Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.92 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Dương Thị Hồng

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

MỤC LỤC

Trang bìa .....................................................................................................................i

Từ viết tắt
BCĐKT
BCKT


BCTC
BGĐ
DN
HĐQT
HTKSNB (KSNB)
KTV
TNHH

Tên đầy đủ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo Kiểm toán
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

2


Luận văn tốt nghiệp

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04


GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán độc lập là dịch vụ chuyên nghiệp, trình độ cao của kinh tế
thị trường và càng quan trọng hơn khi Nhà nước khuyến khích phát triển đa
thành phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần hoá DN Nhà nước, phát triển thị trường
chứng khoán, mở cửa hội nhập quốc tế. Doanh nghiệp muốn phát triển, phát
hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư thì không thể không công bố báo cáo tài
chính đã được kiểm toán. Vì vậy có thể nói, hoạt động kiểm toán ngày càng
góp phần giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư và kinh doanh có hiệu quả
hơn.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính thì Nợ phải trả người bán là một
khoản mục quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Hơn nữa, Nợ phải trả người bán là khoản mục có mật độ
phát sinh các nghiệp vụ nhiều với số lượng và giá trị lớn, rủi ro phát sinh các
sai phạm trong khoản mục này cao và từ đó phản ánh sai lệch thông tin tài
chính của doanh nghiệp, theo đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính.
Nhận thức được vấn đề này và dựa trên quá trình thực tập, em lựa
chọn đề tài luận văn là: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C Hà Nội”.

Qua đó, em mong muốn đạt được những hiểu biết sâu hơn về thực tế
quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán, đồng thời đưa ra
những ưu điểm, hạn chế và đề ra phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C Hà Nội.

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp góp phần hoàn
thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
dựa trên những hiểu biết về lý luận được học ở trường và dựa trên việc nghiên
cứu thực trạng kiểm toán khoản mục này do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện. Em mong kết quả nghiên cứu đề
tài mình chọn sẽ giúp quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
cũng như các khoản mục khác hoàn thiện hơn, nâng cao hơn nữa chất lượng
kiểm toán của công ty. Đồng thời, qua việc nghiên cứu em sẽ hiểu biết sâu sắc
hơn về lý luận cũng như thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
người bán nói riêng cũng như kiểm toán báo cáo tài chính nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Trong luận văn cuối khóa của mình, em tập trung nghiên cứu quy trình
kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. Tuy

nhiên, trong quá trình nghiên cứu em có đề cập thêm một số phương pháp, kỹ
thuật kiểm toán để làm rõ hơn quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC.
Đề tài chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán do kiểm toán viên độc lập
thực hiện. Đề tài không nghiên cứu kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước
nhưng kết quả nghiên cứu có thể vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính
do chủ thể kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước thực hiện.
3.2. Phạm vi
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng quy trình và
phương pháp kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Hà Nội.
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bằng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với các
phương pháp toán học, logic…cùng với các kỹ thuật kế toán, kiểm toán và
những kiến thức mà em đã học, tích lũy được đã giúp em hoàn thành báo cáo
thực tập này.
5. Nội dung kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải trả người bán trong kiểm toán BCTC.
Chương 2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người

bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Chi nhánh Công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn A&C - Hà Nội.
Chương 3. Nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C - Hà Nội.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Cùng với những kiến thức của bản thân và thực tế tiếp xúc để đề xuất một số
nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vận dụng thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán khoản mục NPTNB. Tuy nhiên do những hạn chế chủ quan
nên nội dung luận văn còn những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của các
thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS.
Thịnh Văn Vinh, người đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết luận
văn tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn A&C cùng các anh chị KTV của công ty đã giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Đặc điểm khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC

1.1.1. Khái niệm khoản mục Nợ phải trả người bán
 Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả người bán về
việc mua vật tư, mua hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch
vụ điện nước, điện thoại, vệ sinh, sửa chữa… Các khoản phải trả này không
bao gồm khoản nợ phải chịu lãi, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay
nợ, nợ trái phiếu… Nội dung, số liệu các khoản phải trả người bán đó được
phản ánh qua tài khoản Nợ phải trả người bán.
 Nợ phải trả người bán là một khoản đi chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một khoản mục
quan trọng hình thành nên nguồn vốn của DN, thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng nợ phải trả của DN. Khoản mục NPTNB liên quan rất nhiều đến
các khoản mục quan trọng khác trong BCTC của DN như tiền, hàng tồn kho,
tài sản cố định…
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của khoản mục Nợ phải trả người bán trong Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp
Khoản mục nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp đến.các yếu tố
đầu vào cho hoạt động kinh doanh của DN, ảnh hưởng đến chi phí đầu vào,
ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN.
Trong BCTC, khoản mục NPTNB là một khoản mục quan trọng, nó
giúp người sử dụng thông tin (các nhà đầu tư, các ngân hàng, các đối tác kinh
doanh…) hiểu rõ hơn về tình hình công nợ phải trả của DN, khả năng thanh
toán, khả năng quay vòng vốn. Do đó, nợ phải trả là khoản mục được các nhà
đầu tư rất quan tâm, và không thể bỏ qua trong qua trình kiểm toán BCTC.
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

7


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

Mặt khác, đối với mỗi doanh nghiệp, quản lý nợ phải trả cũng là vấn
đề cần được lưu ý, bởi lẽ nếu không được theo dõi, ghi chép cẩn thận sẽ dẫn
đến việc nợ phải trả lâu ngày hoặc đã được thanh toán nhưng vẫn còn treo
trên sổ gây ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính của DN.
Việc kiểm toán khoản mục NPTNB cho phép đánh giá tình hình sản
xuất, kinh doanh của DN, sẽ góp phần phát hiện các sai sót trong việc ghi
nhận số dư nợ phải trả, từ đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận
của DN.
Với vai trò, ý nghĩa quan trọng như vậy, yêu cầu đặt ra là KTV phải
xác minh được tính chính xác của nghiệp vụ và số dư nợ phải trả người bán
cuối kỳ có thỏa mãn các CSDL đã đặt ra không, từ đó đảm bảo đạt được các
mục tiêu kiểm toán khoản mục NPTNB nói riêng và kiểm toán BCTC nói
chung.
1.1.3. Nguyên tắc, đặc điểm hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục Nợ phải trả người
bán là TK 331 – Phải trả người bán.
 Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người.bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch
vụ, người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận.thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được hàng hoá, dịch vụ và khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận.giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã
giao theo hợp đồng.

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04


8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Chiết khấu thanh toán.và chiết khấu thương mại được người bán
chấp.thuận cho DN giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán.
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm.chất khi kiểm nhận và
trả lại người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người.bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch
vụ và người nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá.tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của
số vật tư, hàng hoá, dịch.vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính
thức.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải.trả cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp.
Số dư bên Nợ: Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã.trả nhiều hơn
số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối.tượng cụ thể.

 Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu yêu.cầu mua hàng, đơn đặt.hàng,
hợp.đồng, phiếu giao.hàng, phiếu nhận.hàng, hóa.đơn, thẻ kho,...

 Sổ.sách sử dụng: nhật.ký mua hàng, sổ cái nhà.cung cấp, sổ
chi.tiết nhà cung cấp,...

 Nguyên.tắc hạch toán khoản mục Nợ phải.trả người bán

- NPTNB cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, phản ánh
cả số tiền đã ứng trước cho người bán. Phải thường xuyên đối chiếu, kiểm tra
tình.hình thanh toán kịp thời.
- Đối với khoản mục Nợ phải trả người.bán có gốc là ngoại tệ thì vừa
phải theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VNĐ theo
tỷ.giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ.giá khi lập báo cáo kế
toán năm.

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Tài.khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả.tiền ngay
tại thời điểm giao hàng (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng...).
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết.khấu, giảm giá phát sinh được người
bán chấp nhận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán.
- Đối với các khoản.nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý thì cần chi
tiết cả chỉ.tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ điều chỉnh theo số dư thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa nhà cung cấp, giữa khách hàng mà
phải căn cứ trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường
xuyên,liên tục, có số dư nợ lớn thì định kì kế toán cần kiểm tra đối chiếu
từng khoản nợ lớn phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán,
có xác nhận bằng văn bản.
1.1.4. Các thông tin về khoản Nợ phải trả người bán trong BCTC của

doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện qua
việc mua sắm, DN có thể thanh toán ngay hoặc mua chịu, nhưng thường
thông qua hợp đồng và được thanh toán qua ngân hàng. Đối với các khoản
chưa được thanh toán thì kế toán đơn vị sẽ theo dõi thường xuyên trên các sổ
kế toán liên quan và được trình bày trên bảng cân đối kế toán khi kết thúc
niên độ năm tài chính.
Tài khoản phải trả chủ yếu có số dư bên Có – phản ánh số tiền mà DN
còn phải trả người bán, nhưng trong quan hệ thanh toán với từng nhà cung
cấp có thể xuất hiện số dư bên Nợ. Trường hợp này xảy ra khi DN ứng trước
tiền cho nhà cung cấp.
Vì vậy cuối kì kế toán, khi lập BCTC kế toán phải tính toán và phân
loại rõ ràng rành mạch từng khoản công nợ cụ thế với số dư bên Có của tài
khoản phải trả người bán sẽ tương ứng với chỉ tiêu Phải trả người bán và
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

được trình bày ở phần Nguồn vốn trên bảng CĐKT; còn với số dư bên Nợ của
tài khoản phải trả người bán sẽ tương ứng với chỉ tiêu Trả trước cho người
bán và được trình bày ở phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán.
1.2. Kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.2.1. Ý nghĩa kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm
toán báo cáo tài chính

Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tạo
điều kiện cho các mối quan hệ mua bán giao dịch của doanh nghiệp ngày
càng mở rộng cả về số lượng và quy mô của các khoản nợ.
Do vậy, việc kiểm soát tốt khoản NPTNB là một nhu cầu tất yếu của
các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro. Để nâng
cao hiệu quả trong việc quản lý khoản NPTNB có nhiều cách khác nhau,
trong đó thực hiện kiểm toán khoản NPTNB là một biện pháp khá hữu hiệu.
Kiểm toán ở đây không những phát hiện ra các sai phạm, yếu kém trong công
tác kế toán, HTKSNB… mà còn đưa ra các khuyến nghị giúp cho Ban lãnh
đạo doanh nghiệp có quyết định phù hợp, kịp thời trong công tác quản lý ;
đồng thời còn đem lại lòng tin cho các đối tác của DN.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Mục tiêu của kiểm toán khoản mục NPTNB là KTV thu thập được
đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy
của khoản mục NPTNB, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu
khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác.
 Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải trả người bán:
- Kiểm tra CSDL về tính có thật (sự phát sinh): nghiệp vụ Nợ phải trả
người bán đã ghi sổ phải thực sự phát sinh.

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Kiểm tra CSDL về sự tính toán, đánh giá: nghiệp vụ Nợ phải trả

người bán đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
- Kiểm tra CSDL về sự hạch toán đầy đủ: nghiệp vụ Nợ phải trả
người bán đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay
thiếu sót.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn : các nghiệp
vụ NPTNB phải phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan
hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số liệu tương ứng đã ghi trên chứng từ.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: nghiệp vụ Nợ
phải trả người bán phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh
thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
- Kiểm tra CSDL về sự cộng dồn và báo cáo: cuối kỳ hạch toán, số
liệu về các nghiệp vụ Nợ phải trả người bán đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng
hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
 Đối với kiểm toán số dư Nợ phải trả người bán:
- Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu: Các khoản nợ còn phải trả người
bán trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại .
- Kiểm tra CSDL về quyền và nghĩa vụ: Các khoản NPTNB phản ánh
trong BCTC đúng nghĩa vụ của DN, là khoản nợ đang tồn tại mà DN phải có
nghĩa vụ trả trong một thời gian nhất định với một số tiền nhất định.
- Kiểm tra CSDL về tính toán, đánh giá: các khoản nợ còn phải trả
người bán được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính xác.
- Kiểm tra CSDL tính đầy đủ: các khoản nợ còn phải trả người bán
được ghi nhận đầy đủ.
- Kiểm tra CSDL về cộng dồn :các khoản nợ còn phải trả người bán
được tổng hợp đầy đủ, chính xác.

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Kiểm tra CSDL về trình bày công bố: các khoản nợ còn phải trả
được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất
quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán:
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục NPTNB một cách
đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán
đối với các nghiệp vụ liên quan đến khoản NPTNB. Cụ thể như:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý và ghi
nhận khoản phải trả người bán cũng như quá trình thanh toán của DN.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng
hóa, tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho,
hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm...
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua
của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của người có thẩm quyền.
- Các nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật kí chi tiền...
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo
cáo nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kì mua hàng
hóa, tài sản và thanh toán.
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu

định kì về số liệu giữa các DN với ngân hàng...

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật kí của bảo vệ, nhật
kí sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào...
1.2.4. Sai phạm thường xảy ra với kiểm toán khoản mục Phải trả người
bán
Khoản mục Nợ phải trả người bán là một trong những khoản mục
thường hay xảy ra sai phạm. Các sai phạm có thể là do vô tình, thiếu trình độ
song cũng không loại trừ cố tình gian lận. Vì vậy trong quá trình thực hiện
kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính HTKSNB cũng như công tác tổ chức
hạch toán kế toán ,cụ thể:
- Báo cáo thiếu NPTNB để giảm hệ số nợ, khuếch trương trình độ
quản lý công nợ; nhằm huy động vốn vay.
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào
thời điểm lập BCTC.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh
lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng CĐKT.
- Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải trả 331.
- V.v...
1.3. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải
trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính

1.3.1. Kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải trả người bán
Các hoạt động KSNB đơn vị khoản mục NPTNB bao gồm:

 Tổ chức quản lý các khoản Nợ phải trả người bán thỏa mãn mục tiêu
Kiểm soát nội bộ
Khoản phải trả người bán thường phát sinh thường xuyên trong quá
trình hoạt động kinh doanh và đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài
chính tại mỗi đơn vị. Do vậy trách nhiệm theo dõi, hạch toán, quản lý là yêu
cầu bắt buộc theo quy định của Nhà nước và các doanh nghiệp. Nợ phải trả
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

khi phát sinh phải được quản lý theo từng đối tượng, nội dung, thời điểm phát
sinh và phân loại chi tiết theo ngắn hạn và dài hạn; nhằm giảm thiểu gian lận,
sai sót có thể xảy ra. Vì vậy các đơn vị phải tổ chức xây dựng và ban hành các
nội quy, quy định để quản lý và kiểm soát khoản phải trả người bán; đồng thời
tổ chức thực hiện các nội quy, quy định trên.

 Tổ chức thực hiện công tác kế toán khoản Nợ phải trả người bán
Nhằm đảm bảo thông tin về các khoản phải trả người bán diễn ra tại
đơn vị là đáng tin cậy, đơn vị phải tổ chức thực hiện quản lý hệ thống hồ sơ,
chứng từ hạch toán; hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống báo
cáo về NPTNB có tuân thủ quy định của Chuẩn mực kế toán và các quy định
pháp lý khác có liên quan.

Định kỳ gửi thông báo nợ tới các bên liên quan, lập biên bản đối chiếu
công nợ; cũng như đánh giá khả năng thanh toán nhằm nhanh chóng thu hồi
hoặc thanh toán công nợ và giúp đơn vị xác minh/điều chỉnh kịp thời những
chênh lệch (nếu có).

 Tổ chức kiểm tra, kiểm soát Nợ phải trả người bán định kỳ
Định kỳ đơn vị phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu bù trừ công nợ cho
từng đối tượng và theo thời gian. Phân công trách nhiệm của từng cấp để quản
lý, kiểm soát khi phát sinh nghiệp vụ, rà soát các khoản phải trả tồn đọng để
xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm, tổ chức thu hồi, đề xuất biện pháp xử
lý trước khi lập báo cáo tài chính hàng quý.
Thực hiện các loại kiểm soát như: Kiểm soát vật chất, kiểm soát xử lý
và kiểm soát quản lý. Để thực hiện tốt công việc trên thì khi xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc và các loại
kiểm soát cơ bản sau:

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Đơn vị phải tách biệt chức
năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi với công tác ghi chép quản lý; giữa bộ
phận mua bán với bộ phận sử dụng và kế toán.
- Thực hiện nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp với việc phê chuẩn, quản lý Nợ phải

trả người bán.
1.3.2. Khảo sát về Kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải trả người bán
1.3.2.1. Mục tiêu khảo sát
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh
giá về HTKSNB của đơn vị đối với NPTNB trên các khía cạnh:
- Tính hiện hữu: tức là đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp
dụng đối với khoản mục NPTNB.
- Tính hiệu lực: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với NPTNB của
đơn vị xây dựng phải có hiệu lực.
- Tính liên tục: tức là quy chế kiểm soát nội bộ đối với NPTNB của
đơn vị phải có hiệu lực liên tục.
1.3.2.2. Nội dung khảo sát
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế KSNB có
khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát NPTNB hay không? Bao
gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể để quản lý,
theo dõi NPTNB không? Người phê duyệt chi các khoản phải trả này có đúng
thẩm quyền, trách nhiệm không?...
- Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế KSNB đã xây
dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay không
thông qua sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực hiện
các công việc duyệt chi,…

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh


- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
1.3.2.3. Phương pháp khảo sát
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm
toán tuân thủ thông qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:
- Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy
định mà đơn vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến NPTNB như các
chính sách, quy chế quy định về việc quản lý và theo dõi khoản NPTNB.
- Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như
quy định không.
- Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi
bảng câu hỏi đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng
như quy định không.
- Yêu cầu bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.
1.4. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Có 3 lý do chính cho việc lập kế hoạch
kiểm toán một cách đúng đắn: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh những
bất đồng với khách hàng. Lập kế hoạch kiểm toán là một công việc phức tạp,
do đó công việc này thường được thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, chủ
nhiệm kiểm toán hay những KTV có kinh nghiệm. Lập kế hoạch kiểm toán
khoản mục Nợ phải trả người bán thường được thực hiện qua các bước sau:

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

17



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

SƠ ĐỒ 1.1. TRÌNH TỰ GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích

Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá
rủi ro kiểm soát

Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán

1.4.1.1. Lập kế hoạch chiến lược
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, đoạn 04: “Kế hoạch
chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận
chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán”.
Kế hoạch chiến lược được lập cho những cuộc kiểm toán lớn về quy
mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm; do
người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được giám đốc (người đứng đầu) đơn
vị phê duyệt. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược:

- Tóm tắt thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Phân tích những vấn đề liên quan đến BCTC.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát; HTKSNB.
- Xác định mục tiêu kiểm toán và phương pháp tiếp cận kiểm toán.
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

- Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia.
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
- Giám đốc sẽ duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược; căn cứ vào
đó, trưởng nhóm sẽ lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán.
1.4.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
a. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là giai đoạn mà công ty kiểm toán
và các KTV thực hiện các bước công việc: liên hệ với khách hàng thường
xuyên cũng như khách hàng tiềm năng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, lựa chọn các nhân viên
thực hiện kiểm toán và ký kết các hợp đồng kiểm toán.
b. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Bước công việc này giúp KTV có được cái nhìn tổng quát về khách
hàng và thông thường được tiến hành qua các bước:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: đối
với khoản mục Nợ phải trả người bán KTV cần đi sâu tìm hiểu như: lĩnh vực

hoạt động, cơ cấu tổ chức, chính sách chủ yếu của công ty, hệ thống kế toán,
các thông tin về hệ thống theo dõi quản lý công nợ, cơ cấu vốn, chức năng và
vị trí của HTKSNB. Và đánh giá được rủi ro kiểm soát, phân tích rủi ro kinh
doanh, xác định được mức độ trọng yếu, sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng
chứng kiểm toán, từ đó xây dựng được kế hoạch và chương trình kiểm toán cụ
thể.
- Xem xét lại hồ sơ và kết quả của cuộc kiểm toán năm trước, KTV sẽ
thấy được những vấn đề cần lưu ý về khách hàng như: những yếu kém trong
ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới NPTNB hay sự lỏng lẻo của HTKSNB. Khi

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

thấy được vấn đề này KTV sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán
và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục NPTNB cho năm hiện hành.
- Việc tìm hiểu ban đầu về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng giúp KTV hiểu biết một cách khái quát, đặc thù của ngành nghề
kinh doanh, và dự kiến được nhu cầu của việc sử dụng các chuyên gia bên
ngoài đối với những ngành nghề kinh doanh đặc biệt.
c. Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực
hiện các thủ tục phân tích
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Là một công việc rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán.
Thông tin về nghĩa vụ pháp lý chủ yếu được thu thập thông qua tiếp xúc với

BGĐ công ty khách hàng gồm: giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các
BCTC, BCKT, thanh tra năm hiện hành hay vài năm trước, biên bản các cuộc
họp cổ đông, hội đồng quản trị và BGĐ, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Đây là các tài liệu quan trọng cần thu thập để giúp KTV nắm được các quy
trình mang tính pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Với khoản mục NPTNB, kiểm toán viên cần nắm được các thông tin về
nhà cung cấp chính và mặt hàng mua về, và ảnh hưởng của các thông tin về
ngành nghề kinh doanh.
 Thực hiện các thủ tục phân tích
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích, đoạn 09
đã nêu rõ: “ KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định
những vùng có thể rủi ro’’. Thủ tục phân tích sử dụng bao gồm hai loại là
phân tích ngang và phân tích dọc.
Việc phân tích đánh giá tổng quát giúp KTV nhìn nhận một cách toàn
diện, nhanh chóng xác định được tính chất bất bình thường, nội dung, và
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

những vấn đề có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu. Đồng thời, giúp KTV xác
định được nội dung, thời gian, phạm vi sử dụng phương pháp kiểm toán
khác,lập được kế hoạch chi tiết với những nội dung, phạm vi cần thiết, thời
gian và chi phí hợp lý.
d. Đánh giá trọng yếu và rủi ro

Ở các bước trên KTV mới thu thập được các thông tin mang tính
khách quan về khách hàng thì ở bước này, căn cứ vào những thông tin thu
thập được, KTV sẽ thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
- Thứ nhất: Đánh giá tính trọng yếu
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước luợng mức độ
trọng yếu cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho từng khoản mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục,
kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán với từng khoản mục.
Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài
khoản là vấn đề phức tạp, đòi hỏi xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó để
đảm bảo tính thận trọng, các công ty kiểm toán thường xây dựng sẵn những
căn cứ để xác định mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Có thể
khái quát các bước đánh giá tính trọng yếu theo trình tự sau:
Bước 1: Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu.
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu tính trọng yếu cho các bộ phận.
Bước 3: Ước tính tổng số sai phạm trong bộ phận.
Bước 4: Ước tính sai số kết hợp.
Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu.
- Thứ hai: đánh giá rủi ro
Theo VAS số 400 – đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 07: “
Rủi ro kiểm toán là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh


không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu”. Theo đó trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn (AR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua
việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro
phát hiện (DR)
Ta có biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR x CR x DR
Trong đó rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá
đối với từng khoản mục.
Trong một cuộc kiểm toán trọng yếu và rủi ro luôn có mối quan hệ tỷ
lệ nghịch với nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng
tăng lên thì rủi ro kiểm toán càng giảm đi và ngược lại. Bởi vì, khi mức sai sót
trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro kiểm
toán càng giảm xuống. Mối quan hệ này có một ý nghĩa rất quan trọng đối với
KTV khi lập kế hoạch kiểm toán để nhằm xác định về nội dung, phạm vi, thời
gian của các thủ tục kiểm toán cần áp dụng. Do đó trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán khoản mục NPTNB, khi xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi kiểm toán, KTV phải đặc biệt chú ý đến mối quan hệ này. Tuy nhiên
đây là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ và khả năng phán đoán của KTV. Trên
thực tế chỉ có một số công ty kiểm toán tại Việt Nam xây dựng được quy trình
ước lượng trọng yếu và rủi ro, còn nhiều công ty vẫn chưa xây dựng được quy
trình cụ thể.
e. Tìm hiểu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Với mọi cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục NPTNB nói riêng
KTV phải có hiểu biết về cơ cấu KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và chương
trình kiểm toán. Hiểu biết về cơ cấu KSNB cần hiểu đầy đủ ở cả ba yếu tố là:
môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát trên cả hai
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04


22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

phương diện là việc thiết kế các quá trình kiểm soát và việc duy trì, vận hành
thực tế ở đơn vị; sẽ giúp KTV đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của hội đồng quản trị, BGĐ đối với tầm quan trọng của KSNB.
 Những nội dung cần hiểu biết:
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của HĐQT và BGĐ.
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị, sự phê chuẩn của ban quản trị.
- Ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ
đạo của cấp trên…
Những hiểu biết về hệ thống kế toán bao gồm: hiểu biết về phương
pháp xử lý dữ liệu, hệ thống chứng từ tài khoản kế toán để ghi chép, theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế. Những thông tin chủ yếu mà kiểm toán viên nên tìm
hiểu là:
- Hoạt động thanh toán được bắt đầu như thế nào?
- Những ghi chép, tài liệu kế toán, các tài khoản kế toán và các file
dữ liệu máy tính nào có liên quan đến những nghiệp vụ của chu kỳ này?
- Ở giai đoạn nào thì đơn vị thực hiện việc thanh toán đối với những
hàng hoá và dịch vụ mua?
 Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị
thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục
kiểm soát được thiết kế dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công phân
nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn uỷ quyền.
 Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:

- Lập, kiểm tra, phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị.
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài khoản và số liệu kế toán.
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

Khi xem xét các thủ tục kiểm soát, phải xem các thủ tục này có được
xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản được nêu ở trên hay không?
Trên đây là toàn bộ các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của đơn vị
khách hàng. Việc tìm hiểu hệ thống sơ bộ về chúng là bước công việc quan
trọng trong quá trình đánh giá HTKSNB giúp KTV có thể đưa ra được ước
lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài
khoản trong khoản mục NPTNB bao gồm các bước công việc:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong khoản
mục NPTNB, và xác định các loại sai phạm có thể xảy ra.
- Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của HTKSNB đối với khoản
mục này. Nhận diện những hạn chế của hệ thống như sự vắng mặt của quá
trình kiểm soát chủ yếu mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro tồn tại các
sai phạm.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: căn cứ vào các ước đoán ở trên, kiểm
toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu
kiểm soát của từng loại nghiệp vụ trong khoản mục này. Kiểm toán viên có
thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính là thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ

lệ phần trăm.
f. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi
đã có được hiểu biết về HTKSNB của khách hàng, đã xác định được mức
trọng yếu và rủi ro… KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân
tích, triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán cho khoản mục.
Chương trình kiểm toán thực chất là một tập hợp các thủ tục kiểm toán chỉ
dẫn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các sơ sở dẫn liệu cụ thể,
trong đó xác định cả quy mô mẫu, phần tử lựa chọn và thời gian thực hiện cho
mỗi thủ tục kiểm toán.
Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

1.4.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
1.4.2.1. Thực hiện thủ tục khảo sát KSNB đối với khoản mục Nợ phải trả
người bán
Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản mục NPTNB,
KTV cần kiểm tra HTKSNB có đạt được mục tiêu sau đây:
- Có quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lí.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết từng loại công nợ và từng đối tượng.
- Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn từng loại công nợ. Có báo
cáo công nợ phải trả người bán theo từng loại nợ, từng người bán và được phê
duyệt.
- Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán.

- Ghi chép công nợ phải đầy đủ, kịp thời, hệ thống và phân loại rõ
ràng.
- Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ
đúng quy định để hạch toán NPTNB, đảm bảo tính thống nhất.
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải
trả cho người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
Để đạt được các mục tiêu trên, KTV cần thực hiện các thủ tục sau:
a/ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB
đối với khoản phải trả người bán.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB
đối với khoản mục NPTNB, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý cung cấp các
văn bản quy định có liên quan như : quy định về việc đối chiếu công nợ vào
cuối kì với các đối tượng phải trả và việc theo dõi các đối tượng công nợ....
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:

Dương Thị Hồng - CQ48/22.04

25


×