Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một Số Yếu Tố Thuộc Môi Trường Sản Xuất Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Công Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trên Địa Bàn Hà Nội, Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.79 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phần mở đầu
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xà hội chủ nghĩa, đòi hỏi một mặt các doanh nghiệp phải
thông qua các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, giá cả thị trờng để có căn cứ
khách quan khi quyết định tối u ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? mặt khác các doanh nghiệp
muốn quyết định đợc tối u ba vấn đề kinh tế cơ bản đó còn phải căn cứ
vào các giới hạn cho phép của môi trờng bên ngoài doanh nghiệp đà xác
định nh môi trờng chính trị, kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, xà hội giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ, chính sách chế độ và môi trờng kinh doanh
nội bộ DN. Nói cách khác là DN phải căn cứ vào môi trờng vĩ mô của
Nhà nớc và môi trờng vi mô của DN.
Trong báo cáo tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ơng khoá
VII, Đồng chí Tổng Bí th Đỗ Mời đà nhấn mạnh Phát triển các loại hình
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, vốn đầu t ít,
suất sinh lời cao thời gian thu hồi vốn nhanh với phơng châm lấy ngắn
nuôi dài (Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khoá VII, trang 8). Với
đờng lối đổi mới kinh tế và chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn
lực bên trong và bên ngoài cho mục tiêu CNH - HĐH, trong giai đoạn
1990 - 2000 DN vừa và nhỏ đà có bớc phát triển đáng kể. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế và
giải quyết các vấn đề kinh tế xà hội. Tuy nhiên từ năm 1996 cho đến nay,
do nhiều nguyên nhân các DN vừa và nhỏ Việt Nam đà gặp nhiều khó
khăn, sản xuất chững lại, sức mua và thị trờng giảm sút, tốc độ tăng trởng
giảm. Chính vì vậy, để tìm ra đợc giải pháp tối u cho phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì cần thiết tìm hiểu các yếu tố thuộc môi trờng sản
xuất kinh doanh của DN, phát hiện xem yếu tố nào trong đó thúc đẩy,
kìm hÃm sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


Qua nghiên cứu thực tế về các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP TN
thì điều nổi bật là đều nhỏ bé về quy mô, lộn xộn trong hoạt động quản


Luận văn tốt nghiệp

lý kinh doanh, lạc hậu về công nghệ... Nhìn chung môi trờng sản xuất
kinh doanh của các DN vừa và nhỏ trên địa bản còn nhiều bất cập. Là
một sinh viên chuyên ngành QTKD tổng hợp, tôi muốn tiếp cận vấn đề
này trên cả hai phơng diện lý luận và thực tiễn. Vì lẽ đó tôi chọn đề tài
Một số yếu tố thuộc môi trờng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP TN, thực trạng và
giải pháp phát triển để viết Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề nh sau:
Phần mở đầu
Chơng I: Những vấn đề cơ sở lý luận
Chơng II: Thực trạng môi trờng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chơng III: Giải pháp cải thiện một số yếu tố thuộc môi trờng sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn TP TN.
Phần kết luận
Tác giải xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS Trần
Việt Lâm ngời đà tận tình chỉ bảo giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn
này. Đồng thời tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
Trung tâm đào tạo QTKDTH, những ngời đà truyền đạt cho tác giả
những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trung tâm.
Do còn hạn chế về thêi gian, kiÕn thøc, sè liƯu thùc tÕ nªn Ln văn
không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Tác giả kính mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.



Luận văn tốt nghiệp

Chơng I

Những vấn đề cơ sở lý ln
I. Giíi thiƯu tỉng quan vỊ doanh nghiƯp võa vµ nhỏ

1. Khái niệm chung về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hoá và
dịch vụ trên thị trờng để tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản cđa
doanh nghiƯp. Nh vËy, khi nãi tíi doanh nghiƯp, chóng ta cần đề cập tới
4 vấn đề cơ bản là:
- Là một đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh của nền kinh tế,
- Có địa vị pháp lý (có t cách pháp nhân),
- Nhiệm vụ: sản xuất, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên
thị trờng,
- Mục tiêu: Tối đa hoá lợi nhuận cho chủ sở hữu tài sản của DN
thông qua đó tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng,
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có đầy đủ các đặc điểm của doanh nghiệp
nói chung nhng để xác định đợc doanh nghiệp nào là doanh nghiệp vừa
và nhỏ thì có thể căn cứ vào các tiêu thức nhất định.
2. Các tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam còn nhiều bàn cÃi tranh luận và
có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại quy mô
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, không có tiêu thức thống nhất để
phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cho tất cả các nớc vì điều kiện kinh tế
xà hội mỗi nớc khác nhau và ngay trong một nớc, sự phân loại cũng khác

nhau tuỳ theo từng ngành nghề, tõng thêi kú, vïng l·nh thỉ.
Cã hai tiªu chÝ phỉ biến dùng để phân loại DN vừa và nhỏ: tiêu chí
định tính và tiêu chí định lợng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trng cơ bản của doanh
nghiệp vừa và nhỏ nh: Chuyên môn hoá thấp, số đầu mèi qu¶n lý Ýt, møc


Luận văn tốt nghiệp

độ quản lý ít phức tạp... Các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng bản
chất của vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế. Do đó, nó thờng
chỉ sử dụng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà thờng ít đợc sử
dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng có thể sử dụng các tiêu chí nh số lao động,
giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao
động thờng xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản
(hay vốn cố định), giá trị tài sản còn lại.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong năm, tổng giá trị gia
tăng trong năm (hiện nay có xu hớng sử dụng chỉ số này).
Trong tiêu chí định lợng có 3 quan điểm thờng đợc sử dụng là:
2.1. Quan điểm 1
Phân loại doanh nghiệp dựa vào số lợng lao động sử dụng. Quan
điểm này gắn việc phân loại doanh nghiệp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của từng ngành theo yếu tố lao động: Tiêu chuẩn này đợc sử dụng để
phân loai các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều quốc gia. Theo tỉ chøc
APEC, doanh nghiƯp nhá lµ doanh nghiƯp sư dơng díi 50 lao ®éng,
doanh nghiƯp võa cã sè lao động từ 49 đến 200 ngời. Các quốc gia có xu
hớng quy mô dân số cao thì sử dụng tiêu chuẩn số lợng lao động lớn hơn

để phân loại, xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ví dụ:
- Cộng hoà Liên bang Đức, các doanh nghiệp có dới 9 lao động đợc
gọi là doanh nghiệp nhỏ, có từ 10 đến 449 lao động gọi là doanh nghiệp
vừa và trên 500 lao động là doanh nghiệp lớn.
- Trong các nớc thc khèi EC, c¸c doanh nghiƯp cã díi 9 lao động
đợc gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ, có từ 10 ®Õn 99 lao ®éng gäi lµ doanh
nghiƯp nhá, tõ 100 ®Õn 499 lao ®éng gäi lµ doanh nghiƯp võa vµ các
doanh nghiệp có trên 500 lao động gọi là doanh nghiƯp lín.


Luận văn tốt nghiệp

- Australia, trong lĩnh vực sản xuất, doanh nghiệp có dới 100 lao
động là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiƯp võa cã tõ 100 ®Õn 199 lao ®éng.
Trong lĩnh vực dịch vụ thì con số là dới 20 và từ 20 đến 199 lao động.
- Trung Quốc, các doanh nghiệp có từ 50 đến 100 lao động là doanh
nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp có từ 101 đến
500 lao động.
- Malaysia, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có dới
150 lao ®éng.
- Mexico, c¸c doanh nghiƯp cã díi 15 lao ®éng là các doanh nghiệp
siêu nhỏ, từ 16 đến 100 lao động gọi là doanh nghiệp nhỏ. Các doanh
nghiệp có từ 101 đến 250 lao động là các doanh nghiệp vừa.
- Hàn Quốc, trong lĩnh vực sản xuất, khai thác mỏ, giao thông vận
tải, doanh nghiệp có dới 300 lao động là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
lĩnh vực xây dựng là dới 200 lao động, trong lĩnh vực dịch vụ là dới 20
lao động.
- Liên bang Nga, doanh nghiệp có từ 1 đến 249 lao động là doanh
nghiệp nhỏ, có từ 250 đến 999 lao động là doanh nghiệp vừa.
2.2. Quan điểm 2

Phân loại doanh nghiệp theo các tiêu thức số lợng lao động và vốn,
gắn với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành. Các nớc theo quan
điểm này gồm Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan...
Bảng 1.1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nhật Bản

Lao động
Dới 300 lao động

Malaysia

Dới 50 lao động

Vốn
Dới 100 triệu yên (1 triệu USD) cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến và khai thác
Vốn cố định dới 500.000 Ringgit (khoảng
145.000 USD)

2.3. Quan điểm 3:
Phân loại doanh nghiệp dựa vào số lợng lao động, vốn và doanh thu,
theo đặc điểm kinh tế kü tht cđa tõng ngµnh.


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.2: So sánh các tiêu thức phân loại SMEs của các thành viên
tổ chức APEC
Nền kinh tế

Australia
Brunei
Trung Quốc
Đài Loan

Số lợng lao động
< 199 lao động
< 100 lao động
< 500 lao động
< 200 lao động

Hồng Kông
Indonesia
Nhật Bản

< 100 lao động

Cananda
Chile
Malaysia

< 300 lao động trong
lĩnh vực xây dựng, sản
xuất và CN nặng. <
100 lao động trong
các lĩnh vực khác
< 500 lao động
< 150 lao động trong
lĩnh vực sản xuất
< 250 lao động

< 50 lao động

Tổng tài sản

Doanh thu

< 60 triệu tệ cho các SME < 80 triệu nhân dân tệ
trong lĩnh vực khai thác,
sản xuất và xây dựng
< 100.000 USD

< 500.000 USD

< 20 triÖu CND $
< 1,5tr USD đối với các
DN vừa
< 25tr Ringgit (RM) trong
lĩnh vực sản xt

Mexico
New Zealand
Peni
< 17 triƯu USD
Philippines
< 199 lao ®éng
< 60 triƯu D
Papua
New < 200 lao động
Guinea
Hàn Quốc

< 300 lao động trong 20 ữ 80 tr won cho các
lĩnh vực sản xuất và SME trong lĩnh vực sản
công nghiệp nặng
xuất
Liên bang Nga < 999 lao ®éng
Hoa Kú
< 500 lao ®éng
< 5 tr USD trong lĩnh vực
phi sản xuát

Nguồn: Bản sơ lợc về các DN vừa và nhỏ của APEC (Uỷ ban Kinh
tế - 1998)


Luận văn tốt nghiệp

Mặc dù, các quốc gia đều dựa vào 3 tiêu thức chủ yếu là số lợng lao
động, vốn và doanh thu để đánh giá, phân loại doanh nghiệp, nhng các
tiêu chuẩn đó lại phụ thuộc vào sự khác nhau trong mỗi quốc gia về quy
mô dân số, sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Hoa Kỳ hoặc Canada có thể là doanh nghiệp lớn ở các nớc đang
phát triển nh ở Việt Nam.
ở Việt Nam đa ra các tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
mới chỉ có tính ớc lệ, bản thân các tiêu chí đó cha đủ để xác định thế nào
là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì có nhiều quan điểm rất khác
nhau về các đối tợng các chủ thể kinh doanh nào đợc coi là thuộc về
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, đà có một số tiêu chí xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Một số tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan tổ chức đa ra tiêu chí


Vốn

Ngân hàng Công Thơng Việt Nam

Vốn cố định dới 10 tỷ đồng
Vốn lu động dới 8 tỷ đồng

Liên bộ Lao động và Tài chính

Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng

Doanh thu
Dới
20
đồng/tháng

Lao động
tỷ

Dới 500 ngời

Dới 1 tỷ đồng/năm

Dới 100 ngời

Dự án VIE/US/95/004 (hỗ trỵ DN
V&N cđa UNIDO ë ViƯt Nam)
- Doanh nghiƯp nhá


Vèn đăng ký dới 0,1 triệu
USD

Dới 30 ngời

- Doanh nghiệp vừa

Vốn đăng ký dới 0,4 triệu
USD

Từ 30 đến 200 ngời

Quỹ hỗ trợ DN vừa và nhỏ (chơng Vốn điều lệ từ 50.000trình Việt Nam - EU)
300.000 USD

Từ 10 đến 500 ngời

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ theo từng lĩnh vực:
Lĩnh vực
Sản xuất, xây dựng
DN nhỏ
DN vừa
Thơng mại, dịch vụ
DN nhỏ
DN vừa

Vốn

Lao động


Dới 1 tû ®ång
Tõ 1 ®Õn 10 tû ®ång

Díi 100 lao ®éng
100 ®Õn 500 lao ®éng

Díi 500 triƯu ®ång
500 triƯu ®Õn 5 tû ®ång

Díi 50 lao ®éng
50 ®Õn 250 lao ®éng


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trớc hết thể hiện cụ thể ở
mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia: thu hút lao
động, vốn đầu t, tạo ra giá trị gia tăng, góp phần tăng trởng kinh tế.
ở Việt Nam, nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu là sản xuất nhỏ
nên doanh nghiƯp võa vµ nhá chiÕm tû träng lín trong tỉng số doanh
nghiệp và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trởng kinh tế, tạo
việc làm, thu hút vốn, làm cho nền kinh tế năng động hơn, hiệu quả hơn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1. Đóng góp vào kết quả của hoạt động kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn và đóng gãp quan träng
trong nỊn kinh tÕ ViƯt Nam kho¶ng 24 - 25% GDP, đà tạo ra 25% giá trị
sản lợng toàn ngành công nghiệp và 54% giá trị công nghiệp địa phơng

vào năm 1999. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào giá trị gia tăng,
góp phần đáng kể vào việc tăng trởng kinh tế.
3.2. Tạo việc làm cho ngời lao động
Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế hiện
thu hút khoảng 25 - 26% lực lợng lao động phi nông nghiệp của cả nớc.
Riêng trong công nghiệp, các cơ sở kinh tế này đà thu hút 50% tổng số
lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm trong DN vừa và nhỏ
chỉ bằng 3% so với các DN lớn. Điều này cho thấy vai trò đặc biệt quan
trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo ra việc làm và thu
hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn và tài sản của
dân.
3.3. Thu hút vốn
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất
quan trọng trong phát triển kinh tế của cả nớc cũng nh đối với từng
doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp đợc với các yếu tố nh lao
động, đất đai, công nghệ, quản lý. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu t


Luận văn tốt nghiệp

trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề... Vốn có vai trò trong
việc mở rộng quy mô sản xuất... Các doanh nghiệp vừa và nhỏ lµ ngêi
trùc tiÕp tiÕp xóc víi ngêi cho vay, nh anh em, họ hàng, ngời thân, bạn bè
nên họ có khả năng rất lớn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân.
3.4. Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn
Do số lợng các doanh nghiệp tăng nhanh, làm tăng tính cạnh tranh,
giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lợng và
chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển
hớng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ
cho doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn và có khả năng thâm
nhập vào mọi ngõ ngách của thị trờng mà doanh nghiệp lớn không với tới
đợc.
3.5. Khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân
Hiện nay, còn nhiều tiềm năng trong dân cha đợc khai thác: tiềm
năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí
quyết nghề, ... Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành
truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hớng quan
trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân mà hiện đang có
xu hớng bị mai một dần, thu hút lao động ở nông thôn, phát huy lợi thế
của từng vùng để phát triển kinh tế.
Ngoài ra, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có vai trò đa dạng hoá và
tăng thu nhập của dân c, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gieo mầm
cho các tài năng kinh doanh.
4. Đặc điểm sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp võa vµ nhá
4.1. Bé máy quản lý
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng do chính ngời chủ quản lý và kiểm
soát, có một số ít thì thuê ngời quản lý. Do quy mô không lớn nên mối
quan hệ giữa ông chủ giám đốc với nhân viên là quan hệ rất thân mật gần
gũi.


Luận văn tốt nghiệp

4.2. Tiền vốn ít
Nguồn vốn trong các doanh nghiƯp võa vµ nhá thêng lµ tiỊn tiÕt
kiƯm cđa cá nhân hay tiền vay của ngời thân, bạn bè. Các doanh nghiệp
này rất khó vay đợc tiền từ ngân hàng và các định chế tài chính khác vì
ngân hàng luôn đòi hỏi tài sản cầm cố, thế chấp... Đa số các doanh

nghiệp loại này đều cho rằng tài chính là vấn đề chính yếu của họ trong
điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới thành lập
thì ngời chủ doanh nghiệp đều cho thấy thu hồi đợc vốn là điều không dễ
dàng. Còn khi thành lập và đứng vững rồi thì khả năng về tài chính sẽ dễ
dàng hơn.
4.3. Số lợng lao động không nhiều
Các doanh nghiệp loại này số lợng công nhân và ngời chủ có thể từ
vài ngời đến vài chục ngời là nhiều. Công nhân có thể là thành viên trong
gia đình và thuê thêm ở ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Giám
đốc hay ngời chủ của doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng kiêm toàn bộ công
việc của giám đốc sản xuất, nhân sự, marketing và nhân viên bán hàng
cho khách. Ông ta phải hiểu tất cả các kỹ năng giao dịch thơng mại. Chỉ
có nh vậy thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới tồn tại và phát triển trong
thời đại cạnh tranh khốc liệt này.
4.4. Sổ sách kế toán tài chính không đầy đủ
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ không tiến hành ghi chép sổ sách kế
toán một cách chính xác. Ngoại trừ một số doanh nghiệp có quy mô vừa
và số lợng lao động và việc làm tơng đối nhiều thì họ có ghi chép và hạch
toán cẩn thận hơn. Do đặc trng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là làm
việc cùng với ngời thân, quen và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh
ngay tại nhà nên việc hạch toán lÃi, thu nhập là khó vì hàng ngày có
những khoản chi vụn vặt không tiện ghi vào sổ sách.
5. Các đặc trng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có 5 đặc trng cơ bản sau:


Luận văn tốt nghiệp

5.1. Về hình thức sở hữu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc đủ các hình thức sở hữu: Nhà nớc,

tập thể, t nhân và hỗn hợp. Thông thờng là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và một bộ phận quốc doanh.
5.2. Về hình thức pháp lý
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc hình thành theo luật doanh
nghiệp và các văn bản dới luật. Đây là những công cụ pháp lý xác định t
cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các doanh
nghiệp nói chung và trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời xác
định vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế.
5.3. Về lĩnh vực và địa bàn hoạt động
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu phát triển ở ngành dịch vụ, thơng
mại, ở lĩnh vực sản xuất , chế biến, giao thông còn ít.
Địa bàn hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ở
các trị trấn, thị tứ và các đô thị.
5.4. Về công nghệ và thị trờng
Thiết bị công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhá rÊt l¹c hËu.
ChØ trõ mét sè Ýt doanh nghiƯp mới thành lập, còn phần lớn sử dụng thiết
bị lạc hậu tới 20 - 50 năm so với các nớc trong khu vực.
Năng lực công nghệ và kỹ thuật hạn chÕ, trang bÞ vèn thÊp (chØ b»ng
3% møc trang bÞ trong các doanh nghiệp CN lớn). Tỷ lệ đổi mới trang
thiết bị rất thấp nên khó có thể tránh đợc sự tụt hậu. Ngày nay do ứng
dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nên đà làm cho vòng đời
sản phẩm ngắn lại. Do đó mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tránh
đợc tình trạng năng suất thấp, giá thành cao, rất khó cạnh tranh trên thị
trờng trong nớc và quốc tế.
Sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết tiêu thụ ở thị trờng
nội địa, chất lợng sản phẩm kém, mẫu mÃ, bao bì còn đơn giản, sức cạnh
tranh yếu. Tuy nhiên, có một số ít doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động


Luận văn tốt nghiệp


trong lĩnh vực chế biến nông sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh
tế cao.
5.5. Trình độ lao động và quản lý
Nhìn chung, trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ lao động ít đợc đào
tạo trong các trờng lớp chính thống mà chủ yếu theo phơng pháp truyền
nghề, trình độ văn hoá còn thấp. Lao động ít đợc đào tạo tay nghề và
nâng cao tay nghề nên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm, năng suất lao
động thấp.
Trình độ tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất
non kém và lạc hậu. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động độc
lập, việc liên doanh liên kết còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
6. Những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ từ khi thành lập đến
sự tuyển dụng lao động, huy động vốn, tìm địa điểm, cách tổ chức quản
lý mà chúng ta thấy đợc doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế và bất
lợi sau:
6.1. Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng khởi sự và hoạt động nhậy bén
theo cơ chế thị trờng do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao,
dễ hoạt động cũng nh dƠ rót lui khái lÜnh vùc kinh doanh. Víi đặc tính
chu kỳ sản phẩm ngắn, các doanh nghiệp có thể mạnh dạn sử dụng vốn
tự có, vay mợn bạn bè, các tổ chức để khởi sự doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất gọn
nhẹ. Vì vậy mà khi gặp khó khăn trong nội bộ doanh nghiệp dễ dàng bàn
bạc và đi đến thống nhất.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, chỉ
tham gia vào một khâu, một quá trình sản xuất và làm vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn để tránh bị đào thải.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng thu hút lao động với chi phí thấp

do đó tăng hiệu suất sử dụng vốn. Cho nên góp phần đáng kể tạo công ăn
việc làm, giảm bít thÊt nghiƯp cho x· héi.


Luận văn tốt nghiệp

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng lao động tại nhà, địa điểm
tại nhà từ đó mà có thể gần gũi đợc khách hàng và có thể sử dụng đợc
các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phơng rồi phục vụ ngay cho nhu cầu của
địa phơng đó.
6.2. Bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn nằm trong môi trờng cạnh tranh
gay gắt do tính chất dễ khởi sự. Nhng nó cũng có thể bị các doanh
nghiệp lớn chèn ép nên có nhiều doanh nghiệp bị phá sản.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ vì thế có những bất lợi
làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Có nhiều hạn chế về việc
đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp dẫn đến trình độ thành thạo của
ngời công nhân và trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp ở mức độ thấp.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng bị động và khả năng tiếp thị
còn hạn chế, khó khăn trong việc thiết lập quan hệ với bên ngoài.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng thiếu vốn cho nên họ không có
khả năng đầu t theo chiều sâu, mua thiết bị mới hay mở rộng sản xuất.
Mặt khác, khi xà hội càng phát triển, việc đô thị hoá là điều đơng
nhiên xảy ra. Mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khó có thể di chuyển
địa điểm đợc. Nếu di chuyển đi thì họ không có đợc những lợi thế sẵn có
về địa điểm, nhân lực, khách hàng...
II. Khái quát chung về môi trờng kinh doanh

1. Khái niệm
Môi trờng kinh doanh là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau
nên có một số khái niệm về môi trờng kinh doanh nh sau:
- Môi trờng kinh doanh là tổng hợp các yếu tố các điều kiện ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trờng kinh doanh có quan hệ tơng tác với nhau và đồng thời tác ®éng ®Õn ho¹t ®éng kinh doanh cđa
doanh nghiƯp víi møc độ và chiều hớng tác động khác nhau.


Luận văn tốt nghiệp

- Môi trờng kinh doanh là để chỉ các định chế hay lực lợng ở bên
ngoài nhng lại có ảnh hởng đến thành quả hoạt động của tổ chức (doanh
nghiệp). [Khái niệm môi trờng trang 62 sách QTKD].
- Môi trờng kinh doanh là một khung cảnh bao chùm lên hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm tổng thể các nhân tố mang tính chất
khách quan và chủ quan, vận động và tơng tác lẫn nhau, tác động trực
tiếp, gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự tác động
này có thể thuận lợi hoặc khó khăn.
Khái niệm môi trờng kinh doanh ở đây đề cập đến là môi trờng bên
ngoài tác động đến hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
2. C¸c u tè cÊu thành của môi trờng kinh doanh
Môi trờng kinh doanh bao gåm: M«i trêng kinh tÕ. M«i trêng vËt
chÊt, m«i trêng chính trị, môi trờng xà hội, môi trờng pháp lý, môi trờng
công nghệ.
Các yếu tố cơ bản trên có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Để các doanh nghiệp có thể phát triển thuận lợi, môi trờng kinh
doanh cần phải ổn định, an toàn. Các yếu tố của môi trờng kinh doanh
phải đồng bộ.
Yếu tố môi trờng
kinh tế


Yếu tố môi trờng
chính trị

Yếu tố môi trờng
pháp lý

Hoạt động sản xuất
kinh doanh của
doanh nghiệp

Yếu trờng
tố m«i tr
êng
2.1. M«i
x· héi vËt chÊt

Ỹu tè m«i trêng
c«ng nghƯ

Ỹu tố môi trờng
vật chất

Khi đề cập đến môi trờng vật chất, chúng ta muốn nói tới những đặc
điểm tự nhiên nh diện tích, vị trí, khí hậu, địa thế và tất cả mọi tài sản
của cải do con ngời và thiên nhiên để lại.


Luận văn tốt nghiệp


Các tổ chức kinh doanh hoạt động trong những điều kiện này và phụ
thuộc vào hệ thống cơ sở hạ tầng đợc xây dựng từ những của cải và tài
sản đó. Nh chúng ta thấy, nớc, đất, khí hậu, thuỷ văn có những lúc gây
cho chúng ta tai hoạ nh lũ lụt, bÃo, động đất nhng cũng từ đó mà có cuộc
sống. Nói một cách khác thiên nhiên hay môi trờng vật chất là cái nôi
của cuộc sống. Đối với nhiều ngành công nghiệp thì tài nguyên thiên
nhiên nh các loại khoáng sản , nớc ngầm, lâm sản... là thức ăn chủ yếu
để nuôi sống chúng. Nh nớc ta có nhiều cảng biển tự nhiên, nhiều sông
ngòi rất thuận lợi cho hoạt động thơng mại, vận tải đờng biển. Các tổ
chức kinh doanh sẽ rất có lợi nếu các cảng đợc hiện đại hoá và cải tiến để
hoạt động hiệu quả hơn.
Nớc ta ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhằm tạo tiền đề và thúc
đẩy cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Một đất nớc
muốn thu hút đầu t nớc ngoài vào nớc mình thì bao giờ cũng phải xây
dựng cơ sở hạ tầng tạo ra những hứa hẹn về đầu t để các doanh nghiệp nớc ngoài tham gia đầu t. Chính phủ đà quy hoạch các khu vực phát triển
kinh tế, các trung tâm công nghiệp, tam giác kinh tế đồng thời từng bớc
đầu t vốn hoặc gọi vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở công nghiệp tại các
khu công nghiệp định hớng.
Chiến lợc phát triển công nghiệp phải đi đôi với phát triển đô thị và
bảo vệ môi trờng nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế. Việc khai thác, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang là một
yêu cầu cÊp b¸ch, bøc xóc tÊt u kh¸ch quan. Cã thĨ thấy áp lực bảo vệ
môi trờng và chống lÃng phí nguồn tài nguyên đang đợc cả thế giới quan
tâm.
Cùng với sự phát triển các khu công nghiệp sẽ mọc lên nhiều thành
phố mới, khu dân c. Sự cung ứng đầy đủ và thuận tiện về điện, nớc,... có
tác dụng thu hút đầu t.
2.1.1. Điện và nớc
Với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, nhu cầu về điện, nớc đÃ
gia tăng rất mạnh mẽ trong thập niên vừa qua. Nhà nớc đà thực hiện



Luận văn tốt nghiệp

những dự án to lớn đầu t vào thuỷ điện và xây dựng mạng lới phân phối
nhằm giải quyết vấn đề năng lợng cho chơng trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc trong những năm sắp tới.
Nớc ta nằm ở vùng nhiệt đới nên tiềm năng về nớc ngọt của ta khá
dồi dào, lợng ma hàng năm cao, kênh rạch sông ngòi nhiều và tiềm năng
nớc ngầm cũng có trữ lợng khá lớn. Nhng việc khai thác và sử dụng quản
lý vẫn còn nhiều bất hợp lý gây lÃng phí rất lớn. Chính phủ đang từng bớc cải tiến lại việc quản lý và sử dụng nớc có hiệu quả hơn.
2.1.2. Nguồn năng lợng
Một tiềm năng rất quan trọng nữa của nớc ta là nguồn năng lợng từ
dầu mỏ và khí đốt. Trong 10 năm qua ngành dầu khí Việt Nam đà lớn
mạnh nhanh chóng, hiện nay là ngành xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ
lớn nhất cho ngân sách.
Vì vậy, các doanh nghiệp là những đơn vị tiêu thu điện, nớc và các
nguồn năng lợng khác là chủ yếu. Cho nên các doanh nghiệp cần đi đầu
trong việc bảo vệ các nguồn năng lợng này và hạn chế sự lÃng phí.
2.1.3. Hệ thống vận tải
Hệ thống vận tải là một phần của môi trờng vật chất mà trong đó
doanh nghiệp hoạt động, là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình ra
quyết định. Nó tạo ra một mạng lới mà con ngời có thể hàng ngày đi từ
nơi ở tới nơi làm việc và hàng hoá, nguyên liệu đợc phân phối đến khắp
mọi nơi. Mặt khác, hệ thống vận tải còn làm chức năng chuyên chở hàng
từ nơi d thừa đến nơi khan hiếm. Tính hiệu quả của hệ thống vận tải đợc
quyết định ở chi phí, tốc độ, sự an toàn và sự tiện lợi của nó.
Một hệ thống vận tải gồm có 3 yếu tố cơ bản: Phơng tiện vận tải, đờng xá và các bến, bÃi, nhà ga. Trọng tải của xe quyết định chi phí vận
chuyển của mỗi đơn vị vận chuyển, điều cần thiết là tất cả các khoảng
trống không đợc sử dụng sẽ phải cộng thêm vào chi phí cho nên các
khoảng trống phải đợc tận dụng để giảm chi phí.

Điều kiện tự nhiên ë níc ta cã rÊt nhiỊu bÊt lỵi trong vËn chuyển đờng bộ, nhng rất thuận lợi cho phát triển đờng biển và đờng sông. Chính


Luận văn tốt nghiệp

vì vậy mà cần phải phát triển cả đờng bộ, đờng sông và đờng hàng không
để nối liền giữa các miền và tạo đà cho phát triển kinh tế.
3.4. Mạng lới truyền thông
Mạng lới truyền thông đang ngày càng trở nên quan trọng đối với
nền kinh tế hiện đại. Nó có tác dụng đàm thoại, truyền đi văn bản, truyền
đi bu phẩm, bức điện... Trong kinh doanh ngày nay, những cuộc điện
đàm quốc tế là những điều kiện cần thiết hàng ngày. Các phơng tiện viễn
thông, hội nghị có thể giúp các giám đốc từ những nơi khác nhau hội họp
mà không cần đến sự gặp nhau trực tiếp. Những chi phí tốn kém khi sử
dụng các loại phơng tiện truyền thông đợc bù lại cho các chi phí đi lại và
thời gian. Bản sao các văn bản, mẫu hàng có thể đợc truyền đi bằng máy
Fax, Telex...
Trong giao dịch tài chính, tốc độ trao đổi thông tin, giữa các trung
tâm tài chính với nhau có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của họ,
bởi sự giao động tỷ giá hối đoái và giá cả thị trờng tiền tệ diễn ra chỉ
trong vòng một vài giây.
Mạng lới truyền thông ở nớc ta đang ngày càng đợc mở rộng trên
thế giới. Các chơng trình truyền hình đang ngày càng cung cấp thêm các
thông tin về hàng hoá cho ngời tiêu dùng và cung cấp cho các nhà kinh
doanh các số liệu thống kê của quốc gia, máy điện toán tại các ngân
hàng tạo ra sự thuận tiện trong thanh toán và nâng cao dịch vụ ngân
hàng.
2.2. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là những đặc điểm của hệ thống kinh tế mà trong
đó các doanh nghiệp hoạt động. Trong môi trờng kinh tế chúng ta chủ

yếu tập trung xem xét mô hình của nó bao gồm các yếu tố: Sự tăng trởng
kinh tế, các chính sách kinh tế, những hạn chế và những khuyến khích đợc đề ra để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Việc cố gắng tìm kiếm các nhân tố của môi trờng kinh tế có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, chúng ta đều nhận thấy nớc ta đà chuyển đổi
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, với sự đa dạng


Luận văn tốt nghiệp

hoá các thành phần kinh tế có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định
hớng xà hội chủ nghĩa.
Nhìn nhận môi trờng kinh tế trong từng giai đoạn lịch sử chúng ta
sẽ thấy rõ đợc sự khác nhau trong cơ chế, đờng lối, chính sách.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, đặc trng nổi bật trong cơ chế
này là nền kinh tế theo lối chØ huy, mƯnh lƯnh. C¬ cÊu kinh tÕ chđ u lµ
kinh tÕ qc doanh vµ kinh tÕ tËp thĨ. Kinh tế t nhân manh mún, nhỏ yếu
không có tác động lớn đến nền kinh tế và ngày càng nhỏ hẹp, yếu ớt do
không đợc Nhà nớc u đÃi.
Sản xuất nông nghiệp huy động gần nh toàn bộ vào làm ăn tập thể
theo hình thức khoán 100. Vào thời kỳ này có chiến tranh ở biên giới và
bÃo lũ lụt xảy ra liên miên nên nền kinh tế trở nên ngày càng yếu kém.
Sự viện trợ của Liên Xô (cũ) và Đông Âu ngày càng giảm. Nhận thức đợc những khó khăn trên Đảng và Nhà nớc đà chuyển từ khoán 100 sang
khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp và từng bớc đầu t, đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp.
Từ năm 1982 - 1985 nền kinh tế nớc ta đà có những bớc phục hồi và
phát triển. Cơ chế bao cấp về giá đà từng bớc đợc xoá bỏ trong lu thông
phân phối và trong công nghiệp.
Tháng 12 - 1986, nền kinh tế nớc ta chính thức bớc vào thời kỳ đổi
mới theo hớng thị trờng với vai trò điều tiết của Nhà nớc. Duy trì nền

kinh tế thị trờng theo định híng x· héi chđ nghÜa trong ®ã kinh tÕ qc
doanh giữ vai trò chủ đạo. Đây là mốc mới trong lịch sử mà nớc ta bắt
đầu tiến hành làm với chủ trơng vừa làm vừa học. Đảng lÃnh đạo, nhân
dân cùng làm.
Trong cơ chế thị trờng từ năm đổi mới tới nay, đây là giai đoạn
chuyển tiếp cực kỳ quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế nớc ta. Từ năm 1986 - 1990, nền kinh tế nớc ta có những diễn biến hết sức
phức tạp: Lạm phát, giá cả leo thang, đời sống nhân dân nhất là cán bộ,
công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Nguồn viện trợ thì ngày càng cạn
kiệt trong khi đó chúng ta cha thiết lập đợc các mối quan hệ thay thế.
Đến cuối năm 1989 và đầy năm 1990, chính phủ đà làm và chặn đứng đ-


Luận văn tốt nghiệp

ợc cơn sốt lạm phát, chỉ số giá cả đang từ 3 con số/năm giảm xuống ở
mức một con số. Và chúng ta đà tiến tới thiết lập một thị trờng hàng hoá,
nguyên liệu, vật t thống nhất trong cả nớc.
Chính sách đa dạng hoá nền kinh tế đà phát huy tác dụng, khu vực
kinh tế t nhân phát triển khá nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Bộ máy quản lý Nhà nớc về kinh tế ngày càng đợc tinh giảm và
nâng cao.
Năm 1991 là năm có ý nghĩa đối với nền kinh tế nớc ta. Lần đầu
tiên nớc ta xuất khẩu đợc 1 triệu tấn gạo đứng thứ ba trên thế giới và là
năm đầu tiên nớc ta có kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu.
Chính sách kinh tế Đổi mới ngày càng tỏ đúng đắn, Nhà nớc từng
bớc xoá dần chính sách bù lỗ cho các doanh nghiệp Nhà nớc.
Đặc biệt trong những năm gần đây, vai trò của Nhà nớc đà phát huy
đợc cả về chính trị, kinh tế và ngoại giao. Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nớc đó là phơng châm của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta.

Công cuộc CNH - HĐH đất nớc đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân một
lòng để đa đất nớc tiến lên và hội nhập về kinh tế với các nớc trong khu
vực và trên thế giíi.
2.3. M«i trêng c«ng nghƯ - khoa häc
M«i trêng khoa học - công nghệ là tổng hợp các nhân tố và điều
kiện vận động, tác động qua lại lẫn nhau và ảnh hởng tới hoạt động khoa
học - công nghệ của doanh nghiệp.
Công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong kinh doanh. Sự
thay đổi này mang lại những thách thức cũng nh những đe doạ đối với
nhà doanh nghiệp. Nhờ đó mà sản phẩm mới nhanh chóng thay đổi sản
phẩm cũ. Tự động hoá và điện toán hoá đà làm thay đổi phơng pháp làm
việc của con ngời trong các văn phòng và xởng máy.
Môi trờng khoa học công nghệ tồn tại một cách khách quan đối với
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng không có hoạt động khoa học
công nghệ nào của doanh nghiệp lại tách rêi khái m«i trêng khoa - c«ng


Luận văn tốt nghiệp

nghệ. Môi trờng khoa học công nghệ vừa là sản phẩm của các quy luật
khách quan về phát triển kinh tế, về phát triển khoa học công nghệ vừa là
sản phẩm chủ quan của con ngời, vì thể chế hoạt động khoa học - công
nghệ do con ngời xây dựng và thực hiện nhng nó lại tác động khách quan
tới hoạt động khoa học - công nghệ của doanh nghiệp.
Môi trờng khoa học - công nghệ là môi trờng đòi hỏi phải tạo điều
kiện và biện pháp kích thích sự đổi mới, sáng tạo, hạn chế rủi ro.
2.3.1. Tác động của khoa học - công nghệ đối với sản xuất kinh
doanh
- Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn
Mỗi năm có nhiều sản phẩm mới đợc đa ra thị trờng. Những sản

phẩm đợc sản xuất ra ngày càng đợc cải tiến và phù hợp hơn với nhu cầu.
Chính vì vậy, sản phẩm thuần tuý không cải tiến thờng không đợc sản
xuất nữa, điều này làm cho vòng đời sản phẩm ngắn hơn. Kết quả là
nhiều nhà kinh doanh không muốn giữ nhiều hàng trong kho vì nếu giữ
sẽ không bán đợc vì nó nhanh chóng bị lỗi thời.
Các công nghệ sử dụng hay máy móc cũng nhanh chóng đợc thay
đổi. Những loại công nghệ máy móc ở các nớc phát triển lại đợc bán cho
những nớc đang phát triển - là nơi mà ngời tiêu dùng không có khả năng
mua các sản phẩm mới.
- Những phơng pháp chế biến mới
Ngày nay nhờ có công nghệ chế biến mới mà nhiều sản phẩm dễ
hỏng có khả năng kéo dài vòng đời hơn mà không phải dùng đến phơng
pháp làm lạnh cổ truyền. Tỷ lệ h hỏng thấp hơn làm giảm chi phí và
mang lại lợi ích cho ngời tiêu dùng.
- Tự động hoá và năng suất
- Đào tạo lại công nhân
Do có tự động hoá mà số lợng công nhân sử dụng ít hơn. Cho nên
phải tính tới việc đào tạo lại để chuyển nghề. Đồng thời, những ngời
công nhân phải huấn luyện lại để sử dụng máy mãc, thiÕt bÞ míi.


Luận văn tốt nghiệp

- Sự cần thiết đối với nghiên cứu và phát triển (R&D)
Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì cần thiết phải nghiên cứu và
phát triển để tạo ra sản phẩm mới hay cải tiến mẫu mÃ, quy trình cho phù
hợp với nhu cầu.
- Cung cách làm việc mới.
2.3.2. Vai trò của môi trờng khoa học - c«ng nghƯ cđa doanh
nghiƯp

M«i trêng khoa häc - c«ng nghƯ lµ mét bé phËn cđa méi trêng kinh
doanh. Nã cã quan hệ và tác động qua lại với các bộ phận khác của môi
trờng kinh doanh.
Môi trờng khoa học - công nghệ một mặt tạo ra các ràng buộc cho
các hoạt động khoa học công nghệ của doanh nghiệp và đồng thời nó
cũng tạo ra các điều kiện thuận lợi, các cơ hội thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Môi trờng khoa học - công nghệ tác động đến cung và cầu về
công nghệ, đến sự lựa chọn công nghệ của doanh nghiệp, kích thích hoặc
hạn chế việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới
công nghệ và nó thúc đẩy hoặc kìm hÃm việc nâng cao hiệu quả sử dụng
công nghệ.
Tóm lại, tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ là vô cùng
phong phú và đa dạng, chúng ta có thể kể ra rất nhiều ảnh hởng của tiến
bộ khoa học - công nghệ. Nhng điều quan trọng cần phải nhận thức đợc
là các nhà quản trị thuộc mọi tổ chức nói chung và trong từng doanh
nghiệp nói riêng đếu phải tính tới ảnh hởng của các yếu tố này trong các
mặt hoạt động của mình. Sẽ là sai lầm lớn, nếu trong kinh doanh mà các
nhà quản trị không hoạch định đợc một chiến lợc đúng đắn về kỹ thuật,
công nghệ trong từng thời kỳ, khoa học - công nghệ là chìa khoá để các
nhà doanh nghiệp trở thành nổi tiếng.
2.4. Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị ở đây kể đến các yếu tố thuộc về thể chế chính
trị nh:
- Cơ cấu chính trị và quyền lực


Luận văn tốt nghiệp

- Hình thức tổ chức và các chức năng hoạt động của các tổ chức
chính trị.

- Các chủ trơng, đờng lối đợc thể hiện trong các nghị quyết của
Đảng.
- Trật tự luật pháp hiện hành.
- Lập trờng và các chính sách quan hệ khu vực và quốc tế
- Biên giới và sắc tộc
Đặc trng nổi bật về môi trờng chính trị, pháp luật tác động đến các
hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp thĨ hiƯn ë nh÷ng mục tiêu mà
chế độ chính trị nhằm tới chẳng hạn, mục tiêu của nớc ta là xây dựng
Việt Nam theo con đờng XHCN dân giàu, nớc mạnh, xà hội văn minh.
Mục tiêu này đà đợc Đảng Cộng sản Việt Nam nêu ra và trở thành đờng
lối chỉ đạo chi phối toàn bộ các hoạt động trong xà hội, trong đó có hoạt
động kinh doanh xuất phát từ định hớng chính trị, hệ thống pháp luật đợc
xây dựng dựa trên nền tảng của những định hớng đó. Hệ thống pháp luật
ở nớc ta đợc xác định mục đích của nó là nhằm bảo vệ chế độ dân chủ
nhân dân, tức là nó phải bảo đảm rằng mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
Do đó, xà hội ta là xà hội của dân, do dân và vì dân, đợc xây dựng theo
mục tiêu công bằng dân chủ. ý chí của nhân dân đợc thể hiện trong hiến
pháp XHCN, là bộ luật cơ bản trong đó xác định chế độ chính trị, thể
chế, cơ cấu quyền lực Nhà nớcđể bảo đảm quyền làm chđ cđa nh©n d©n.
Qc héi do nh©n d©n trùc tiÕp bầu ra, là cơ quan quyền lực cao nhất, có
nhiệm vụ thay mặt nhân dân ban hành, sửa đổi hiến pháp và các đạo luật
nhằm duy trì các hoạt động chÝnh trÞ, kinh tÕ, x· héi theo ý chÝ cđa nhân
dân.
Quốc hội bầu Chủ tịch nớc, là ngời đứng đầu quốc gia về mặt Nhà
nớc. Đại diện cho quốc dân trong các mối quan hệ bang giao quốc tế.
Ban hành các pháp luật nhằm tổ chức điều hành các hoạt ®éng cđa ®Êt níc theo ý ngun cđa nh©n d©n mà Quốc hội đà giao quyền cho Chủ tịch
nớc.
Chính phủ với ngời đứng đầu là Thủ tớng. Toà án nhân dân là cơ
quan t pháp.



Luận văn tốt nghiệp

Các cơ quan của chính phủ bao gồm các bộ và các cơ quan ngang
bộ đứng đầu là Bộ trởng. Mỗi bộ hay cơ quan đợc Thủ tớng giao nhiệm
vụ chức năng quản lý về mặt nhà nớc các hoạt động kinh tế, văn hoá, xÃ
hội nhất định.
Ngoài ra còn có các đoàn thể quần chúng nh: Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí minh.
Ngày nay còn có sự hợp tác bên trong Hiệp hội các nớc Đông Nam á
(ASEAN). Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với sự ổn định chính trị và triển
vọng kinh tế của các nớc ASEAN cũng nh ảnh hởng lớn tới Việt Nam.
Sự ổn định chính trị đối với kinh doanh. Nền tảng chính trị ổn định
điều đó phải nói tới sự lÃnh đạo tài tình của Đảng cộng sản Việt Nam trong
suốt hai cuộc kháng chiến trờng kỳ giành độc lập dân tộc, ngày nay tiếp tục
lÃnh đạo nhân dân tiến hành đổi mới để xây dựng một XHCN.
Chính trị ổn định tạo ra môi trờng thuận lợi đối với các hoạt động
kinh doanh. Các nhà đầu t đợc bảo đảm về quyền lợi sẵn sàng đầu t vào
những dự án dài hạn với những khoản tiền lớn.
2.5. Môi trờng pháp luật
2.5.1. Vai trò của pháp luật trong xà hội
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xà hội quy
định để chế tài hành vi của các thành viên của nó. Luật pháp cũng quy
định những hành vi bị những hình phạt nếu không tuân thủ các nguyên
tắc và bảo vệ các cá nhân cịng nh c¸c tỉ chøc.
Ph¸p lt ph¸p triĨn theo thêi gian và có sửa đổi để phù hợp với tình
hình chung cđa x· héi.
2.5.2. HƯ thèng ph¸p lt
HƯ thèng ph¸p luật bao gồm Hiến pháp, pháp lệnh, quyết định, nghị

định và nhiều văn bản dới luật khác tạo thành một hệ thống pháp chế
hoàn chỉnh nhằm chế định toàn bộ các hoạt động xà hội trong đó có hoạt
động kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

Một số đạo luật chi phối các hoạt động kinh doanh
Đặc tính của luật
1. Hớng dẫn kinh doanh
2. Kinh doanh tổng quát

3. Quản lý việc sử dụng lao động

Các đạo luật
Luật hợp đồng
- Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế.
- Luật doanh nghiệp Nhà nớc
- Luật doanh nghiệp t nhân
- Luật công ty
- Luật phá sản
- Luật bản quyền tác giả và nhÃn hiệu hàng hoá
- Luật khuyến khích đầu t trong nớc
- Luật đầu t nớc ngoài
- Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài
- Luật doanh nghiệp
- Các luật thuế trớc bạ, doanh thu, tiêu thụ đặc biệt,
VAT...
- Luật lao động
- Pháp lệnh bảo hộ lao động


- Pháp lệnh hợp đồng lao động
- Pháp lệnh bảo vệ môi trờng và tài nguyên thiên
4. Môi trờng vật chất
nhiên.
5. Các ngành công nghiệp riêng - Pháp lệnh ngân hàng và công ty tài chính
- Các văn bản dới luật quy định về bảo hiểm
biệt
Các văn bản dới luật do các Bộ ban hành quy định
6. Các nghề chuyên môn

2.6. Môi trờng xà hội
Môi trờng xà hội chúng ta cần xem xét những đặc điểm quan trọng
về dân số, nhà ở, mức sống, tác dụng của hệ thống giáo dục và đào tạo
Tổ chức kinh doanh hoạt động trong một xà hội nhất định, xà hội là
nguồn cung cấp các nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những
hàng hoá và dịch vụ do nó sản xuất. Giám đốc doanh nghiệp phải hiểu
những đặc điểm của môi trờng xà hội ảnh hởng tới các hoạt động của
doanh nghiệp. Giám đốc phải nắm vững về dân số, sự phân bố lứa tuổi và
giới tính, mức sống và các điều kiện giáo dục, đào tạo. Những kiến thức
này sẽ giúp ông ta xác định đợc những khách hàng tiềm năng, sức mua
và các quyết định của họ. Dựa trên những hiểu biết về các chơng trình


Luận văn tốt nghiệp

đào tạo, huấn luyện nghề nghiệp nhà quản trị sẽ xác định đợc những khu
vực có loại lao động mà doanh nghiệp cần.
Mặt khác, nhờ nắm vững đợc mật độ dân c, mức thu nhập bình
quân, nhà doanh nghiệp có thể quyết định phát triển các chi nhánh tại

những khu vực dân c để sử dụng nguồn lao động và bán sản phẩm, dịch
vụ ngay tại nơi đặt chi nhánh.
- Đặc điểm về dân số thu nhập:
Dân sè níc ta cã kho¶ng 80 triƯu ngêi, bao gåm hơn 60 dân tộc,
phân bố rải rác từ Bắc tới Nam. Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh sống
tập trung tại khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và dọc theo miền
duyên hải.
Mức tăng dân số hàng năm vẫn ở mức cao so với thế giới, khoảng
2,1%/năm. Thu nhập bình quân tính theo đầu ngời khoảng 300USD/ngời/năm. Tuổi thọ bình quân 65 tuổi. Giá nhân công rẻ, tỷ lệ ngời cha có
việc làm chính thức chiếm khoảng 6 - 8% lực lợng lao động.
Cơ cấu tuổi của ngời Việt Nam trong những năm tới sẽ có những
thay đổi. Số ngời trong độ tuổi lao động sẽ tăng lên do tỷ lệ sinh đẻ trong
thập kỷ 80 ở mức độ khá cao (2,2%/năm).
- ảnh hởng của mức tăng dân số đến kinh doanh
Những thay đổi mặt bằng dân số có những liên quan mật thiết đối
với kinh doanh. Khi quy mô gia đình nhỏ hơn sẽ tạo ra khả năng cho
phép các bậc cha mẹ mua sắm nhiều hơn cho họ và con cái họ. Mặt khác
khi mức thu nhập bình quân đầu ngời tăng lên cũng làm tăng khả năng
mua sắm của mọi ngời.
Do thu nhập tăng lên mà nhu cầu nghỉ ngơi giải trí cũng tăng lên
dẫn đến xuất hiện nhiều ngành kinh doanh và cơ hội kinh doanh mới.
Trình độ dân trí cũng ảnh hởng tới cách thức mua sắm của ngời tiêu
dùng.
- Giáo dục và đào tạo


×