Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH xây dựng thương mại thái sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.98 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ
khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó
bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó
phản ánh khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc
phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
Trong năm 2011, công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Thái Sơn
có sự biến động về tình hình tài chính mà nguyên nhân chủ yếu là do sự biến
động về cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu về nguồn vốn thay đổi, cụ thể là tăng lên
thể hiện sự mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty bằng việc tăng mạnh
nguồn vốn vay ngắn hạn, đẩy chi phí tài chính tăng cao. Trong điều kiện nền
kinh tế ảm đạm nói chung và ngành xây dựng nói riêng, việc huy động
nguồn vốn khó khăn, chi phí lãi suất cao thì việc công ty TNHH Xây dựng
& Thương mại Thái Sơn mở rộng kinh doanh bằng nguồn vốn vay ngắn hạn
có tác động đến tình hình kinh doanh và tình hình tài chính như thế nào?
Liệu đây có phải là giải pháp đúng đắn và hợp lý của công ty không? Chúng
ta cùng đi tìm hiểu và làm rõ vấn đề này.
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính và
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Xây
dựng & Thương mại Thái Sơn”.


Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty TNNHH Xây dựng & TM Thái Sơn.
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu.
- Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm đạt được 3 mục đích cơ bản
sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý luận chung về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Thứ hai: Đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình tài chính ở
công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Thái Sơn, thấy được những ưu
điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong cơ cấu tài chính và
công tác quản lý tài chính ở công ty.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty cải thiện
tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp nghiên cứu: luận văn nghiên cứu chủ yếu sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont. Dựa
trên cơ sở thực tập và thu thập số liệu tại công ty TNHH Xây dựng &
Thương mại Thái Sơn trong các năm qua và việc khảo sát thực tế kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty cùng với số liệu các công ty cùng lĩnh vực
hoạt động cũng như của ngành xây dựng nói chung, từ đó luận văn đi sâu

vào phân tích tình hình tài chính công ty một cách cụ thể và khách quan để
bạn đọc có thể thấy được những ưu và khuyết điểm của công ty so với các
doanh nghiệp cùng ngành và phương hướng khắc phục cũng như các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty trong thời gian tới.
3. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích tài chính trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xây dựng
& TM Thái Sơn .
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Thái Sơn.
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên
luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo
trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty TNHH Xây dựng & TM Thái Sơn để đề tài nghiên cứu của
em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính
doanh nghiệp, các cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Xây

dựng & TM Thái Sơn và đặc biệt là Tiến sĩ Vũ Văn Ninh đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thịnh Anh

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANG NGHIỆP.
1.1.

Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp...……… .. 1

1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp………………………………………………………...…………………… .. 1
1.1.1.1.Tài chính doanh nghiệp……………………………….………………… ..1
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp………………………………………. ..2

1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp…...……..…………… 2
1.1.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp………….....4
1.1.3.1. Phương pháp so sánh……………………………………………………….4
1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ…………………………………………………………..5
1.1.3.3. Phương pháp Dupont……………………………………..………………..5
1.1.3.4. Các phương pháp khác………………………………………………..……6
1.1.4. Nội dung phân tích đánh giá tinh hình tài chính doanh nghiệp…………...6
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp………….…...6
1.1.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng……………………….................7
1.1.4.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát…………………….....................7
1.1.4.2.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản……………………………...9
1.1.4.2.3. Hệ số hiệu suất hoạt động…………………………………..................11
1.1.4.2.4. Hệ số sinh lời……………………………………………...……………14
1.1.4.3. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (Phương pháp
phân tích Dupont)…………………………………………………………………...15
1.1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn……………..................17
1.1.5. Tổ chức phân tích tài chính trong doanh nghiệp……………………….....18
1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp……………………………………..19
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...….................19

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh


1.2.2. Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.................................................................................................................................20
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI THÁI SƠN.
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Thái
Sơn…………………………………………………………….……………………..21
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển……………………………..21
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty………………………………..22
2.1.2.1. Tổ chức hoạt động kinh doanh công ty ……………………. ……….....22
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh…………………...….24
2.1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng ở công ty…………………………………...25
2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh trong những năm gần đây…………….......26
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong những năm qua.................27
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty trong năm
2011……………………………………………………………………………….....27
2.2.1.1. Thuận lợi…………………………………………………………………..27
2.2.1.2. Khó khăn…………………………………………………………………..28
2.2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty……………………...30
2.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty…………………….30
2.2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ số tài chính
đặc trưng………………………………………...…………………………………..37
2.2.2.3. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp
phân tích Dupont)…………………………………………………………………..53
2.2.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn………………………………...55
2.2.3. Tác động của hoạt động tài chính tới kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty…………………………………………………………….…………………57
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty…………………………………58
2.3.1. Ưu điểm……………………………………………………………………...58
2.3.2. Hạn chế…………………………………………………………..................59

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG &
THƯƠNG MẠI THÁI SƠN

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

3.1. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
tới………………………………………………………………………………… …….62
3.2. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hinh doanh của công
ty…………………………………………………………………………………………63
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu tài sản và nguồn vốn theo hướng hợp lý……………………...63
3.2.2. Kiểm soát và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.………………..................................65
3.2.3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty…………………66
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực, thu hút thêm lao động có trình độ cao đến làm việc tại
công ty……………………………………………………………………………………67
3.2.5. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính ở
công ty………………………………………………………………………………..…..67
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..70

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02



Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Gía vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


LNTT

Lợi nhuận trươc thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Khoa Tài chính doanh

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

CHƯƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.1.1.1. Tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa
cho người tiêu dung qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ thống
tài chính của nền kinh tế và được xem là một “từ điển” của các nguồn
tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động
của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho các hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh


1

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xử lý các thông tin tài
chính kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá thực
trạng tài chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng
trong việc đánh giá tình hình doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh
hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế
ngày càng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi mọi người nhất là các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu rõ để có thể dự đoán được tính
chất, hình thức và xu hướng phát triển của các sự kiện, hiện tượng
kinh tế.
1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp luôn thể hiện một cách tổng
quan nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Vì vậy để thuận tiên cho việc đầu tư, quản trị doanh nghiệp,
và các cơ quan quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp thì yêu cầu
đối với việc đánh giá và phân tích tài chính doanh nghiệp là rất quan
trọng.

Thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ
cho phép đánh giá được một cách khái quát, toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và những
tiềm năng của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp kịp thời và hiệu quả
nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, góp phân nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra. Có thể nói: Phân tích tài chính doanh nghiệp là tiền đề của việc lập
kế hoạch tài chính – một bộ phận của kế hoạch kinh tế, có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng đối với bất kỳ nhà quản trị doanh nghiệp nào. Công tác
phân tích tài chính đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong quá
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

2

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

trình hoạt động, phát triển của doanh nghiệp và được rất nhiều đối
tượng quan tâm theo những giác độ và với mục tiêu khác nhau.
* Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính
cùng các quyết định tài chính thích hợp.Thông qua phân tích tài chính

các nhà quản lý có thể kiểm soát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
* Đối với nhà đầu tư:
Là những người ngoài doanh nghiệp họ luôn quan tam đến khả
năng sinh lời của đồng vốn mà họ bỏ ra và những rủi ro họ có thể gặp
phải khi quyết định đầu tư. Do vậy, thông qua phân tích tài chính các
nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đối với cơ quan nhà nước:
Phân tích tài chính là công cụ để nhà nước tiến hành quản lý các
doanh nghiệp, kịp thời điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo
đúng định hướng phát triển kinh tế đất nước, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động. Nhà nước còn quan tâm tới thuế, một trong những nguồn thu
chính của Ngân sách nhà nước.
* Đối với người lao động:
Quyền lợi và cuộc sống của người lao động gắn liền với doanh
nghiệp. Vì thu nhập của người lao động phụ thuộc rất lớn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân
tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định, trên cơ
sở đó yên tâm dốc sức tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

3

Lớp: CQ46.11.02



Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

1.1.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp người phân tích
phải sử dụng nhiều tài liệu khác nhau có liên quan đến tình hình chung
của nền kinh tế đặc biệt là những tài liệu liên quan tới tình hình của
doanh nghiệp. Một những nguồn tài liệu quan trọng nhất để phân tích
tài chính đó là hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là bức tranh toàn cảnh về
tình hình của doanh nghiệp ở thời điểm quá khứ và hiện tại.Cụ thể là
những tài liệu chủ yếu sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp và các tài liệu thực tế cũng như các tài liệu kế hoạch
của công ty.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng
một hay tổng hợp các phương pháp phân tích khác nhau trong hệ
thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Các phương
pháp phân tích tài chính sử dụng phổ biến là:
1.1.3.1. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nói riêng.
Để thực hiện so sánh được giữa các đại lượng (chỉ tiêu) khác
nhau, thì các đại lượng (chỉ tiêu) đó phải bảo đảm thống nhất về mặt
nội dung, phương pháp tính toán, thời gian, đơn vị đo lường và phải
tồn tại ít nhất 2 đại lượng (chỉ tiêu). Thông thường có các dạng so

sánh sau:
- So sánh cùng một chỉ tiêu qua biến động thời gian, qua đó xem
xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của công ty. Có thể so
sánh với năm trước hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết
quả so sánh là những thông tin rất cần thiết cho các nhà quản trị doanh
nghiệp lẫn nhà đầu tư.
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

4

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

- So sánh với hệ số trung bình của các ngành và của các công ty
khác hoạt động trong cùng lĩnh vực, qua đó thấy được vị thế của công
ty so với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ.
Đây cũng được xem như là phương pháp quan trọng trong phân
tích tình hình tài chính. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực
của các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Để tính
được các tỷ lệ bằng cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một
chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng. Kết quả được đem so
sánh với giá trị của tỷ lệ tham chiếu. Các giá trị tỷ lệ tham chiếu
thường được nhìn nhận theo kinh nghiệm và căn cứ vào tình hình thực
tế của nền kinh tế và của đơn vị.

Trong phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp các tỷ
lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những
nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Như nhóm
tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu vốn, cơ cấu đầu tư, về khả
năng doanh nghiệp, khả năng sinh lời…
1.1.3.3. Phương pháp Dupont.
Đây là phương pháp đặc trưng, chỉ dung trong phân tích tài
chính. Phương pháp Dupont là phương pháp do công ty ở Mỹ có tên
Dupont thiết lập nhằm phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số
tài chính.
Theo phương pháp này, hầu hết các tỷ số tài chính đều có dạng
một phân số. Điều đó có nghĩa là một tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm
tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác
các tỷ số tài chính còn có ảnh hưởng lẫn nhau. Như vậy, với việc biểu
diễn một tỷ số tài chính bằng tích của một vài tỷ số tài chính khác,
chúng ta có thể triển khai các quan hệ phức tạp hơn gồm nhiều chỉ số
tác động lẫn nhau, qua đó thấy được nguyên nhân và xu hướng biến
đổi của chúng.
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

5

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh


1.1.3.4. Các phương pháp khác.
Ngoài ba phương pháp phổ biến trên, trong phân tích tài chính
người ta còn sử dụng các phương pháp như:


Phương pháp cân đối:

Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích bằng việc xác định chênh lệch giữa thực tế và
kỳ gốc của nhân tố ấy. Phương pháp này thường dùng trong trường
hợp chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng
tổng hoặc hiệu.


Phương pháp dự đoán:

Là kỹ thuật được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong
tương lai. Dựa vào mối quan hệ cũng như việc dự đoán mức độ tác
động của tình hình kinh tế - xã hội đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp mà người ta sẽ dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.4. Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, phân tích khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhằm nhìn nhận bao quát ban đầu tình hình của doanh
nghiệp, thông thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau:
- Xem xét sự biến động tăng giảm của tổng tài sản cũng như từng
loại tài sản trong tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối ký với

đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Qua đó thấy sự biến động về
quy mô và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự tác
động của nó đến quá trình kinh doanh thông qua việc tính toán tỷ
trọng từng loại tài sản và nguồn vốn, so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

6

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

- Xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn.
- Xem xét và so sánh sự biết động của doanh thu, chi phí và lợi
nhuận.
1.1.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.
1.1.4.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng
tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng nợ phải trả.
Nó cho phép chúng ta đánh giá một cách nhanh nhất về tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi

chúng đến hạn thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
a) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn).
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động (tài sản
ngắn hạn) chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng đảm bảo mức
độ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các
doanh nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành
nghề kinh doanh khác nhau có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

7

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

đánh giá là sự so sánh với hệ số thanh toán ở các thời kỳ trước đó của

doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là yếu và cũng là những dấu hiệu báo trước kho khăn
tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả
nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh
toán của doanh nghiệp là tốt có thể do hàng tồn kho quá nhiều; không
tiêu thụ được thành phẩm hoặc doanh nghiệp đang có quá nhiều tiền
mặt nhàn rỗi mà chưa biết đầu tư vào đâu.
b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những
tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho phép
đánh giá quy mô khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần
tính đến hàng tồn kho. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra vì trong tài
sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh
khoản thấp hơn. Thông thường, nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1
và có xu hướng tăng lên, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt. Đương nhiên, nếu hệ số thanh toán nhanh mà cao quá
cũng không tốt.

c) Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán
của doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay
còn gọi là hệ số khả năng thanh toán tức thời, được xác định bằng
công thức sau:
Hệ số khả năng thanh
=
toán tức thời
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Tiền và các khoản tương đương tiền
8

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền
trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán chi trả trực tiếp, ngay
tức thời của doanh nghiệp, bởi vì đã thanh toán là phải nói đến tiền.
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản nợ đều phải trả cùng một lúc,
do đó trên thực tế chỉ tiêu này cũng không có nhiều ý nghĩa.

d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu của
doanh nghiệp, được xác định theo công thức sau:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả

=

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Nó
cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào và
đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả
không. Do lãi vay là khoản chi phí tài chính cố định mà doanh nghiệp
có nghĩa vụ phải trả đúng hạn, vì vậy nếu doanh nghiệp vay nợ nhiều
nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vố quá thấp hoặc
bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
1.1.4.2.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
a) Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là một hệ tài chính hết sức quan trọng
đối với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu
tư.

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

9

Lớp: CQ46.11.02



Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho
thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi
ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài
chính phù hợp. Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh
nghiệp thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết
định cho vay và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro
tài chính của doanh nghiệp, trên cở sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ và
hệ số vốn chủ sở hữu.


Hệ số nợ: Được xác định theo công thức sau:

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Hoặc: Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ

=

Hệ số này cho biết: trong 1 đồng vốn kinh doanh có bao nhiều
đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, qua đó cho thấy mức độ phụ
thuộc vào bên ngoài và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh

nghiệp. Hệ số nợ cao hay thấp thì chưa thể kết luận được cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không, nhưng nếu hệ số nợ quá
cao thì doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạnh mất khả năng thanh
toán.


Hệ số vốn chủ sở hữu: Được xác định theo công thức sau:
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết: trong một đồng vốn kinh doanh
doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn chủ, qua đó cho
thấy mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thông
thường, những người cho vay thích hệ số này càng cao càng tốt vì họ
cho rằng khi các chủ sở hữu bỏ ra một lượng vốn lớn thì sẽ phải năng

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

10

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp


Khoa Tài chính doanh

cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả
đồng thời mức độ đảm bảo tiền vay cũng cao hơn.
b) Hệ số cơ cấu tài sản.
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp:
tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài
hạn khác. Người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn

=

Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Các chỉ tiêu này cho biết trong tổng số vốn kinh doanh, doanh
nghiệp đã dành ra bao nhiêu cho tài sản ngắn hạn, bao nhiêu để tài trợ
cho tài sản dài hạn. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Tuy
nhiên, để kết luận tỷ lệ này cao hay thấp là tốt thì còn tùy thuộc vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh của từng doanh
nghiệp trong từng giai đoạn.

1.1.4.2.3. Hệ số hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực
quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường,
các hệ số hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
a) Số vòng quay hàng tồn kho.
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng
của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

Giá vốn hàng bán

=
11

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với doanh
nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu hệ số vòng
quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật

tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm
đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong
tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu
hơn tình thế của doanh nghiệp.
b) Kỳ thu tiền trung bình.
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất
giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình
của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc
tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền trung bình có thể
được xác định theo công thức sau:
Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu tăng, số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng giảm, đồng thời tiết
kiệm chi phí nợ phải thu, đặc biệt nợ khó đòi.Tuy nhiên, chỉ dựa vào
kỳ thu tiền cao hay thấp thì chưa thể kết luận ngay được vì nó cong
phụ thuộc vào mục tiêu, các chính sách và hình thức thanh toán của
doanh nghiệp…
c) Số vòng quay vốn lưu động.
Phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường
là một năm) và được xác định theo công thức sau:
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh


12

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu số vòng quay vốn lưu
động lớn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng vốn lưu động càng cao, vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn
kho thấp… Do đó, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ
số này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải
thu lớn… Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ tình hình dự trữ sao
cho vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ, vừa tiết
kiệm vốn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Số vòng quay vốn lưu động =

d) Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác.
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp trong kỳ:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định


=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn cố định trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Để đánh giá chính
xác chỉ tiêu này cần phải đi sâu tìm hiểu cơ cấu từng loại tài sản cố
định (TSCĐ) cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản đó để
có chiến lược phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
e) Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay
toàn bộ số vốn hiên có của doanh nghiệp và được xác định bằng công
thức sau:
Vòng quay tài sản
(Vòng quay toàn bộ vốn)

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ
13

Lớp: CQ46.11.02



Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Việc tăng vòng quay toàn bộ vốn là yếu tố quan trọng làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh
cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, vòng
quay toàn bộ vốn còn chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh,
chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của
doanh nghiệp.
1.1.4.2.4. Hệ số sinh lời.
Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và
quyết định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng).
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện
1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu
lợi nhận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (hệ số lãi ròng)

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

b) Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh

hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA E ).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn
kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của =
tài sản (ROA E )

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

c) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

14

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ một đồng vốn kinh doanh
trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã
trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn kinh doanh


Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

=

d) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời ròng của tài sản (ROA).
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhà quản lí doanh nghiệp thường
quan tâm đến chỉ tiêu này hơn là tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế =
trên VKD (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
VKD (hay tài sản) bình quân trong kỳ

e) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo
lường mức lợi nhuận thu được trên đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

1.1.4.3. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(Phương pháp phân tích Dupont).

Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả
tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh
nghiệp. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,
sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh
nghiệp, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác
động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

15

Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp

Khoa Tài chính doanh

- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Mối quan hệ này được xác lập như sau:
Lợi nhuận sau thuế

=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng số vốn kinh
doanh


x

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng số vốn kinh doanh

Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh

Hệ số lãi
ròng

=

x

Vòng quay
toàn bộ vốn

Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ
vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh. Trên cơ sở đó nhà quản lýdoanh nghiệp đề ra các biện
pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu

x Tổng số vốn kinh doanh

Tổng số vốn kinh
doanh

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận

Hệ số vốn kinh doanh

Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu =

sau thuế trên vốn x

(ROE)

trên vốn CSH

kinh doanh

Từ hai mối liên hệ trên có thể xác định tỷ suất sinh lợi nhuận
vốn chủ sở hữu bằng công thức sau:
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

16


Lớp: CQ46.11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn chủ sở hữu

Khoa Tài chính doanh

Lợi nhuận sau thuế
=

x
Doanh thu thuần

Doanh thu
thuần
Tổng số vốn
kinh doanh

x

Tổng số
VKD
Vốn chủ sở
hữu


Như vậy:
ROE

=

Hệ số lãi ròng

x

Vòng quay
toàn bộ vốn

x

Hệ số vốn kinh
doanh so với vốn
CSH

Qua công thức trên, cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là hệ số lãi ròng (hay tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu), vòng quay toàn bộ vốn và mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm
năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp cho phép nắm bắt được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn
vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập Bảng cân
đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử

dụng vốn của thời kỳ tiếp theo.
Trình tự phân tích được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1 : Tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán, trên cơ sở so sánh số liệu cuối kỳ và đầu kỳ.
Bước 2 : Đưa kết quả vừa tổng hợp được vào bảng phân tích dưới
hình thức một bảng cân đối gồm hai cột: nguồn vốn và sử dụng vốn,
theo nguyên tắc:
Sinh viên: Nguyễn Thịnh Anh

17

Lớp: CQ46.11.02


×