hiệu quả.
Phòng đảm bảo chất lợng (QA) (bao gồm cả bộ phận kiểm tra chất lợng)
đợc biên chế độc lập, đủ năng lực (con ngời, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn) và
điều kiện để triển khai kế hoạch, duy trì và đảm bảo chất lợng sản phẩm, đảm
bảo mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận chức năng trong Công ty, tạo thành
một Hệ thống quản lý chất lợng chặt chẽ và hoạt động có hiệu quả.
luận văn tốt nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kinh doanh trong nớc và xuất khẩu do hai phòng riêng biệt quản lý,
nhằm tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về thị trờng, xây dựng nhu cầu của khách

hàng về sản phẩm của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chính ở một số phòng ban nghiệp vụ của công
ty May 10:
Ban giám đốc
luận văn tốt nghiệp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổng giám đốc: Có trách nhiệm và quyền hạn lớn nhất trong công ty,
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nghĩa
vụ đối với Nhà nớc.
- Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản
xuất và kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về các
công việc đợc giao. Trực tiếp quản lý các phòng: Phòng kế hoạch; Xí nghiệp 1,
2, 5; Phòng kinh doanh; Phòng QA; Đại diện cho ngời lao động về chất lợng.
Ba giám đốc điều hành: Giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Tổng giám đốc
về các công việc đợc giao. Trực tiếp quản lý các phòng ban: Phòng tài chính kế
toán; Ban đầu t; Trờng đào tạo; Văn phòng; Phòng kỹ thuật; VESTON 1, 2;
Phân xởng phụ trợ; Phòng kho vận; Xí nghiệp địa phơng và liên doanh; Đại diện
cho ngời lao động về môi trờng và an toàn sức khoẻ.
Phòng kế hoạch:
- Tổng hợp năng suất lao động của từng đơn vị hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng.
- Tình hình xuất nhập nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà
thầu phụ
- Theo dõi sự thay đổi về giá cả, chất lợng, phơng thức giao hàng, thanh
toán của công ty và đối thủ cạnh tranh
- Xác định trớc những nguy cơ cạnh tranh và thử thách mới
- Xác định dự đoán những cơ hội kinh doanh mới
- Tình hình thay đổi thị trờng theo từng khu vực

- Thông tin về nguồn nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứngcảu từng nhà
thầu phụ theo định hớng sản phẩm
Phòng kinh doanh:
- Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất lợng, kiểu dáng, màu
sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu và điều kiện từng vùng
luận văn tốt nghiệp
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về chất lợng, giá cả nhằm cải tiến
sản phẩm, tìm ra sản phẩm hàng đầu, nâng cao khả năng cạnh tranh
- Tình hình thay đổi thị trờng theo từng khu vực
- Báo cáo doanh thu hàng tháng
- Tốc độ và khả năng tiêu thụ của từng mã hàng
- Lợng hàng dự trữ và tồn kho
- Thông tin về nguồn nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà
thầu phụ theo định hớng sản phẩm
Phòng kỹ thuật, QA:
- Theo dõi tiến bộ máy móc, thiết bị, công nghệ mới, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm
- Thông tin về các nguồn nguyên phụ liệu đầu vào: chủng loại, tình trạng
chất lợng ở từng loại và từng nhà cung cấp
- Mức độ đảm bảo chất lợng qua các quá trình sản xuất và tiêu thụ
- Tiếp thu và giải quyết các phàn nàn và khiếu nại của khách hàng
Phòng tài chính - kế toán:
- Doanh thu hàng tháng cho từng mặt hàng
- Lãi suất cho từng đơn hàng, khách hàng
- Nợ phải đòi, phải trả
Mỗi một phòng ban đều có chức năng riêng của mình nhng cũng có sự
liên kết, tơng quan lẫn nhau, không có sự tách rời thể hiện bằng một khối thống
nhất. Nhìn chung, bộ máy tổ chức của công ty May 10 là tơng đối đơn giản,

không bị chồng chéo giữa các đơn vị.
2. Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Các thuận lợi riêng có của ngành may nói chung và công ty CP May 10
nói riêng nh vốn đầu t ít, nhanh thu hồi vốn, nguồn lao động dồi dào, có tay
nghề, tính kỷ luật, tổ chức cao, giá nhân công rẻ, kinh nghiệm lâu năm trong
quản lý sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảođã tạo ra nhiều lợi thế trong
luận văn tốt nghiệp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc thu hút các nớc có giá lao động cao để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng
thế giới cũng nh tăng sức hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nớc ngoài tìm đến
Việt Nam để đặt gia công. Tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là sau
sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Sau khi mất thị trờng lớn
truyền thống, May 10 đã phải cố gắng duy trì thị trờng truyền thống còn lại là
Hungary với việc chấp nhận giá bán thấp. Sau nhiều năm, bằng lao động cần cù,
sáng tạo, kỷ luật cao, May 10 đã đứng vững và phát triển thị phần trên thị trờng
Hàn Quốc, đồng thời đã giữ đợc thị trờng Hungary. Để củng cố và phát triển,
May 10 luôn tìm cách duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, lâu
dài bằng các chính sách u đãi của mình song song với việc đảm bảo chất lợng
cao của sản phẩm và giao hàng đúng tiến độ. Và chính nhờ sự nỗ lực đó, cho
đến nay sản phẩm của May 10 đã xâm nhập và đứng vững ở nhiều thị trờng lớn
nh EU, Nhật Bản, Mỹ.Và đây cũng chính là những thị trờng chính của May 10
(chiếm tới 85% sản lợng sản phẩm).
Song song với việc từng bớc ổn định và mở rộng thị trờng xuất khẩu,
lãnh đạo công ty đã nhận thấy việc mở rộng thị trờng trong nớc là cần thiết. Việc
bỏ trống thị trờng trong nớc để tìm kiếm thị trờng nớc ngoài quả là một yếu kém
của các công ty may mặc Việt Nam. Mặt khác, một khó khăn trên thực tế là
hàng dệt may Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan tràn ngập và không bỏ ngỏ
bất kỳ một lĩnh vực nào: từ các loại quần áo lót đến quần áo ngủ, mặc ở nhà,
mặc đi làm, dạ hội, trang phục 4 mùa với giá rẻ hơn, cạnh tranh gay gắt với

hàng may trong nớc. Sau khi nhận thức đợc tầm quan trọng của thị trờng trong
nớc, công ty CP May 10 đã có chủ trơng đẩy mạnh thị trờng nội địa bên cạnh
phát triển thị trờng xuất khẩu. Cùng với việc nghiên cứu thị trờng, tổ chức sản
xuất các mặt hàng, mẫu mã mà chính thị trờng cần, May 10 đã lo tốt công tác
chuẩn bị mẫu mã, vật t sản xuất, sử dụng có hiệu quả các nguyên, phụ liệu tiết
kiệm sau sản xuất cũng nh tìm kiếm các nguồn nguyên phụ liệu có chất lợng
cao, giá thành hạ. Thêm vào đó, May 10 chuyển dần phơng thức sản xuất hàng
luận văn tốt nghiệp
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất khẩu từ gia công sang kinh doanh thơng mại (FOB). Để đẩy mạnh sức tiêu
thụ, May 10 đã tổ chức đợc một hệ thống các cửa hàng của mình trên địa bàn
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninhvới đội ngũ nhân viên bán hàng đợc trang bị
kiến thức tiếp thị, bán hàng theo phong cách mới, vừa bán sản phẩm vừa làm
công tác tiếp thị cho công ty, giúp công ty đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của ngời tiêu dùng. Bên cạnh đó, May 10 còn tích cực tham gia các hội chợ
quảng cáo trong và ngoài nớc cùng với việc cải tiến chất lợng, không ngừng đa
dạng mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng hàng hoá. Kết quả là May 10 đã dần chiếm
lĩnh đợc thị trờng nội địa, các sản phẩm bán ra trên thị trờng đã thực sự đợc ngời
tiêu dùng cả nớc biết đến với sự tín nhiệm cao.
Tính đến năm 2005, thị trờng chính của công ty CP May 10 vẫn là thị
trờng nớc ngoài với những bạn hàng truyền thống cũng nh mở rộng quan hệ với
bạn hàng mới, và tập trung chủ yếu vào thời trang nam (sơ mi, quần âu,
complê). Nhng May 10 vẫn tiếp tục phát triển các mặt hàng dành cho nữ giới,
trẻ em và mở rộng thị trờng trong nớc.
3. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần May 10 ra đời năm 1946 với tiền thân là những xởng
may quân trang đợc thành lập ở các chiến khu. Gần 60 năm qua, May 10 có rất
nhiều thay đổi và ngày càng vững mạnh.
Ban đầu, sản phẩm của May 10 chỉ là những sản phẩm quân trang, quân

dụng phục vụ cho quân đội với lĩnh vực sản xuất là chủ yếu. Hiện nay, nhiệm vụ
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đều đợc chú trọng phát triển đồng
đều. Sản phẩm chính của May 10 đó là quần áo may mặc thông dụng nh sơmi,
jacket, quần âu, quần soóc, quần áo trẻ em. Sản phẩm của May 10 ngày càng đa
dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và kiểu dáng. Các sản phẩm đều đợc
chú trọng phát triển, tuy nhiên mặt hàng sơmi vẫn là một thế mạnh và đang là
sản phẩm mũi nhọn của công ty.
luận văn tốt nghiệp
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dới đây là bảng số liệu về sản lợng các sản phẩm chính của công ty bình
quân hàng năm.
bảng 1: Sản lợng và tỷ trọng các sản phẩm chính của công ty cp May 10
Tên sản phẩm
Số lợng sản phẩm bình
quân năm (chiếc)
Tỷ trọng (%)
Sơmi các loại 9.600.000 73.4
Jacket 480.000 3.7
Quần soóc 3.000.000 22.9
Tổng 13.080.000 100
update to october.,2004
Qua bảng số liệu này, ta cũng nhận thấy sơmi là mặt hàng chiếm một
khối lợng lớn và là nguồn thu chủ yếu của May 10. Đối với mặt hàng này lại bao
gồm nhiều chủng loại khác nhau, trong đó sơmi nam lại chiếm u thế. Đây là mặt
hàng đợc coi là truyền thống và là điểm mạnh của May 10. Đối với một cơ cấu
sản phẩm nh vậy May 10 có đợc rất nhiều thuận lợi nh:
Thứ nhất, đây là sản phẩm truyền thống đã có uy tín và thơng hiệu trên
thị trờng trong và ngoài nớc, phát huy đợc điểm mạnh của chính mình.
Thứ hai, đây là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, thị trờng rất

rộng, dễ tìm kiếm thị trờng mới và mở rộng.
Thứ ba, có sự chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, tức là công ty
có sản phẩm nòng cốt, có sản phẩm phụ. Điều này tận dụng đợc tối đa các
nguồn lực, tăng năng suất và doanh thu.
Và nhiều thuận lợi khác về trình độ tay nghề công nhân, máy móc thiết
bị, thị trờng, khách hàng truyền thống.
Tuy nhiên, không phải là không có những khó khăn. Đây là mặt hàng
cần có sức cạnh tranh cao vì có rất nhiều sản phẩm cùng loại với nhiều mẫu mã
và kiểu dáng khác nhau. Bên cạnh đó là "sự khó tính" của khách hàng, khách
hàng luôn mong muốn có đợc những sản phẩm chất lợng tốt, mẫu mã đẹp và
phải hợp thời. Vì vậy, cần phải có những kế hoạch phát triển cụ thể, rõ ràng và
luận văn tốt nghiệp
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cập nhật thông tin từ thị trờng trong cũng nh ngoài nớc. Thứ nữa, sản phẩm của
công ty tới 85% là xuất khẩu, yêu cầu càng khắt khe và khó khăn hơn nữa.
Những thị trờng khó tính và cạnh tranh gay gắt luôn đặt ra những trở lực lớn hơn
rất nhiều. Và nhiều khó khăn khác đặt ra đối với công ty để có thể đứng vững,
cạnh tranh thị trờng nớc ngoài, và phát triển thị trờng trong nớc.
4. Đặc điểm về lao động
Hiện nay, công ty đang có hơn 7000 lao động kể cả tại trụ sở chính và
những công ty thành viên
Bảng 2: số lao động của công ty
Tổng lao động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Số lợng (ngời) 6.500 5.830 670
Tỷ trọng (%) 100 89.69 10.31

Nguồn: công ty CP May 10
Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trng của công ty May 10, đó là công ty
sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (89.69%), trong khi đó lao động
gián tiếp chỉ chiếm một số lợng nhỏ (10.31%). Nh vậy, nhìn một cách tổng quát,
việc sử dụng và phân bổ lao động của May 10 là tơng đối hợp lý - một công ty
sản xuất cần phải có một số lợng lớn lao động trực tiếp, giảm thiểu tối đa lợng
lao động gián tiếp. Tuy nhiên, để đánh giá trình độ sử dụng lao động ở May 10
không chỉ xét đến khía cạnh số lợng mà cả chất lợng. Vì thế, ta có bảng số liệu
sau:
bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần May 10
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Bậc tay nghề
1 2 3 4 5 6
Số lợng
(ngời)
285 350 280 250 720 900 780 500 120
Tỷ trọng 6.8 8.4 6.7 6.0 17.2 21.5 18.6 11.9 2.9
luận văn tốt nghiệp
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(%)
Nguồn: công ty CP May 10
Với bảng số liệu trên, trình độ của lao động không cao. Lực lợng lao
động có trình độ đại học chỉ chiếm một phần rất nhỏ (6.8%) tuy nhiên lực lợng
này chủ yếu là lao động gián tiếp, quản lý. Nếu so với lợng lao động gián tiếp thì

chiếm khoảng 42.54%, nh vậy lại khá hợp lý, trình độ lao động gián tiếp khá
cao. Trình độ lao động trực tiếp còn cha cao. Công nhân bậc 2,3,4 chiếm tỷ
trọng lớn. Điều này cho thấy, bậc tay nghề công nhân ở May 10 ở mức trung
bình. Nh vậy, May 10 cần phải đào tạo nâng cao tay nghề công nhân hơn nữa,
để đáp ứng đợc yêu cầu về trình độ lao động của công ty. Đây là một phần công
việc giúp phát triển đội ngũ lao động, nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả
công việc. Trong thời gian tới, May 10 cần phải chú trọng hơn vào việc mở lớp
đào tạo, đào tạo lại để có thể có đợc đội ngũ lao động tiên tiến đáp ứng yêu cầu
đặt ra.
Nói riêng về lực lợng lao động trực tiếp:
bảng 4: Số lợng lao động trực tiếp công ty cp may 10
S
T
T
Xí nghiệp
Công nhân hợp đồng
Tổng
CN

CN
học
nghề
Tỷ lệ
%
CNHN
/TLĐ
Tổng
lao
động
Nam % Nữ %

1
XN 1
106
15
483
68
589 121
17
710
2
XN 2
108
14.9
556
76.9
664 59
8.2
723
3
VESTON2
52
16.2
247
76.9
299 22
6.9
321
4
VESTON1
93

20.2
244
53
337 123
26.8
460
5
XN 5
142
18.8
503
66.7
645 109
14.5
754
6
Thiên Nam
105
23.3
225
50
330 120
26.7
450
7
Vị Hoàng
54
12.2
388
87.8

442 0
0
442
8
Đông Hng
45
13.7
163
49.7
208 120
36.6
328
9
Thái Hà
128
16.7
476
62.1
604 163
21.2
767
10
Hng Hà
110
23.3
327
69.1
437 36
7.6
473

11
Bỉm Sơn
98
25.4
279
72.3
377 9
2.3
386
luận văn tốt nghiệp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12
Hà Quảng
12
3.4
40
11.2
52 304
85.4
356
update to january.,2005
Một đặc điểm dễ nhận thấy khi đọc bảng số liệu này đó là tỷ lệ công
nhân nữ lớn hơn nhiều công nhân nam. Điều đó thể hiện tính đặc thù lĩnh vực
hoạt động của May 10 là chuyên sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành
may - một lĩnh vực đòi hỏi sự khéo léo và cẩn thận của ngời phụ nữ. Bên cạnh
đó, tỷ lệ công nhân học nghề tơng đối thấp, lợng công nhân này đợc đào tạo để
tăng cờng lực lợng lao động sau này của May 10. Tỷ lệ này là thấp so với công
nhân hợp đồng, tuy nhiên ở một số xí nghiệp lại cao, thậm chí là cao hơn rất
nhiều nh ở Hà Quảng (85.4%). Lý do là vì xí nghiệp này mới đợc thành lập,

đang trong quá trình đào tạo công nhân.
Về vấn đề tiền lơng và thời gian làm việc của ngời lao động, công ty CP May 10
thực hiện theo đúng các quy định đặt ra trong Bộ luật lao động, cũng nh những
cam kết của lãnh đạo công ty. Thời gian làm việc trong tuần là 6 ngày, mỗi ngày
8 tiếng. Riêng đối với công nhân, làm việc trong 2 ca: ca 1 từ 6h sáng đến 2h15
với 45 phút ăn tra, ca 2 từ 2h15 đến 10h30 tối với 45 phút ăn tối. Thời gian
làm việc thêm giờ từ 0.5 đến 0.6h một ngày, từ 3 đến 3.5h một tuần. Đối với
việc làm thêm giờ thì công nhân có quyền từ chối nếu họ muốn, và có quyền đề
nghị làm thêm giờ với tổ trởng hoặc ngời quản lý xí nghiệp và phải đợc sự đồng
ý của ngời quản lý và giám đốc. Công ty CP May 10 thực hiện mức lơng tối thiểu
theo đúng quy định là 290.000đ/tháng. Tỷ lệ tiền lơng làm thêm giờ đợc chia
thành 3 mức so với tiền lơng bình quân ngày:
- 1,5 lần đối với ngày thờng
- 2 lần đối với chủ nhật
- 3 lần đối với ngày lễ, ngày tết
Ngoài ra, ngời lao động còn đợc hởng những phúc lợi do công ty đem lại
nh: đợc đào tạo, đảm bảo an toàn về sức khoẻ, tính mạng.
luận văn tốt nghiệp
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hàng năm, để đáp ứng đợc những yêu cầu của kế hoạch sản xuất, mục
tiêu đề ra, công ty May 10 thực hiện chọn lọc, tuyển lựa đội ngũ lao động. Ngoài
việc tuyển chọn trực tiếp công nhân có tay nghề vào làm việc luôn, công ty còn
tuyển chọn công nhân cha có tay nghề để đào tạo, học nghề (tại trờng học nghề
hoặc tại công ty). Vì thế, công ty luôn có một lực lợng lao động tiềm năng, đồng
thời cũng góp phần giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lợng lớn ngời
lao động.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung ứng
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm, vì vậy nếu
thiếu nguyên liệu hoặc việc cung ứng nguyên vật liệu bị gián đoạn thì kế hoạch

sản xuất sẽ bị ảnh hởng đến tiến độ.
Bảng 5: Các loại nguyên, phụ liệu chủ yếu của Công ty cổ phần May 10
Stt Tên Đơn vị Định mức (áo)
1
Nguyên liệu
Vải
Mex
m
m
1,5
0,2
2
Phụ liệu
Chỉ may
Nhãn dệt
Nhãn cỡ số
Nhãn sử dụng
Cúc
Xơng cá
Nhãn treo
Túi PE
Ghim
Đạn bắn
cuộn
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc

chiếc
cái
viên
3
1
1
1
12
2
1
1
9
1
3 Hòm hộp chiếc 1
Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty Cổ phần May 10
luận văn tốt nghiệp
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là một công ty chuyên sản xuất quần áo và phụ liệu ngành may. Vì
thế nguyên vật liệu chính của công ty là vải, chiếm tới 95% trong kết cấu của
một sản phẩm quần áo. Ngoài ra còn có các phụ liệu nh cúc, mex, chỉ, khoá,
cầu vai, nhãn mác, bao bì, túi PE. Hàng năm, để phục vụ cho quá trình sản
xuất và đòi hỏi của thị trờng, May 10 phải nhập một lợng lớn nguyên liệu và phụ
liệu. Trung bình để phục vụ cho sản xuất, May 10 phải nhập gần 20.000.000
mét vải. Hiện nay, May 10 cha có một dây chuyền sản xuất vải, vì thế, đều đợc
nhập, mà chủ yếu là nhập từ nớc ngoài. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính
cho công ty CP May 10 đó là: Erauan textile co.,ltd (Thái Lan), P.T gistex
nisshinbo indonesia, Thai textile industry public company limited (Thái Lan),
PT.Unilon textile industries (Indonesia), S.A.S Weaving co.,ltd (Thái Lan)
.Ngoài ra, còn có một số nhà cung cấp nguyên liệu nội địa cho May 10 nh:

Công ty hữu hạn dệt Choongnam Việt Nam (Đồng Nai), Công ty Pangrim (Việt
Trì - Phú Thọ). Với một phơng hớng phát triển mở rộng ra thị trờng nớc
ngoài, phục vụ thị trờng quốc tế là chính, xâm nhập vào các thị trờng khó tính
để khẳng định mình, đã thúc đẩy May 10 phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều. Và điều
này dẫn đến tất yếu các nguyên liệu của May 10 cũng cần phải đạt tiêu chuẩn.
Do vậy, hầu hết (tới 80%) nguyên liệu của May 10 đợc nhập từ nớc ngoài. Đây là
một thuận lợi cho công ty CP May 10 để có đợc sản phẩm tốt, chất lợng cao, đ-
ợc khách hàng quốc tế đón nhận. Không những thế phụ liệu cũng đợc nhập từ
bên ngoài: nội địa và nớc ngoài. Nhà cung cấp phụ liệu chính của công ty CP
May 10 là Wendler Interlining H.K.ltd (Hồng Kông), Hingloong trading co.
(Hồng Kông), Công ty TNHH sản xuất - thơng mại Nhất Lợi (Q6 - TpHCM),
Công ty TNHH Song Tạo (Q1), Công ty TNHH sản xuất - thơng mại Cẩm Phát
(Q.Tân Phú). Phụ liệu cũng một phần đợc nhập khẩu, vì thế cũng gây không ít
khó khăn cho May 10 về vấn đề vận chuyển, giá thành.
Để giải quyết những khó khăn đó, hiện nay May 10 đang cố gắng tìm
kiếm, khai thác các nhà cung ứng nội địa tiềm năng, đầu t phát triển dây chuyền
luận văn tốt nghiệp
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất nguyên phụ liệu (tự cung ứng). Đây là một trong những giải pháp khá
hiệu quả. Tuy nhiên, việc tự cung ứng sẽ gây khó khăn lớn cho May 10: đầu t
một khoản tiền lớn đồng thời lại có độ rủi ro cao khi tự sản xuất nguyên phụ
liệu. Bên cạnh đó, một thực tế cho thấy, chất lợng vải của Việt Nam cha đạt đợc
các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc tìm kiếm thị trờng nguyên phụ liệu nội địa là
rất khó. Chính vì thế, công ty CP May 10 cần phải có những định hớng đúng
đắn, cũng nh có một kế hoạch lâu dài và hoàn thiện.
6. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị
Để đáp ứng yêu cầu khắt khe về chất lợng của khách hàng và tạo điều
kiện cho phát triển bền vững, máy móc, thiết bị của công ty CP May 10 chủ yếu
đợc nhập từ các nớc có công nghệ phát triển cao nh Nhật Bản, Đức, Mỹ nhằm

phục vụ cho sản xuất. Trong quá trình sản xuất, hệ thống trang thiết bị máy móc
của May 10 luôn đợc bảo dỡng định kỳ nhằm đảm bảo tuổi thọ cho thiết bị.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, May 10 cũng luôn quan tâm tới sự
cải tiến nhằm có đợc một hệ thống trang thiết bị hiện đại cho năng suất cao
nhất.
Bảng 6 : Bảng danh sách các loại máy móc, thiết bị của công ty cp May 10
stt tên máy hãng sản xuất slợng
1 Máy 1 kim
Juki, Pfaff, Durkopp, Adler,
Shanggong
2029
2 Máy 2 kim
Juki, Singer, Yamato, Pegarsur
141
3 Máy 4 kim
Kansai, Pegarsur, Pfaff
43
4 Máy vắt sổ
Juki, Kingtex, Siruba, Pegarsur
190
5 Máy cuốn ống
Juki
83
6 Máy đính cúc
Juki, Singer, Brother
125
7 Máy chặn bọ
Juki
57
8 Máy thùa

Juki
101
9 Máy thùa đầu tròn
Minerva, Reec, Singer, Juki
32
10 Máy vắt gấu
Juki, Singer, yamato, treasure
25
11 Máy dán đờng may
HTM - 3500/3577
7
12 Máy zic zắc
Juki, Singer, Brother, pegasus
12
13 Máy bổ túi cắt chỉ tự động
Juki, durkopp
3
14 Máy dập mex
ns520, atom
2
luận văn tốt nghiệp
25

×