Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và tư vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.39 KB, 140 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------

NGUYỄN CÔNG TỐ
Lớp: CQ48/22.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C

Chuyên ngành
Mã số
Người hướng dẫn

: Kiểm toán
: 22
: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

HÀ NỘI – 2014

1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Công Tố

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

2

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Trang bìa........................................................................................................................i
Lời cam đoan................................................................................................................ii

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04


3

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCKQHĐKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CCDC

:

Công cụ dụng cụ

IAS

:

Chuẩn mực kế toán quốc tế

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn


KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

4

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1

: Tình hình tài chính 3 năm 2011, 2012, 2013


24

Bảng 2.2

: Câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên

37

Bảng 2.3

: Xác định mức trọng yếu tổng thể

42

Bảng 2.4

: Tổng hợp số liệu

74

Bảng 2.5

: Thử nghiệm kiểm soát

77

Bảng 2.6

: Thử nghiệm kiểm soát


80

Bảng 2.7

: Phân tích sự biến động quỹ lương

84

Bảng 2.8

: Kiểm tra chi tiết hoạt động kiểm soát

89

Bảng 2.9

: Kiểm tra chi lương

92

Bảng 2.10

: Kiểm tra chi lương tháng 12

97

Bảng 2.11

: Kiểm tra trích KPCĐ


99

Bảng 2.12

: Kiểm tra tính BHXH

101

Bảng 2.13

: Kiểm tra tính BHYT

103

Bảng 2.14

: Kiểm tra tính phát sinh và đầy đủ của các khoản trích
theo lương

105

Bảng 2.15

: Kiểm tra chứng từ nộp BHXH, BHYT, BHTN

107

Bảng 2.16


: Kiểm tra chi trả trợ cấp mất việc làm

109

Biểu 2.1

: Danh sách kiểm toán viên thực hiện kiểm toán

57

Biểu 2.2

: Chương trình kiểm toán tiền lương áp dụng

64

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

5

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ PHỤ LỤC


Trang
Sơ đồ 2.1

:

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C

29

Sơ đồ 2.2

:

Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội

32

Sơ đồ 2.3

:

Quy trình Kiểm toán Báo cáo tài chính

35

Phụ lục 2.1

:


Chương trình kiểm toán tiền lương

47

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

6

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những khoản mục
quan trọng, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp vì:
Thứ nhất, tiền lương và các khoản trích theo lương vừa phản ánh chi phí đầu
vào, vừa là cơ sở để xác định chi phí đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục
trên BCTC của đơn vị như hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí phải trả,
các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác; trên BCĐKT, ảnh hưởng đến giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên BCKQHĐKD.
Thứ hai, chi phí tiền lương có ảnh hưởng lớn đến các nghĩa vụ của DN, như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, nghĩa vụ
thuế với Nhà nước nên nếu xảy ra sai phạm có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý

nghiêm trọng.
Thứ ba, chu trình tiền lương trải qua nhiều khâu, liên quan đến người lao
động nên dễ xảy ra sai phạm trong việc tính toán, hạch toán và chi trả.
Việc hoàn thiện kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề
rất quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán Báo cáo tài chính.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương trong Kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

7

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ 3, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn A&C, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài nghiên cứu của
em chỉ được thực hiện trọng phạm vi là Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện với tư cách là một khoản mục trong một cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung:
- Phương pháp Duy vật biện chứng
- Phương pháp Duy vật lịch sử
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn; …
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

8

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên - PGS.TS. Thịnh Văn Vinh, Ban Giám
đốc Học viện Tài chính và tất cả các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình thực tập cũng như hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế của
em còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô cũng như các anh chị trong Công ty để luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

9

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1.1 Đặc điểm về tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm chung
Tiền lương
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự
nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua
lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong các yếu tố đó, sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá trình sản
xuất và tái sản xuất sản phẩm xã hội.
Sức lao động là sự tổng hợp của thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản than của nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị
sức lao động là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư là phần mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiền hành
thường xuyên, liên tục thì cần đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động con người bỏ ra cần phải được trả dưới dạng thù lao lao động. C.Mác từng
nói: “Lao động sáng tạo ra giá trịn hàng hóa nhưng bản than nó không phải là hàng
hóa và không có giá trị. Cái mà người ta gọi là “giá trị lao đông” thực tế là giá trị
sức lao động”. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng
thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương về bản chất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc theo
khối lượng công việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.


Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

10

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các hình thức của tiền lương
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều lựa
chọn cho mình hình thức tiền lương phù hợp nhằm kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp cũng như lợi ích của người lao động. Do
đó, việc tính và trả lương cho người lao động được thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Tuy có nhiều hình thức khác nhau của tiền lương nhưng
mục đích của các hình thức này đều nhằm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ theo thời gian làm việc thực tế. Theo hình
thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính như sau:
Tiền lương = Thời gian làm việc thực tế x Mức lương theo thời gian
Hình thức lương này tuy đã tính đến thời gian làm việc thực tế nhưng chưa
phản ánh được chất lượng cũng như hiệu quả lao động. Vì vậy, khi áp dụng hình
thức tiền lương này, doanh nghiệp thường có các hình thức khen thưởng, kỷ luật
kèm theo nhằm nâng cao trách nhiệm đối với công việc của người lao động.
Hình thức trả lương theo theo thời gian thường được áp dụng cho các nhân

viên làm việc tại các phòng hành chính, quản trị, kế toán, tài vụ, …
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ làm ra. Hình thức trả lương này quán triệt nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động”. Theo hình thức trả lương này, tiền lương phải
trả cho người lao động được tính như sau:
Tiền lương = Khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất
lượng x Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

11

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, doanh nghiệp phải xây dựng
được các định mức kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ xây dựng đơn giá tính lương cho
từng loại sản phẩm, công việc một cách hợp lý cũng như làm căn cứ xác định sản
phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng. Trả lương theo sản phẩm có nhiều hình
thức khác nhau như trả lương theo sản phẩm trực tiếp, trả lương theo sản phẩm gián
tiếp, trả lương theo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm lũy tiến, … Tùy
theo đặc điểm, điều kiện cụ thể mà từng doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức
trả lương theo sản phẩm phù hợp. Hình thức lương này thường được áp dụng đối
với doanh nghiệp sản xuất.
- Các hình thức đãi ngộ khác

Để khuyến khích, động viên người lao động, ngoài chế độ tiền lương, doanh
nghiệp có thể xây dựng các chế độ thưởng cho cá nhân, tập thể trong quá trình sản
xuất kinh doanh như thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng thành tích lao động
xuất sắc,… Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể chi trả các khoản phụ cấp, phúc lợi
khác cho người lao động như phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ,

1.1.1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, doanh
nghiệp và xã hội.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ chi trả
cho các chi phí sinh hoạt nhằm tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lương
chính là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hang hái làm việc, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh
lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho hiệu quả nhất nhằm tiết

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

12

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh

của doanh nghiệp.
Đối với xã hội: Tiền lương là một công cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập xã hội.
1.1.2 Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
khác như trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các trợ
giúp của công đoàn. Các khoản trợ cấp này được đóng góp từ cả doanh nghiệp và
người lao động và được tính, trích theo lương của người lao động.
1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động khi họ ốm
đau, thai sản, gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, … trên cơ
sở đóng góp của họ vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Tiền trích vào quỹ bảo hiểm xã hội được tính theo tỷ lệ trích theo quy định
trên tiền lương cơ bản của người lao động. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 24%, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp 17% và 7% do người lao động đóng góp.
1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ này được dùng để chi trả cho các khoản khám chữa bệnh, tiền thuốc,
tiền viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, …
Tỷ lệ trích lập quỹ bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% trên tiền lương cơ bản,
bao gồm 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và
1,5% do người lao động đóng góp.
1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để trợ cấp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ thất nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

13


GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo quy đinh hiện hành, tỷ lệ trích lập là 2% trên tiền lương cơ bản, bao
gồm 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và 1% do
người lao động đóng góp.
1.1.2.4 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tiền lương thực tế của
người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Một phần kinh phí công đoàn được nộp lên công đoàn cấp trên và một phần được để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
và ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán
Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những
khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là
một khoản mục khá phức tạp vị nó vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý
nghĩa về mặt xã hội.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng một chính sách tiền lương riêng. Bên
cạnh đó, các chứng từ liên quan đến tiền lương đếu phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp. Vì vậy, khi kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
tại một đơn vị, kiểm toán viên cần phải thu thập thong tin về chính sách tiền lương
mà đơn vị áp dụng, từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp.
Tiền lương cũng là cơ sở để trích lập các khoản bảo hiểm, tính kinh phí công
đoàn cũng như thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp. Vì vậy, khi kiểm
toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên cũng cần
xem xét việc tuân thủ các quy định về bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp.

Khoản mục tiền lương được đánh giá là một khoản mục chứa đựng nhiều rủi
ro tiềm tàng. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cũng cần đặc biệt chú
ý tới hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục
này.
Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

14

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
 Mục tiêu tổng quát
Phù hợp với mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là xác
nhận mức độ tin cậy của các thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính so với
các chuẩn mực đã được thiết lập, mục tiêu tổng quát của kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ, số dư về tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Kiểm toán viên có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung

thực, hợp lý của các chỉ tiêu liên quan trên Báo cáo tài chính như: Các khoản chi
phí về lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, thuế và các khoản
phải nộp tính theo lương.
- Có cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên quan khác như: Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý,
nợ phải trả công nhân viên… khi kiểm toán các khoản mục có liên quan khác.
 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương đó là:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với các hoạt động thuộc chu kỳ tiền lương và nhân sự trên hai khía cạnh, bao gồm:

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

15

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp;
+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thông kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh hiệu lực và liên tục.
- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương, bao gồm:

+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán và đánh giá, phân loại và hạch
toán;
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương
trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và công bố.
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Các nguồn thông tin, tài liệu làm căn cứ kiểm toán cho khoản mục này bao gồm:
- Báo cáo tài chính: Các chỉ tiên trên Báo cáo tài chính như Chỉ tiêu phải trả
người lao động, các khoản phải trả ngắn hạn khác… và các báo cáo quản trị có liên
quan.
- Sổ hạch toán: Bao gồm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản có liên
quan như: TK334, TK338 (3382, 3383, 3384); TK622, TK6271, TK6411, TK6421;
TK333; TK111; TK112; TK138… và các sổ nghiệp vụ khác.
- Chứng từ kế toán: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng kê
thanh toán tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương; bảng chấm công,…
- Các quy định, quy chế và các thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển
dụng và phân công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động; quy chế tiền
lương, tiền thưởng và các quy định khác có liên quan.

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

16

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.2 Quá trình kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền
lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Hoạt động kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương
Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương là rất cần thiết. Hoạt động này không chỉ giúp ngăn chặn và phát hiện ra
những sai phạm về nghiệp vụ mà còn góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và
nâng cao hiệu quả kinh tế trong các hoạt động liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương. Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan
đến tiền lương và các khoản trích theo lương, đơn vị cần thiết kế, vận hành các quy
chế và thủ tục kiểm soát nội bộ đầy đủ và thích hợp, cụ thể đối với từng bước công
việc như sau:
 Tiếp nhận và quản lý nhân sự
Đây là bước công việc đầu tiên có vai trò quyết định đến các nghiệp vụ tiền
lương và nhân sự. Đây chính là quá trình tuyển dụng và ra quyết định tiếp nhận
nhân sự. Quá trình này thường được thực hiện bởi bộ phận tổ chức hành chính và
ban lãnh đạo cấp cao trong đơn vị.
Yêu cầu về kiểm soát nội bộ đối với bước công việc này là phải xây dựng và
vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát các hoạt động liên quan đến khâu tuyển
dụng, phê duyệt và ký hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc tuyển dụng phải căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng nhân viên,
căn cứ vào nhu cầu sử dụng nhân viên cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, khi tiến hành tuyển dụng, doanh nghiệp phải có các quyết định về
tiếp nhận lao động và phải ký hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể với
người lao động được tuyển. Đồng thời, doanh nghiệp phải có sự phê chuẩn về việc
phân công nhiệm vụ cho người lao động được tuyển, phê duyệt mức lương, phụ cấp
và lập hồ sơ cán bộ, nhân viên. Quyết định tiếp nhận và phân công lao động, về
Sinh viên: Nguyễn Công Tố

Lớp CQ48/22.04

17

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lương phải được lưu ở bộ phận quản lý nhân sự và gửi bản sao cho người lao động,
bộ phận sử dụng lao động và bộ phận tính lương.
 Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ
hoàn thành
Đây là giai đoạn tổ chức chấm công, lập bảng kê xác nhận khối lượng hoàn
thành, tính lương và các khoản khác có liên quan, trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Yêu cầu kiểm soát nội bộ đối với giai đoạn này là:
Thứ nhất, đảm bảo người quản lý bộ phận phải chịu trách nhiệm về việc lập
bảng chấm công hay phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Người trực tiếp theo dõi lao
động phải có tư cách tốt, đảm bảo độ tin cậy.Các bảng chấm công, phiếu báo sản
phẩm hoàn thành phải được đánh số thứ tự rõ ràng, liên tục, có đầy đủ chữ ký xác
nhận của những người có liên quan, không được sửa chữa, tẩy xóa.
Thứ hai, nếu có điều kiên, doanh nghiệp có thể dùng máy ghi giờ để theo dõi
giờ đến, giờ về của từng nhân viên. Doanh nghiệp phải thường xuyên đối chiếu giữa
bảng chấm công với kết quả máy ghi giờ, đối chiếu phiếu báo sản phẩm hoàn thành
với phiếu nhập kho.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đảm bảo tách biệt giữa các chức năng theo dõi kết
quả lao động với chức năng tình lương, ký bảng thanh toán lương, chi trả lương.

Thứ tư, trường hợp doanh nghiệp có công nhân viên làm thêm giờ, làm đêm
thì doanh nghiệp phải lập phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ đầy đủ và có xác nhận
của những người có liên quan.
 Tính lương, lập bảng lương và ghi chép sổ sách
Đây là giai đoạn tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các
khoản phải trả cho từng nhân viên và từng bộ phận trong đơn vị, lập bảng phân bổ

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

18

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng chịu chi phí, đồng thời ghi
chép các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Yêu cầu kiểm soát nội bộ đối với giai đoạn này là:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng được định mức, đơn giá lương sản
phẩm, lương thời gian một cách đầy đủ, rõ ràng. Nếu có thay đổi về tiền lương, bộ
phận quản lý nhân sự phải thông báo kịp thời cho bộ phận tính lương.
Thứ hai, phải có sự kiểm tra tính chính xác của bảng chấm công, phiếu báo
làm thêm giờ, thêm ngày, phiếu báo sản phẩm hoàn thành của người độc lập với bộ
phận theo dõi kết quả lao động.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội
bộ để kiểm tra, đối chiếu kết quả tính lương và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ về

lương của người độc lập; đảm bảo tách biệt giữa chức năng tính lương, ghi lương và
phát lương. Đặc biệt, bộ phận tình lương không được tự ý ghi thêm tên vào bảng
chấm công, bảng tính lương hoặc tự ý điều chính mức lương, phụ cấp, mức thưởng
cho nhân viên.
 Thanh toán lương và các khoản khác cho nhân viên
Căn cứ vào bảng thanh toán lương để phát lương cho nhân viên. Công việc
này thường do thủ quỹ thực hiện.
Đối với bước công việc này, yêu cầu kiểm soát nội bộ như sau:
Thứ nhất, khi thủ quỹ nhận được phiếu chi hoặc séc chi lương kèm theo bảng
thanh toán lương, thưởng thì thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên và số
tiền được nhận giữa phiếu chi, séc chi với danh sách trên bảng thanh toán lương, thưởng.
Thứ hai, sau khi đối chiếu xong và tiến hành chi lương cho nhân viên thì
phải yêu cầu họ ký nhận vào phiếu chi hoặc séc chi, đồng thời phải đóng dấu và ký
vào phiếu “Đã chi tiền”.

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

19

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ ba, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc ký nhận lương trực
tiếp của công nhân viên hoặc ký séc chi lương.
 Giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo lương và chấm dứt hợp đồng

lao động.
Trong bước công việc này, doanh nghiệp căn cứ vào quy định, chế độ và yêu
cầu của người lao động để giải quyết chế độ về lương và chấm dứt hợp đồng lao
động cho người lao động.
Yêu cầu về kiểm soát nội bộ trong bước công việc này là:
Thứ nhất, các chế độ về lương và các khoản trích theo lương phải được thực
hiện theo đúng quy định, chế độ hiện hành.
Thứ hai, kế toán, phòng nhân sự và Ban Giám đốc làm thủ tục chấm dứt hợp
đồng cho người lao động. Hợp đồng lao động có thể chấm dứt khi rơi vào một trong
các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Hợp đồng lao động có thời hạn nay hết thời hạn mà doanh nghiệp không có
nhu cầu hoặc người lao động không có nhu cầu tiếp tục làm viêc;
- Doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản;
- Người lao động chết, ...
1.2.2.2 Khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương
 Mục đích khảo sát
Kiểm toán viên tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp nhằm đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu của của hệ thống đó, cụ thể:

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

20

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Đánh giá việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và nhân sự
trên các khía cạnh đầy đủ, phù hợp;
- Đánh giá sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và nhân
sự trên các khía cạnh hiện hữu, hiệu lực, liên tục;
- Đánh giá sự thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: nguyên tắc phân công,
phân nhiệm; nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền; nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Từ những khảo sát đó, kiểm toán viên đánh giá được mức rủi ro kiểm soát, từ
đó đưa ra quyết định về phạm vi, mức độ kiểm tra cơ bản sẽ được thực hiện.
 Phương pháp khảo sát
Công việc khảo sát kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được thực hiện như
sau:
Khảo sát về thiết kế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để tìm hiểu tính đầy đủ và phù hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu quy định về
kiểm soát nội bộ được áp dụng như: Quy chế tuyển dụng và phân công lao động;
quy định về quản lý nhân sự; quy định về tiền lương, tiền thưởng; quy định về trách
nhiệm và phương pháp theo dõi, xác định kết quả lao động; quy định về thanh toán
và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; quy định về trả lương... Trên
cơ sở đó, kiểm toán viên đánh giá việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát nội
bộ trên các khía cạnh đầy đủ và thích hợp.
Khảo sát về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
Để tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm toán viên thường áp dụng các kỹ thuật như phỏng vấn, quan sát, kiểm
tra các các dấu hiệu kiểm soát còn lưu lại trên chứng từ.

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04


21

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kỹ thuật phỏng vấn thường được kiểm toán viên sử dụng dưới dạng bảng
câu hỏi về kiểm soát nội bộ để thu thập bằng chứng liên quan đến việc phân chia
trách nhiệm giữa các chức năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và
trả lương của đơn vị có đảm bảo thường xuyên hay không; doanh nghiệp có phê
chuẩn rõ ràng về mức lương, phụ cấp và các khoản khác cho công nhân viên hay
không; mọi sự biến động về lương có được theo dõi, lữu trữ đầy đủ trong hồ sơ
công nhân viên và thông báo kịp thời cho người lao động và bộ phận tính lương hay
không; có thường xuyên đối chiếu kết quả giữa bảng chấm công với mày ghi giờ
(nếu có) hay không, có đối chiếu số liệu giữa phiếu báo sản phẩm hoàn thành với
phiếu nhập kho hay không...
Kỹ thuật quan sát có thể được kiểm toán viên sử dụng như quan sát việc
chấm công hoặc quan sát việc sử dụng máy ghi giờ, quan sát việc nghiệm thu sản
phẩm hoàn thành, quan sát phát lương... Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên thu thập
bằng chứng về việc thức hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra dấu hiệu kiểm soát lưu lại trên các tài liệu
như hồ sơ nhân viên, bảng chấm công, thẻ tính giờ để thu thập bằng chứng về tính
thường xuyên, liên lục của việc thực hiện các quy chế kiểm soát. Kiểm toán viên
kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với việc tính và phân bổ lương và các khoản phải trả
bằng cách kiểm tra căn cứ và phép tính, kiểm tra chữ ký của người phê chuẩn, kiểm
tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên bảng tính lương, bảng phân bổ lương; kiểm tra
tính đúng đắng và nhất quán trong việc áp dụng chính sách phân bổ chi phí tiền

lương của doanh nghiệp.Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên có đầy đủ, kịp thời
không bằng cách kiểm tra ngày, tháng phát lương , chữ ký trên bằng thanh toán
lương...
Từ những bằng chứng thu thập được về thiết kế và vận hành của các quy chế
và thủ tục kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính thích hợp, hiệu
lực, hiệu quả của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

22

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo lương, từ đí đưa ra quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát để thiết kế các thủ
tục kiểm toán cơ bản sao cho phù hợp.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên có thể không thực hiện riêng biệt
các thử nghiệm về kiểm soát mà thường thực hiện kết hợp khảo sát kiểm soát trong
quá trình khảo sát nghiệp vụ.
1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Thông thường, đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, kiểm toán viên
cần lập cả kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán chiến lược. Tuy
nhiên, trong phạm vi bài luận văn của mình, em xin chỉ trình bày việc lập kế hoạch

kiểm toán tổng thể.
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thu thập thông tin cơ sở
Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trước tiên, kiểm toán viên tiến hành thu
thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thông qua việc thu thập các tài
liệu: Giấy phép thành lập doanh nghiệp; điều lệ, quy chế công ty; các biên bản họp
Hội đồng quản trị, Hội đồng cổ đông; các Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị,...
Đối với kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm
toán viên cần quan tâm đến các chính sách về tiền lương, chính sách sử dụng lao
động, sự biến động về quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị,...
Từ những thông tin trên, kiểm toán viên tiến hành phân tích đánh giá sơ bộ
để xem xét sự ảnh hưởng của chúng tới khoản mục tiền lương, từ đó xác đinh
những vấn đề chính của khoản mục tiền lương ở đơn vị được kiểm toán và đưa ra
những thủ tục kiểm toán cần thiết.
Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

23

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Từ những thôn tin thu thập được, kiểm toán viên đánh giá mức độ tin cậy của
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương của đơn vị được kiểm toán.
Dựa vào những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên xác định rủi

ro kiểm soát làm cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo.
Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro
Dựa trên những thông tin ban đầu thu thập được, kiểm toán viên xác định
mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương, từ đó xác định
phạm vi và quy mô của các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với khoản mục này. Nếu
kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục tiền
lương là cao thì kiểm toán viên sẽ tiến hành nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết và
ngược lại, nếu kiểm toán viên cho rằng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp thì
phạm vi và mức độ các thủ tục kiểm toán chi tiết sẽ được thu hẹp lại ở mức độ hợp
lý, khi đó chất lượng của cuộc kiểm toán vẫn được đảm bảo và tiết kiệm thời gian
cũng như chi phí cho cuộc kiểm toán.
 Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là tập hợp các thủ tục kiểm toán chỉ dẫn cho việc thu
thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu cụ thể, trong đó xác định cả quy
mô mẫu, phần tử lựa chọn, thời gian thực hiện cho mỗi thủ tục kiểm toán và cả sự
phân công công việc giữa các kiểm toán viên.
Chương trình kiểm toán của khoản mục tiền lương bao gồm các phương
pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ, được kiểm
toán viên thực hiện thông qua các phương pháp kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm
kiểm soát) và phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản).

Sinh viên: Nguyễn Công Tố
Lớp CQ48/22.04

24

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Phương pháp thử nghiệm kiểm soát: được thực hiện để thu thập các bằng
chứng về khả năng ngăn chặn các sai phạm của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan
đến khoản mục tiền lương.
Phương pháp thử nghiệm cơ bản: được thiết kế nhằm thu thập các bằng
chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán
xử lý và cung cấp. Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Thủ tục phân tích: là việc phân tích các số liệu, các tỷ suất nhằm tìm ra xu
hướng biến động của các chỉ tiêu.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản: nhằm xác nhận các
nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có thật hay không,
có được tình toán đánh giá đúng không, có được phân loại và hạch toán đúng, kịp
thời không,... Đồng thời, việc kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản giúp xác định
mức độ tin cậy của các số dư cuối kỳ của các tài khoản liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương.
1.2.3.2 Thực hiện kiểm toán
 Khảo sát kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ để thu thập thông
tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn được kiểm toán. Việc khảo sát kiểm soát
nội bộ được thực hiện trên 2 khía cạnh:
- Tính đầy đủ, phù hợp trong thiết kế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để xem xét thiết kế của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương có đầy đủ và phù hợp không, kiểm toán viên
thường nghiên cứu các tài liệu quy định về kiểm soát như quy chế về tuyển dụng và
phân công lao động; quy chế về tiền lương, tiền thưởng; quy chế phân bổ, thanh
toán lương... Kiểm toán viên cũng có thể thực hiện phỏng vấn những người có liên
Sinh viên: Nguyễn Công Tố

Lớp CQ48/22.04

25

GVHD: PGS.TS Thịnh Văn Vinh


×