Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

giáo án đây thôn vĩ dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.59 KB, 14 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh
Khoa Ngữ văn


BÀI THỰC HÀNH

Hàn Mặc Tử


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp hs thấy được:
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trước cảnh ngộ
bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau;
trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích bài thơ
3. Thái độ:
Giáo dục HS yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Giáo viên: Sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp đọc hiểu, phân tích,
tổng hợp…
2. Học sinh: Chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến và kết hợp ghi bài.
III. CHUẨN BỊ:
1. Về phía giáo viên
- SGK Ngữ văn 11, tập 2, cơ bản
- SGV Ngữ văn 11 tập 2, cơ bản
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức 11, tập 2, cơ bản
- Giáo án bài dạy: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
2.



Về phía học sinh:

- SGK Ngữ văn 11, tập 2, cơ bản
- Trả lời câu hỏi trong SGK


IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: kiểm tra sỉ số s
2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
3. Dạy bài mới:
* Lời vào bài: Hàn Mặc Tử dường như sinh ra là để làm thơ, nhưng làm thơ
trong một hoàn cảnh bất hạnh.Ông phải chống chọi với đau thương, bệnh tật để
sáng tạo ra những vần thơ quằn quại đau thương nhưng thấm đẫm tình đời, tình
người. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ấy mà
chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt
động của
học sinh

Nội dung bài học

I. GIỚI THIỆU CHUNG

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. Tác giả


1. Tác giả

* GV yêu cầu HS đọc phần
tiểu dẫn và trình bày những
hiểu biết của mình về nhà thơ
Hàn Mặc Tử?
* (?) Trình bày một số nét
chính về tác giả Hàn Mặc Tử?

* Hs dựa
vào sgk
trả lời

- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật
là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng
Hới, Quảng Bình.
- Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy
Nhơn.
- Tốt nghiệp THPT, Hàn Mặc Tử đi
làm ở Sở Đạc điền Bình Định rồi vào
Sài Gòn làm báo. Năm 1936, mắc
bệnh phong rồi Hàn Mặc Tử về hẳn
Quy Nhơn rồi mất tại trại phong Quy
Hòa – Quy Nhơn (1940).
- Hàn Mặc Tử gắn với một hồn thơ
mãnh liệt, nhưng luôn quằn quại đau
đớn, giằng xé giữa thể xác và tâm
hồn. Nhưng vẫn gắn bó thiết tha với



tình yêu đời, yêu người, yêu quê
hương đất nước thông qua những vần
thơ hồn nhiên, trong trẻo lạ thường.
- Tác phẩm chính: Gái quê, Thơ điên,
Xuân như ý, Duyên kì ngộ, …

* Gv hỏi: Hãy nêu một số tác
phẩm chính của Hàn Mặc
Tử ?

=> Hàn Mặc Tử là nhà thơ có sức
sáng tạo mãnh liệt trong phong trào
Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời
thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên)
2.Tác phẩm:

2.Tác phẩm

a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:

* Gv hỏi:
- Em hãy trình bày xuất xứ và
hoàn cảnh sáng tác của bài
thơ?

- Bài thơ nằm trong tập “Thơ điên”
(1938), về sau đổi thành “Đau
thương”
* Hs trả
lời


- Bài thơ được sáng tác trong thời
gian Hàn Mặc Tử sống trong bệnh tật,
vật vã với cơn đau ở trại phong Quy
Hòa.
- Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng
từ:
+ Từ mối tình của Hàn Mặc Tử với
một cô gái ở thôn Vĩ.
+ Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế
mộng mơ.

b. Bố cục: 3 phần
Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình


- Xác định bố cục của bài thơ
và ý chính của mỗi đoạn?

người tha thiết.

Khổ 2: Cảnh hoàng hôn ở thôn Vĩ và
niềm đau cô lẻ, chia lìa.
* Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn
cảm bài thơ. ( Lưu ý: hs đọc
với giọng nhẹ nhàng, thiết tha
phù hợp với phong cảnh, con
người Huế).
*Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1


Khổ 3: Tâm trạng của nhà thơ.
* Hs đọc
sgk và suy
nghĩ trả
lời
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1:

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1:
* Gv hỏi: Mở đầu bài thơ có
điều gì đặc biệt?
Em hãy cho biết: Câu hỏi trên
là lời của ai hỏi ai? Nhận xét
về giọng điệu hỏi? Ý nghĩa lời
hỏi?

- “Sao anh… thôn Vĩ ?”:
+ Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái.
Đó lời trách móc nhẹ nhàng của
người con gái thôn Vĩ, lời mời gọi tha
thiết về thôn Vĩ.

+ Nhiều thanh bằng gợi nỗi buồn chơi
vơi,1 thanh trắc cuối câu gợi cảm giác
đau nhói trong tâm hồn thi nhân.
+ Với âm điệu nhẹ nhàng, lời thơ
mượt mà dung dị, nhà thơ muốn bày
tỏ nỗi niềm muốn trở về thôn Vĩ
* Gv chuyển ý: Câu thơ mở

đầu đã khơi nguồn cảm hứng


để Hàn Mặc Tử miêu tả cảnh
đẹp của thôn Vĩ trong buổi
* Hs suy
bình minh trong 3 câu thơ tiếp
nghĩ trả
theo:
lời.
“Nhìn nắng…..chữ điền”
* Gv hỏi: Bức tranh thiên
nhiên thôn Vĩ trong tưởng
tượng của nhà thơ hiện lên với
những màu sắc và hình ảnh
như thế nào?

+ Điệp từ “nắng”: cái nắng trong
trẻo, tinh khiết, làm bừng sáng không
gian thôn Vĩ trong hồi tưởng của nhà
thơ.

+ Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi
cho em suy nghĩ gì?

* Gv hỏi: Theo em ở câu thơ
thứ 4 có sự xuất hiện gì độc
đáo mới mẻ?
+ Con người thôn Vĩ hiện lên
qua chi tiết nào?

+ Cảm nhận của em về “mặt
chữ điền” trong câu thơ cuối?

+ “Nắng hàng cau”: là cái nắng tinh
khôi, trong trẻo. Phải nhìn hàng cau
dưới cái sắc nắng mới lên, hàng cau
ấy phải tồn tại dưới sắc nắng ấy,

+ “Nắng mới lên” là nắng buổi ban
mai còn tinh khôi, thanh khiết. Đó là
ánh nắng ấm áp, nguyên lành.

+ Em hiểu như thế nào về
cụm từ “nắng hàng cau” và
“nắng mới lên”?

+ Em có cảm nhận gì về cách
dùng màu sắc để miêu tả
cảnh vườn tược ở xứ Huế lúc
bình minh?

- “ Nhìn nắng hàng cau, nắng mới
lên”

- “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”
* Hs suy
nghĩ trả
lời

+ “vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai”

gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn
tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể
chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
+ “Mướt” kết hợp với thán từ “ quá
”: diễn tả sự trầm trồ, say đắm của
nhà thơ trước vẻ tươi tốt, đầy sức
sống của vườn cây thôn Vĩ.
+ “Xanh như ngọc”: nghệ thuật so
sánh, diễn tả được sự xanh mướt,
xanh trong, màu xanh ấy đổ đầy sắc
ngọc. → gợi lên vẻ đẹp tươi tốt, màu
mỡ làm bừng sáng khu vườn thôn Vĩ.


- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
→ cách điệu hoá.

* Gv hỏi: Em có nhận xét gì
về thiên nhiên và con người
xứ Huế ở khổ thơ này?

+ “Lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh
mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của
con người xứ Huế.

* Gv khái quát lại khổ

+ “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của
nét đẹp phúc hậu, hiền lành.
 Bằng hệ thống ngôn ngữ chọn lọc,

bút pháp lãng mạn, tượng trưng, hình
ảnh giàu sức gợi, khổ thơ thứ nhất đã
vẽ nên bức tranh thiên nhiên và con
người hài hoà trong vẻ đẹp dịu dàng,
kín đáo

2. Khổ 2:

* Gv hỏi: Dòng thơ “Dòng
nước… lay”, tác giả sử dụng
biện pháp nghệ thuật gì? Nói
lên tâm trạng gì của tác giả?

2. Khổ 2:

- “Gió theo… mây”: nhịp thơ 4/3 +
điệp từ : “gió” và “mây”, không phải
để nhấn mạnh cường độ của của gió
hay sắc thái của mây mà để đẩy “ gió”
và “ mây” ra đôi đường ngăn cách,
gợi cảm giác buồn, chia li, tan tác.
* Gv chuyển ý: Hai câu thơ tả
đầu cảnh thiên nhiên nhưng
lại chứa đựng một nỗi buồn
man mác trong cõi lòng thi
nhân, rồi tràn ngập vào tâm
hồn người đọc. Hai câu thơ

- “ Dòng nước… lay ”


* Hs trả
lời

+ Hình ảnh “dòng nước buồn thiu”:
nghệ thuật nhân hóa: dòng sông trở
thành một sinh thể mang tâm trạng.


cuối khổ, thi nhân dường như
rơi và thế giới của ảo mộng.

+ Động từ “lay”: sự chuyển động rất
nhẹ, gợi nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng.

* Gv hỏi: Em hiểu dòng
* Hs khái
“sông trăng” là dòng sông như
quát
thế nào?

→ Cảnh đẹp nhưng rời rạc, đơn độc,
hiu hắt, phảng phất tâm trạng u buồn,
cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời.

* Gv hỏi: Câu thơ :“Có chở
trăng về kịp tối nay?”

- “ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”

+ Tác giả đã sử dụng nghệ

thuật gì? Và nghệ thuật ấy gợi
lên điều gì trong lòng người
đọc?

+ Em có nhận xét gì về chữ
“kịp” trong câu thơ trên?
* Gv liên hệ: Có đứng về phía
cuộc đời hiện tại của nhà thơ
mới hiểu hết nghĩa của câu
thơ này. Sự sống đối với Hàn
Mặc Tử, lúc này chỉ tính bằng * HS trả
giờ, bằng ngày. Vì thế câu hỏi lời
mang lại nỗi niềm xót thương
ở người đọc, người nghe.
* Gv hỏi: Em cảm nhận gì về
cảnh vật và tâm trang thi nhân
ở khổ thơ này?

+ “Sông trăng” : là hình ảnh hết sức
thi vị và tài hoa. Ánh trăng tan ra, làm
cả mặt sông trải tràn ánh sáng của
trăng.

+ Đại từ phiếm chỉ “ai”: gợi cảm giác
mơ hồ, xa lạ
- “Có chở trăng về kịp tối nay?”
+ “kịp tối nay ? ”: câu hỏi tu từ thảng
thốt, băn khoăn có gì đó khắc khoải,
khẩn thiết.
+ Chữ “ kịp” : khiến cho khoảng thời

gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi.

 Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức
tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo,
phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn
của nhà thơ


3. Khổ 3:

3. Khổ 3:

- “Mơ khách đường xa, khách đường
xa”

* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
* Gv chuyển ý: Không tìm
thấy sự hòa hợp với cõi thực,
thi nhân tìm niềm an ủi trong
cõi mộng. nhưng mộng trần
gian say đến bao nhiêu rồi
cũng phải tỉnh. Vì thế, nhà thơ * Hs trả
đã quay về với cõi thực để rồi lời
tất cả như rơi vào ảo ảnh.
* Gv hỏi: Nghệ thuật gì đã
được sử dụng ở câu thơ đầu
tiên? Phân tích ý nghĩ của
biện pháp nghệ thuật đó?.
* Gv giảng giải: Ở khổ thơ
này, giọng thơ khắc khoải đã

chuyển sang gấp gáp, khẩn
thiết hơn. Tác giả đã chìm
trong cõi mộng ảo, đang đối
diện với lòng mình, mơ về
một bóng giai nhân tưởng như
một ảo ảnh, hoài nghi.

+ “mơ”: đó là trạng thái vô thức, nhà
thơ đang đắm chìm trong cõi mộng.
+ Điệp ngữ “khách đường xa” được
lặp lại hai lần, lần sau bỏ mất một chữ
“mơ” khiến cho câu thơ ẩn chứa hai
tâm trạng, hai cung bật cảm xúc
nhưng thực tại là càng mơ, càng
mong khách lại càng xa.

- “Áo em trắng quá nhìn không ra”
* Hs trả
lời

+ “Áo em trắng quá” → từ “quá”: sự
choáng ngợp, thảng thốt nhưng đằng
sau đó là sự nghẹn ngào, xót xa nuối
tiếc.
+ “nhìn không ra”: cực tả sắc trắng,
trắng một cách kỳ lạ và bất ngờ


- “ Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”
* GV hỏi: “Áo em trắng quá”

trong nền “sương khói mờ
nhân ảnh” có gợi cho em
những suy nghĩ gì?

+“Ở đây”: không gian nơi tác giả
đang đắm chìm trong đau thương,
tuyệt vọng.
+ “Sương khói mờ nhân ảnh”: cảnh
vật, con người mờ ảo, xa xăm.

* Hs trả
lời

* Gv hỏi:
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” sử
dụng nhằm mục đích gì?

s

+ Chút hoài nghi trong câu
thơ cuối biểu hiện tình cảm gì
của tác giả?

III. TỔNG KẾT

- “Ai biết tình ai có đậm đà ? ”
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại 2 lần:
nhấn mạnh tâm trạng bâng khuâng,
xót xa của một tâm hồn đang khao
khát được yêu,

+ “Ai biết tình ai có đậm đà ?: câu hỏi
tu từ chứa đựng tâm trạng bất an, hoài
nghi về tình người xứ Huế
 Khổ thơ cuối mang chút hoài nghi
mà chan chứa niềm thiết tha với cuộc
đời III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm;
ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên
tưởng.
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân


1. Giá trị nghệ thuật:

hóa, cùng với những câu hỏi tu từ
xuyên suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã
phác họa ra trước mắt ta một khung
cảnh nên thơ, đầy sức sống.

* Gv hỏi: Em hãy nêu lên giá
trị nghệ thuật của bài thơ
(ngôn ngữ, nhịp điệu, hình
ảnh thơ và các biện pháp nghệ
thuật) ?

2. Ý nghĩa văn bản
- Bài thơ là một bức tranh toàn bích
về cảnh vật và con người thôn Vĩ.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu

người, niềm ham sống mãnh liệt mà
đầy uẩn khúc của nhà thơ.

2. Ý nghĩa văn bản
* Gv hỏi: Em có nhận xét gì
về ý nghĩa văn bản của bài
thơ?
* Gv khái quát lại giá trị nghệ
thuật và giá trị nội dung của
tác phẩm.
Sau đó mời 1- 2 Hs đọc lai
phần Ghi nhớ (sgk/40)

* Hs suy
nghĩ trả
lời


* Hs cảm
nhận.

* Hs phát
hiện và
phân tích


* Hs suy
nghĩ trả
lời


* Hs nhận
xét


V. CỦNG CỐ
- GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm.Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS
* Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ? Từ hoàn
cảnh sáng tác và nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì ?
VI. DẶN DÒ
- Học bài cũ; chuẩn bị bài mới “ Từ ấy”
- Đọc văn bản trong SGK.
- Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×