Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán ss

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.74 KB, 97 trang )

Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.

Sinh viên

Vũ Thị Dược

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh

MỤC LỤC
Trang bìa………………………………………………………………………….……………
Lời cam đoan………………………………………………………………………………….
Mục lục……………………………………………………………….…………………………
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………………….………
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................................................4


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO.............................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho............................................4
1.1.2. Đặc điểm khoản mục Hàng tồn kho ảnh hưởng tới công tác kiểm
toán
5
1.1.3. Tổ chức chứng từ kế toán..............................................................6
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với Hàng tồn kho........................................8
1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BCTC 10
1.2.1. Ý nghĩa kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán
BCTC
10
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho............................11
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho...............................13
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO..........17
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.......................................................28
1.4. MỘT SỐ SAI PHẠM THƯỜNG GẶP KHI KIỂM TOÁN HTK
TRONG KIỂM TOÁN BCTC................................................................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................31
2.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty........................................................32
2.1.3. Khách hàng và những loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp....35
2.1.4. Giới thiệu quy trình kiểm toán BCTC tại công ty Tư vấn và Kiểm
toán S&S 37
2.1.5. Hệ thống hồ sơ kiểm toán và tổ chức lưu trữ hồ sơ....................39
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – KIỂM TOÁN S&S................................................40
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...............................................41
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN S&S THỰC HIỆN....................................................72


SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh

3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................72
3.1.2. Hạn chế........................................................................................75
3.1.4. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng................78
3.5.2. Về phía hiệp hội nghề nghiệp......................................................89
3.5.3. Về phía các doanh nghiệp được kiểm toán..................................89
3.5.4. Về phía các công ty kiểm toán nói chung và Công ty TNHH Tư
vấn – Kiểm toán S&S nói riêng....................................................................90
3.5.5. Về phía kiểm toán viên................................................................90

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQKD


Báo cáo kết quả kinh doanh

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC

Công cụ dụng cụ

Công ty S&S, S&S

Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S

HTK

Hàng tồn kho

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

1

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu
thiết yếu đối với các doanh nghiệp. Kiểm toán không những giúp cho xác
nhận độ trung thực hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính mà còn
hướng dẫn nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là
một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn
kho rất phong phú, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ
chức hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra
sai phạm đối với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp
thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm
mục đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng
quy mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy
ra đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán hàng tồn kho
được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán qua kỳ thực tập tại Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S em đã có điều kiện tốt để tiếp cận với
thực tế, vận dụng kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tế từ
đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức kiểm
toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó em đã nghiên cứu đề tài: “ Hoàn

thiện quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

2

Vinh

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tiếp cận và hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về qui trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn
kho trong báo cáo tài chính, mô tả thực tế kiểm toán khoản mục
Hàng tồn kho của Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S, từ đó

rút ra những ưu, nhược điểm của trong quy trình kiểm toán của
Công ty để đưa ra những giải pháp phù hợp nhắm hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục này trong báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là về quy trình kiểm toán
khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài qui trình kiểm toán khoản mục
Hàng tồn kho tại Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S bao
gồm các hồ sơ tài liệu, các chương trình kiểm toán của Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S, kết hợp với quá trình quan sát
và thực tiễn thực hiện kiểm toán tại các khách hàng của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
 Phương pháp chung:
-

Phương pháp duy vật biện chứng;

-

Phương pháp duy vật lịch sử;

 Phương pháp cụ thể:
-

Phương pháp tổng hợp;

-


Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp khảo sát thực tiễn;…

5. Nội dung và kết cấu của luận văn

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

3

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh
mục sơ đồ bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm

toán.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - PGS.TS. Thịnh Văn Vinh và
Ban giám đốc Học viện Tài chính cùng tất cả các anh chị KTV trong Công
ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập
có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

4

Vinh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO
1.1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) và Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì:

Hàng tồn kho là những tài sản:
(a)

Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường;

(b)

Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;

(c)

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong qúa

trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
Đối với các doanh nghiệp thì HTK là một bộ phận tài sản chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ tài sản và thường bao gồm nhiều loại:
Hàng hóa mua về để bán (gồm hang hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến); thành phẩm tồn kho và
thành phẩm gửi đi bán; sản phầm dở dang (gồm sản phẩm chưa hoàn thành
và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm); nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường; chi phí dịch vụ dở dang.
Hàng tồn kho được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt trên BCĐKT
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” _ Mã số 140 là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại HTK dự trữ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá HTK) đến
SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04



Học Viện Tài Chính

5

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

thời điểm báo cáo.
Cách lập: (Mã số 140 = Mã số 141+Mã số 149)
Chỉ tiêu “Hàng tồn kho”- Mã số 141: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
tổng số dư Nợ của các tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, 152
“Nguyên liệu, vật liệu”, 153 “Công cụ, dụng cụ”, 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”, 155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hóa”, 157 “Hàng gửi đi
bán” và tài khoản 158 “Hàng hóa kho bảo thuế” trên sổ cái.
Chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” – Mã số 149: Căn cứ vào
số dư Có tài khoản 159 trên Sổ cái tài khoản hoặc Nhật kí – Sổ cái ghi âm.
1.1.2. Đặc điểm khoản mục Hàng tồn kho ảnh hưởng tới công tác kiểm
toán
Đối với các doanh nghiệp thì HTK thường là bộ phận tài sản chiếm tỷ
trọng tương đối lớn, trong toàn bộ tài sản HTK của doanh nghiệp thường
mang các đặc điểm chi phối rất lớn đến quá trình kiểm toán, đó là:
Thứ nhất, HTK của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại, mỗi loại
được chia thành các nhóm và thứ khác nhau. HTK được bảo quản, cất trữ ở
nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng
của HTK nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu
của từng loại. Vì thế, việc quản lý HTK cả về mặt hiện vật và giá trị thường
rất khó khăn, phức tạp, khả năng sai phạm là tương đối lớn.
Thứ hai, các nghiệp vụ liên quan đến HTK thường phát sinh nhiều

trong kỳ và liên quan đến một lượng lớn các tài khoản kế toán, việc hạch
toán các nghiệp vụ này cũng là một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các
gian lận, sai sót làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, việc tính toán và đánh giá HTK chịu sự chi phối của nhiều
nguyên tắc kế toán (giá gốc, thận trọng, nhất quán…) và có nhiều phương

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

6

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

pháp tính cho các loại HTK khác nhau (mua ngoài, tự sản xuất…). Khi vận
dụng các nguyên tắc và phương pháp này đối với từng doanh nghiệp ít nhiều
mang tính chủ quan, do đó cũng dễ dẫn đến khả năng sai phạm.
Thứ tư, HTK thường liên quan đến các chỉ tiêu trọng yếu trên BCTC
của doanh nghiệp (như chỉ tiêu HTK và dự phòng giảm giá HTK trên
BCĐKT, chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên BCKQKD…). Do vậy, các sai phạm
về HTK thường ảnh hưởng lớn mang tính chất trọng yếu đối với toàn bộ hệ
thống BCTC của doanh nghiệp.
Cuối cùng, các khoản mục HTK thường đa dạng và có thể chịu ảnh
hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu
hiện như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời… Do đó, kiểm

toán viên khi kiểm toán phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại HTK, xu
hướng biến động của nó để có thể xác định chính xác hao mòn hữu hình
hoặc hao mòn vô hình.
1.1.3. Tổ chức chứng từ kế toán
Về phân loại chứng từ
Các chứng từ kế toán HTK có rất nhiều loại bao gồm: Chứng từ
nhập mua hàng hóa: Phiếu yêu cầu mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
(GTGT) của nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng, phiếu nhập kho, biên
bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa… Chứng từ xuất kho phục vụ cho sản
xuất bao gồm: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho vật tư, thẻ kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế hoạch sản xuất… Chứng từ
xuất bán thành phẩm, hàng hóa: hợp đồng kinh tế, cam kết mua hàng,
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, thẻ kho.
Về luân chuyển chứng từ
Thứ nhất: Luân chuyển phiếu nhập kho

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

7

Vinh

Có thể khái quát quá trình luân chuyển phiếu nhập kho như sau:


M

Những
người có

Mua

liên quan

hàng

k
Ban
kiểm
nghiệm


Cán bộ
cung
ứng

Phụ trách
phòng cung
ứng

Kế toán

Thủ


hàng tồn

kho

kho

Nghiệp vụ

Bảo quản

nhập kho

và lưu trữ


ng
Đề

Biên

nghị

bản

nhập

kiểm

khoo


nghiệm

Nhập

Phiếu



kho và

Ghi sổ

nhập

duyệt

ghi thẻ

kế toán

kho

kho

Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Thứ hai: Luân chuyển phiếu xuất kho
Có thể khái quát quá trình luân chuyển phiếu xuất kho qua sơ đồ sau:
Những
người có liên


quan

Người

Giám

đề nghị

đốc, kế

xuất

toán

kho

trưởng

Cán bộ
cung ứng

Kế toán

Thủ
kho

HTK

Nghiệp vụ


Bảo quản

xuất kho

và lưu trữ

Các

Đề nghị

Duyệt

Phiếu

xuất kho

xuất kho

xuất kho

bước công việc

Xuất kho
và ghi
thẻ kho

Ghi sổ
kế toán

và chứng từ


kèm theo

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

8

Vinh

Sơ đồ 02: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Chú thích:

Trình tự thực hiện

1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với Hàng tồn kho
Vì tính chất trọng yếu của khoản mục HTK trong BCTC và sự liên
quan của khoản mục này tới quán trình nhập, xuất kho nên quy trình KSNB
đối với khoản mục HTK gồm các bước sau:
• Quá trình mua hàng:
Nội dung: Quá trình mua hàng được áp dụng đối với bộ phận HTK mà
doanh nghiệp mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (vật tư)
hoặc để bán (hàng hóa). Căn cứ vào kế hoạch và giấy đề nghị mua hàng đã
được lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt, bộ phận chức năng phải lên đơn đặt

mua hàng và xúc tiến công việc mua hàng. Thông qua khảo sát thị trường
phải tìm ra được người bán có lợi thế nhất cho doanh nghiệp về mọi mặt như
giá cả, chất lượng…
Yêu cầu kiểm soát: Các đơn đề nghị và đơn đặt mua hàng phải được
lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt và đánh số liên tục. Các bộ phận tham gia
mua hàng phải đảm bảo độc lập giữa các bộ phận chức năng, không được
kiêm nhiệm, việc phê duyệt phải đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
• Tổ chức kiểm nhận nhập kho hàng mua
Nội dung: Bộ phận thực hiện mua hàng sau khi vận chuyển hàng mua
về, bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ kiểm nhận hàng mua về số lượng, chủng
loại, chất lượng sau đó lập biên bản nhận hàng và bàn giao lượng HTK này
cho các bộ phận quản lý hoặc sử dụng.
Yêu cầu kiểm soát: Trong khâu này, yêu cầu kiểm soát đặt ra là phải
tách biệt độc lập giữa bộ phận mua hàng, bộ phận vận chuyển và bộ phận
kiểm nghiệm.
• Tổ chức quản lý và bảo quản hàng tồn kho

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

9

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh


Nội dung: Sau khi hàng được nhập kho, chúng sẽ được quản lý và bảo
quản theo các quy định phù hợp với đặc thù từng loại HTK và từng doanh
nghiệp. Quá trình quản lý, bảo quản hàng trong kho thường được thực hiện
với sự phối hợp, giám sát và đối chiếu lẫn nhau giữa thủ kho, kế toán HTK,
bộ phận quản lý HTK. Định kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê thực tế
HTK và đối chiếu với số liệu trên sổ kho và sổ kế toán chi tiết.
Yêu cầu kiểm soát: Phải có sự tách biệt độc lập giữa kế toán và thủ
kho. Thường xuyên đối chiếu giữa kế toán và thủ kho để đảm bảo sự khớp
đúng, đầy đủ và kịp thời HTK.
• Tổ chức xuất kho sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nội dung: Bộ phận sử dụng khi có nhu cầu sẽ viết phiếu yêu cầu về
HTK và sau khi được phê duyệt bởi các bộ phận có thẩm quyền sẽ được lập
phiếu xuất kho và thực hiện các thủ tục xuất kho.
Yêu cầu kiểm soát: Việc xuất kho chỉ được thực hiện khi có phiếu yêu
cầu sử dụng vật tư đã được bộ phận có thẩm quyền phê duyệt.
• Tổ chức quản lý quá trình sản xuất
Nội dung: Việc tổ chức quản lý quá trình sản xuất do các bộ phận sản
xuất tự thực hiện trên cơ sở các kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt. Tổ
chức quản lý quá trình sản xuất còn bao gồm quá trình kiểm kê xác định số
lượng và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Yêu cầu kiểm soát: Việc kiểm soát được thực hiện chủ yếu thông qua
kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt và có sự giám sát của quản lý phân
xưởng, trưởng nhóm…
• Tổ chức nhập kho sản phẩm sản xuất hoàn thành
Nội dung: Sau khi sản xuất hoàn thành, sản phẩm sẽ được kiểm tra
chất lượng và thực hiện các thủ tục nhập kho tương tự như HTK mua ngoài.
Yêu cầu kiểm soát: Tương tự như HTK mua ngoài.
• Tổ chức xuất HTK để tiêu thụ
Nội dung: Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng thương mại, doanh
nghiệp sẽ tiến hành xuất kho và chuyển giao hàng hóa cho người mua. Khi

chuyển giao hàng hóa cho người mua phải thực hiện thủ tục giao nhận.
SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

10

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

Yêu cầu kiểm soát: Việc xuất bán hàng hóa hoặc thành phẩm chỉ được
thực hiện khi có sự phê chuẩn đúng đắn của những người có thẩm quyển và
phải đảm bảo chất lượng hàng xuất.
• Tổ chức ghi nhận các nghiệp vụ HTK
Nội dung: Công việc này thường do bộ phận kế toán của doanh nghiệp
đảm nhận. Việc ghi nhận các nghiệp vụ HTK phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời
vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan.
Yêu cầu kiểm soát: Yêu cầu kiểm soát đặt ra là phải đảm bảo tính độc
lập giữa kế toán vật tư và thủ kho. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến HTK
phải được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ.
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong việc xử
lý các nghiệp vụ HTK của doanh nghiệp được thực thi đúng đắn và có hiệu
quả.
1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
1.2.1. Ý nghĩa kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán

BCTC
Kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC có vai trò quan trọng:
Thứ nhất, do tính mức độ quan trọng của khoản mục HTK trong BCTC
cũng như những gian lận, sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục HTK
mà chất lượng kiểm toán BCTC bị chi phối rất lớn bởi chất lượng kiểm toán
khoản mục HTK.
Thứ hai, do mối quan hệ giữa khoản mục HTK với các khoản mục
khác trên BCTC (như tiền, phải trả người bán, phải thu khách hàng, chi phí,
giá thành…), một mặt cho phép KTV thu thập bằng chứng kiểm toán từ
nhiều nguồn khác nhau, mặt khác khi kiểm toán các phần hành khác như
tiền, doanh thu, giá vốn… có thể tham chiếu kết quả của kiểm toán khoản

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

11

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

mục Hàng tồn kho. Điều này góp phần giảm bớt thời gian, công sức cho
cuộc kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm toán chung: Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho là nhằm
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định

tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho,
quyền của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ cũng như khẳng định
tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn
kho và bảo đảm sự trình bày, khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hóa
thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với khoản mục HTK, mục tiêu
kiểm toán đặc thù được minh họa cụ thể theo bảng 01

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

12

Vinh

BẢNG 1.1. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK
Cơ sở
dẫn
liệu
Sự hiện

Mục tiêu đối với nghiệp vụ
HTK
Tất cả các nghiệp vụ HTK được


Mục tiêu đối với số dư HTK
Tất cả HTK được doanh nghiệp

hữu

ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực trình bày trên BCTC là phải tồn

hoặc

tế, không có nghiệp vụ ghi khống tại thực tế tại thời điểm báo cáo.

phát

đặc biệt là các nghiệp vụ liên Số liệu trên BCTC phải khớp

sinh

quan đến các khoản chi phí phát đúng với số liệu kiểm kê thực tế
sinh.

Quyền

của doanh nghiệp.
Toàn bộ HTK được báo cáo phải

và nghĩa

thuộc quyền sở hữu của doanh


vụ

nghiệp, không có một bộ phận
HTK mà doanh nghiệp chỉ có

Tính

quyền quản lý mà không sở hữu.
Đảm bảo các nghiệp vụ HTK Số dư các tài khoản HTK được

toán và được xác định theo đúng các đánh giá theo đúng quy định của
đánh giá nguyên tắc và chế độ kế toán hiện Chuẩn mực, chế độ kế toán và
hành và được tính đúng đắn, quy định cụ thể của doanh
không có sai sót.

nghiệp. Việc tính toán xác định
số dư HTK là đúng đắn không

Tính

có sai sót;
Các nghiệp vụ HTK phát sinh Toàn bộ HTK cuối kỳ được

đầy đủ

trong kỳ đều được phản ánh, theo trình bày đầy đủ trên các Báo

Tính

dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.

cáo tài chính;
Các nghiệp vụ HTK phát sinh HTK phải được phân loại đúng

đúng

trong kỳ đều được phân loại đúng đắn để trình bày trên báo cáo tài

đắn

đắn theo quy định của các Chuẩn chính;
mực, chế độ kế toán liên quan và

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

13

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

quy định đặc thù của doanh
nghiệp; các nghiệp vụ này được
hạch toán theo đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
Các nghiệp vụ nhập xuất HTK,


Tính
đúng kỳ

chi phí giá thành đều được hạch
toán đúng kỳ phát sinh theo
nguyên tắc kế toán dồn tích đặc
biệt với các khoản chi phí trả
trước và chi phí phải trả…

Cộng
dồn

Số liệu lũy kế tính dồn trên các


Sổ chi tiết HTK được xác định

báo cáo

đúng đắn. Việc kết chuyển số
liệu từ các Sổ kế toán chi tiết
sang Sổ kế toán tổng hợp và Sổ
Cái không có sai sót. Các chỉ
tiêu liên quan đến HTK trên các
BCTC được xác định đúng theo
các quy định của Chuẩn mực,
chế độ kế toán, không có sai sót.

1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho

Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên
phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý hàng
tồn kho.

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

14

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi
phí, giá thành như: các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, các kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm…
- Các chứng từ phát sinh liên quan tới hàng tồn kho như: hóa đơn mua
bán, các chứng từ nhập xuất kho, lắp đặt, các chứng từ thanh toán có liên
quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có… Các tài liệu kiểm
kê thực tế, các bảng kê. Các tài liệu trích lập và hoàn nhập dự phòng nợ phải
thu khó đòi…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như:
sổ chi tiết các tài khoản hàng tồn kho, thẻ và sổ kho.
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên
quan như: báo cáo hàng tồn kho, báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ, báo cáo

sản phẩm hoàn thành, báo cáo thanh toán… Các báo cáo tài chính có liên
quan.
1.2.4. Khảo sát KSNB hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu khảo sát: Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát về KSNB
là để hiểu rõ cơ cấu KSNB đối với chu kỳ HTK; đánh giá mức độ rủi ro
kiểm soát. Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB, kiểm toán viên sẽ xác định
phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp (khảo sát nghiệp
vụ, khảo sát số dư).
Nội dung và phương pháp khảo sát:
• Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về
KSNB đối với chu kỳ HTK kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn
vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

15

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

đơn kiểm nhận hàng nhập kho, xuất kho, quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm

và sản phẩm dở,…
• Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với chu kỳ Hàng tồn kho được thể hiện
thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế nói trên. Công việc
tiếp theo của kiểm toán viên là khảo sát để đánh giá sự vận hành của quy chế
đó. Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là để đánh giá về tính hữu hiệu
trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là tính hiện hữu và tính thường
xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát.
Cách thức khảo sát, thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng
rất đa dạng.
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn
vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu
vận hành của nó. Kiểm toán viên cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của
nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi
kho,…
Một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của
hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (như: lời phê duyệt và chữ ký
của người phê duyệt đơn đặt mua hàng, nhập xuất hàng; Dấu hiệu của hoàn
thiện chứng từ kế toán; Chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,…).
Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có
tính thuyết phục cao và sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục của hoạt
động kiểm soát (sự vận hành của quy chế kiểm soát nội bộ) trên thực tế.
Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin
cậy của các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận.
• Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04



Học Viện Tài Chính

16

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

Việc nghiên cứu, khảo sát và đánh giá về KSNB đối với chu kỳ HTK
thường được tiến hành theo trình tự sau đây:
Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với chu kỳ hàng
tồn kho. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt
chẽ. Để thiết lập được hệ thống câu hỏi này, yêu cầu kiểm toán viên phải có ự
hiểu biết nhất định về KSNB chu kỳ hàng tồn kho cũng như hiểu biết về sự
vận hành và quy định kiểm soát đặc thù của đơn vị được kiểm toán để thiết
lập hệ thống câu hỏi kiểm soát cho phù hợp.
Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các
bước bán hàng và thu tiền của đơn vị kiểm toán theo các mục tiêu kiểm soát
chủ yếu để làm cơ sở đánh giá trên các hoạt động KSNB đã nêu ở trên (Văn
bản chính sách, quy chế; Sự vận hành; Sự tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát).
Khi khảo sát quá trình KSNB đối với chu kỳ HTK ở đơn vị được kiểm
toán, kiểm toán viên sẽ áp dụng các thủ tục, kỹ thuật phù hợp để thu thập
được thông tin, tài liệu cần thiết. Ví dụ: Yêu cầu đơn vị cung cấp các văn bản
quy định về chức năng, trách nhiệm của cá nhân hay bộ phận phê duyệt…để
nghiên cứu các chính sách kiểm soát; Hay kiểm toán viên trực tiếp phỏng vấn
các nhân viên liên quan như thủ kho, kế toán kho,…; Cũng có thể trực tiếp
quan sát, chứng kiến công việc kiểm tra nhập xuất kho, kiểm tra kho,… Đặc
biệt, kiểm toán viên cần kiểm tra hồ sơ, tài liệu (Phiếu nhập kho, xuất kho,

Đơn đặt mua hàng, bán hàng, Hợp đồng thương mại, Hóa đơn bán hàng,…)
để xem xét các dấu hiệu kiểm soát còn lưu lại; V.v… Trong quá trình khảo
sát, kiểm toán viên phải ghi chép lại tất cả những kết quả đã khảo sát làm căn
cứ cho việc đánh giá của KTV ở bước 3 và để làm bằng chứng lưu vào hồ sơ
kiểm toán.
Bước 3: Đánh giá về hiệu lực KSNB và rủi ro kiểm soát đối với chu kỳ
hàng tồn kho

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

17

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

Dựa trên kết quả khảo sát (bước 2), KTV đánh giá rủi ro kiểm soát
nghiệp vụ liên quan HTK của đơn vị được kiểm toán ở mức nào (cao, trung
bình, thấp) hay ở các mức độ phần trăm. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát nói
trên cũng có thể được minh họa bằng lưu đồ.
Bước 4: Đánh giá chi phí và lợi ích của việc khảo sát kiểm soát
Từ kết quả của bước 3, KTV phải tính toán để lựa chọn tiếp tục các
khảo sát chi tiết về kiểm soát hay quay về thực hiện các khảo sát cơ bản. Việc
tính toán cân nhắc luôn được KTV đặt ra trong mối quan hệ giữa chi phí kiểm
toán là thấp nhất với mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất và rủi ro

kiểm toán là thấp nhất.
Bước 5: Thiết kế các khảo sát cơ bản (đặc biệt là khảo sát chi tiết) đối
với chu kỳ HTK và xác định quy mô, phạm vi áp dụng phương pháp kiểm
toán cơ bản.
Kết quả các khảo sát về hoạt động KSNB đối với chu kỳ HTK nói
chung và với từng bước kiểm soát cụ thể trong chu kỳ nói riêng sẽ là căn cứ
để kiểm toán viên đưa ra quyết định về phạm vi các thử nghiệm cơ bản một
cách thích hợp.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
Như các chu trình khác trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán
chu trình hàng tồn kho cũng áp dụn các phương pháp kiểm toán cơ bản nói
chung trong đó chú trọng hơn đến các phương pháp kiểm kê, điều tra, cân
đối… Có sự khác biệt trên là do đặc điểm của HTK, từ đó các KTV phải thu
thập bằng chứng cả về số lượng và chất lượng. Có thể ví dụ trong các giai
đoạn sau:
- Trong giai đoạn đầu quan sát vật chất, KTV sử dụng phương pháp
kiểm kê (đối với các mẫu HTK chi tiết theo từng kho hàng, từng loại hàng) và
điều tra (đối với các loại hàng hóa không phải của đơn vị hay các loại hàng

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

18

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn


Vinh

tồn kho đã lỗi thời, giảm giá trị…) để đánh giá tính chính xác của cuộc kiểm
kê, nhận diện về phương diện vật chất hàng tồn kho. Ngoài ra trong giai đoạn
này KTV có thể sử dụng thêm phương pháp phỏng vấn, gửi thư xác nhận để
ghi chú các vấn đề liên quan khác.
- Trong giai đoạn kiểm tra công tác kế toán HTK, sử dụng phương pháp
cân đối để thực hiện so sánh các số liệu giữa sổ sách với thực tế, giữa các loại
sổ chi tiết, sổ tổng hợp…
- Trong các bước công việc còn lại, KTV sẽ áp dụng linh hoạt các
phương pháp để thu được các bằng chứng đầy đủ và xác thực.
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo
cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với các chuyên
gia khác để thực hiện công việc kiểm toán”. Đối với chu trình HTK, mục
đích của giai đoạn này là phải xây dựng một chiến lược kiểm toán và
phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm toán chu trình này.
Lập kế hoạch kiểm toán chu trình HTK gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục
phân tích
Bước 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Bước 4: Tìm hiều hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán
Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình
kiểm toán

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

19

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

Để chấp nhận lời mời kiểm toán phải căn cứ vào khả năng của Công ty
và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi
ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm toán chu trình khác để đưa ra quyết
định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp không.
Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
Sau khi chấp nhận kiểm toán, Công ty kiểm toán tiến hành xem xét các
lý do kiểm toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định số lượng bằng
chứng kiểm toán cấn thu thập và các mức độ chính xác của các ý kiến mà
KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, Công
ty kiểm toán ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán từ đó lựa
chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán. Trưởng nhóm
kiểm toán sẽ lựa chọn những nhân viên kiểm toán có nhiều kinh nghiệm

trong kiểm toán HTK để kiểm toán chu trình này. Số lượng và trình độ của
các KTV phụ thuộc vào tính phức tạp và mức độ rủi ro của chu trình.
Hợp đồng kiểm toán
Công việc ký kết hợp đồng kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn này, ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Những nội
dung chủ yếu của hợp đồng kiểm toán bao gồm:
Mục đích và phạm vi kiểm toán
Trách nhiệm của Ban Giám Đốc Công ty khách hàng và các kiểm toán
viên
Hình thức thông báo kết quả kiểm toán
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng
KTV thu thập thông tin đối với phần hành kiểm toán mà mình đảm
nhận. Trong giai đoạn này KTV tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh của
khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt

SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

20

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh


hoạt động kinh doanh này từ đó ảnh hưởng đến các phần hành kiểm toán của
mình.
Các thông tin cơ sở
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300, lập kế hoạch kiểm toán quy định
KTV phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV
nhận định về chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp mua và cũng như cách
thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hóa có mục đích
cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh
của khách hàng cũng cho KTV biết được cách tổ chức hệ thống kế toán và
các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm
toán chung.
Việc xem xét lại này giúp cho KTV xác định và khoanh vùng các
khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó hệ
thống kiểm soát nội bộ yếu.
- Tham quan nhà xưởng
Công việc này sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về
quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp KTV đánh giá tình trạng
bảo quản, nhập và xuất hàng hóa từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua
hàng và những gian lận sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng.
- Nhận diện các bên hữu quan
Trong quá trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán các bên
hữu quan mà KTV quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ chức ảnh
hưởng đến quyết định mua của Công ty khách hàng. Việc nhận diện các bên
hữu quan sẽ giúp cho KTV trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
co nhiều thuận lợi hơn.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài


SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


Học Viện Tài Chính

21

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn

Vinh

Trong trường hợp phải giám định giá trị của những hàng hóa mà doanh
nghiệp mua vào nếu trong nhóm kiểm toán không có ai có khả năng giám
định thì họ phải dung những chuyên gia trong lĩnh vực trên.
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp
cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến
chu trình HTK. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc
với Ban Giám Đốc của Công ty khách hàng gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập điều lệ của Công ty
Các báo cáo tài chính, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra
hoặc kiểm tra của các năm hiện hành hoặc trong vài năm trước.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Các hợp đồng cam kết quan trọng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện cho các số liệu trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với khoản
mục hàng tồn kho kiểm toán viên thường: so sánh số liệu về mức độ biến động

số dư hàng tồn kho cuối niên độ này so với hàng tồn kho cuối niên độ trước tính
theo số tuyệt đối hoặc số tương đối; so sánh số liệu thực tế của khách hàng và số
liệu kế hoạch đặt ra như: mức chi phí phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, chi
phí định mức…; so sánh giá bán bình quân sản phẩm công ty với giá bán bình
quân của ngành; so sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các công ty cùng
ngành có cùng điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán viên sẽ phát hiện ra các biến động bất thường cho khoản mục này.
Trên cơ sở đó xác định những khoản mục cụ thể cần phải tiến hành các thủ tục
kiểm toán khác nhằm phát hiện những sai sót.
Bước 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được từ đó xác định
SV: Vũ Thị Dược

Lớp: CQ48/22.04


×