Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV tân khánh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 120 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------

NGUYỄN THỊ KIM THANH
LỚP CQ46/ 11.02
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TÂN KHÁNH AN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Hà Nội, năm 2012


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------

NGUYỄN THỊ KIM THANH
LỚP CQ46/ 11.02
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TÂN KHÁNH AN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. VŨ VĂN NINH


Hà Nội, năm 2012

LỜI CAM ĐOAN


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên:

Nguyễn Thị Kim Thanh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTCP

Công ty cổ phần

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

HTK

Hàng tồn kho

KNTT


Khả năng thanh toán

MTV

Một thành viên

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:

Phân tích các chỉ tiêu tài sản trên BCĐKT
Phân tích tình hình biến động các khoản phải thu
Phân tích tình hình biến động hàng tồn kho
Phân tích tình hình biến động vốn bằng tiền
Phân tích các chỉ tiêu nguồn vốn trên BCĐKT
Phân tích các chỉ tiêu trên BCKQKD
Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Phân tích hệ số cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu TSCĐ
Bảng phân tích các hệ số hiệu suất hoạt động
Bảng phân tích các hệ số sinh lời
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:

Biểu đồ 2.9:
Biểu đồ 2.10:
Biểu đồ 2.11:

Biến động cơ cấu tài sản
Biểu đồ cơ cấu hàng tồn kho
Biểu đồ GVHB/DTT
Biểu đồ biến động lợi nhuận
Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán
Biểu đồ phân tích hệ số KNTT lãi vay
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn
Biểu đồ cơ cấu tài chính
Biểu đồ biến động giá cả NVL
Biểu đồ hệ số sinh lời

Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 2.1:

Bộ máy điều hành
Bộ máy kế toán
Dây chuyền sản xuất bao bì
Mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT

Mục lục

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02


5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lời mở đầu:.....................................................................................................8
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vài nét về tài chính doanh nghiệp.............................................................11
1.1.1 Khái quát về TCDN và hoạt động TCDN...........................................11
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp .......................................................13
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...............................................15
1.2.1 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay..............................15
1.2.1.1 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp..........15
1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp...................................................................................................17
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................18
1.2.2.1. Phương pháp so sánh................................................................19
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ. .............................................................................20
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................20
1.2.3.1. Phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu trên BCĐKT .........................................................................21
1.2.3.2. Phương pháp đánh giá tình hình tái chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu trên BCKQKD ......................................................................24
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ................................................................25

1.2.3.4 Phương pháp đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích
diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ..............................................................33

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3 Giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................34
CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH MTV TÂN KHÁNH AN
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Tân Khánh An..................................39
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty .............................................................39
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................39
2.1.3. Mục tiêu phấn đấu ...........................................................................40
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................41
2.1.5. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................42
2.1.6. Cơ cấu tổ chức .................................................................................42
2.1.7. Quy trình công nghệ ........................................................................47
2.1.8 Những khó khăn và thuận lợi chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH MTV Tân Khánh An........................................................49
2.1.8.1 Thuận lợi: .............................................................................49
2.1.8.2 Khó khăn: .............................................................................50
2.2 Đánh giá thực trạng tài chính công ty TNHH MTV Tân Khánh An ........51

2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán...........51
2.2.1.1. Phân tích diễn biến và cơ cấu tài sản.......................................52
2.2.1.2. Phân tích diễn biến và cơ cấu nguồn vốn ...............................59
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh ..............................................................................................................65
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc
trưng................................................................................................................70
2.2.3.1.Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.........70
2.2.3.2.Hệ số phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư......................75

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.3.3 Hệ số đánh giá về khả năng hoạt động ..........................................80
2.2.3.4. Khả năng sinh lời ..........................................................................86
2.2.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn ................................................................................................92
2.3 Những kết quả đạt được và hạn chế trong tổ chức hoạt động tài chính của
Công ty TNHH Tân Khánh An.......................................................................97
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................97
2.3.2 Một số hạn chế còn tồn tại..................................................................99
Kết luận chương 2.......................................................................................100
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Định hướng của công ty trong thời gian tới. .......................................101
3.2. Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty Tân Khánh An................................................................................102
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp
lý, đảm bảo phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty và phát huy được
tác dụng của đòn bẩy tài chính....................................................................102
3.2.2. Tích cực đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu..........104
3.2.3 Đẩy mạnh công tác quản lý sản xuất, giảm chi phí giá vốn hàng
bán.................................................................................................................106
3.2.4.Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường..............................................................107
3.2.5. Tích cực củng cố mở rộng thị trường cũ, tìm kiếm thị trường
mới.................................................................................................................107

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.6.Hoàn thiện công tác quản lý tài chính kế toán và nâng cao trình
độ quản lý tài chính doanh nghiệp ................................................................108
3.2.7. Một số biện pháp khác .............................................................110
KẾT LUẬN ..................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................113


Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, nền kinh tế trong nước đã và
đang có nhiều chuyển biến tích cực. Một mặt, tạo ra cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, một mặt cũng đặt ra yêu cầu và thách
thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để vượt qua
những khó khăn, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh gay gắt của
cơ chế thị trường.
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng đổi mới,
trong đó cần quan tâm đặc biệt tới đổi mới về quản lí tài chính, đây là một
trong các vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với doanh
nghiệp. Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì người
quản lý cần nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định
đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp cần nắm
được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân
tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà
quản lí doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận
ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm đề xuất những giải pháp

hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời làm căn cứ để hoạch định phương
án hoạt động phù hợp cho tương lai.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhận thức được tầm quan trọng của vần đề trên trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH MTV Tân Khánh An cùng sự giúp đỡ, định hướng của TS.
Vũ Văn Ninh, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Khánh An.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Tân Khánh An để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng
tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề nghị những giải pháp và kiến nghị giúp
cải thiện tình hình tài chính để giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH Tân Khánh An là doanh nghiệp hoạt động đa ngành,
chuyên sản xuất mặt hàng thuốc lá điếu và bao bì. Với thời gian thực tập
không nhiều (từ 6/2 – 28/4/2012), đề tài nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên
cứu chung về tình hình tài chính của toàn công ty chứ không đi sâu vào phân
tích tình hình tài chính trong từng lĩnh vực hoạt động.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài chủ yếu là
phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình
thực tập tại công ty, các số liệu trong BCTC và các thông tin có được từ việc
phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng tài chính để xác định được xu
hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và
từ đó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như:
phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, phương pháp cân đối,…
5. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1. Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chương 2. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính Công ty TNHH MTV
Tân Khánh An
Chương 3. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên trong luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH MTV Tân Khánh An để luận văn của em

được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Vũ Văn Ninh, các thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp
cùng các cô chú trong phòng tài chính Công ty Tân Khánh An đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Thanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vài nét về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về TCDN và hoạt động TCDN
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng
cần bỏ ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
của mình, thông qua các phương thức huy động vốn khác nhau, nhằm có được
các phương tiện cần thiết, đó là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu

lao động. Thông qua quá trình sản xuất, sản phẩm được tạo ra, doanh nghiệp
tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy thu bù chi, nộp thuế cho Nhà nước, còn lại lợi
nhuận sau thuế và tiếp tục phân phối khoản lợi nhuận này. Do vậy, quá trình
hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình đó làm phát sinh, tạo ra sự vận
động và chuyển hóa liên tục của các dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với
hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
1) Bên trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp
thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, phản ánh bản chất
của TCDN. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà
nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác;
quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Nhóm các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp nộp thuế, lệ
phí vào ngân sách Nhà nước và Nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp.
 Nhóm các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể
kinh tế và tổ chức xã hội khác: Trong đó mối quan hệ giữa doanh

nghiệp và các chủ thể khác là mối quan hệ rất đa dạng, phong phú
được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh
nghiệp và các chủ thể khác như nhà cung cấp, nhà đầu tư, khách
hàng… thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
 Nhóm mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động
trong doanh nghiệp: Quan hệ này thể hiện trong việc doanh nghiệp
thanh toán tiền lương, thưởng phạt vật chất với người lao động trong
quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhóm mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu
của doanh nghiệp: Quan hệ này phát sinh qua việc các chủ sở hữu
đầu tư, góp vốn hay rút vốn đối với doanh nghiệp và trong việc phân
chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
 Nhóm quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối
quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ trong
doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên có thể rút ra một số điểm sau:
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về
bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền
với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau
a. Lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến
quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác
là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh
giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu
tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn.
Tiếp theo là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét
cân nhắc nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí
sử dụng vốn từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức
huy động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02


15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các
nguồn vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó
như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác
quản lý vốn, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
các bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu
doanh nghiệp, của người lao động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ
sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh
toán, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được
điểm mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp.

f. Thực hiện kế hoạch tài chính.
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tót kế hoạch tài chính là công việc cần thiết
để doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động. Đồng thời kế hoạch tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp
phát sinh trong quá trình tạo lập, sử dụng và phân phối các quỹ tiền tệ nhằm
đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, nó huy động vốn
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục; nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và là công cụ hiệu
quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay
1.2.1.1 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp

để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà
quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải luôn luôn củng cố tiềm lực tài chính và không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp không chỉ là một biện pháp hữu ích giúp cho các nhà quản trị kiểm tra,
kiểm soát tình hình tài chính doanh nghiệp, phát hiện những điểm yếu cần
khắc phục và những mặt mạnh cần phát huy, là cơ sở để xác lập các kế hoạch
tài chính và xây dựng các mục tiêu trong kinh doanh, mà nó còn là phương

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiện giúp các đối tượng sử dụng thông tin khác có thể đánh giá về năng lực tài
chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Kết quả phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của đối tượng sử
dụng thông tin. Với những đối tượng khác nhau thì quan tâm tới những góc
độ khác nhau của kết quả phân tích nhưng đều có mục đích chung là đảm bảo
cho lợi ích kinh tế của mình.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: họ hiểu rõ nhất tình hình doanh
nghiệp, có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Thông qua đó, họ có
thể đánh giá tình hình tài chính một cách chính xác, tạo sơ sở đưa ra các quyết

định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận,… cũng như các dự đoán tài chính
đúng đắn.
Đối với các nhà đầu tư, là những người quan tâm đến hiệu quả của
đồng vốn đã bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích sử dụng thông tin phân
tích tài chính của họ là đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn, rủi ro có thể gặp phải,… để từ đó xem
xét đồng vốn đầu tư có sinh lời hay không, có nên tiếp tục đầu tư vào doanh
nghiệp không hay chuyển hướng khác sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế hơn.
Đối với người cho vay: họ là những người cho doanh nghiệp vay vốn
hay ứng trước vốn, bán chịu cho doanh nghiệp, quan tâm tới khả năng trả nợ
của doanh nghiệp để đảm bảo thu hồi được nợ và lãi. Tuỳ thuộc vào tính chất
của từng khoản vay mà những người cho vay chú ý tới hệ thống các chỉ số
khác nhau thể hiện khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Qua phân tích và đánh giá tình hình tài chính họ sẽ đưa ra quyết định cho vay
hay thu hồi các khoản đã cho vay.
Đối với người lao động, những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả và các
khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp theo quy định. Kết quả hoạt động sản xuất

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh có tác động trực tiếp tới người lao động. Họ sử dụng kết quả phân
tích để kiểm tra hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời định hướng

ổn định việc làm, trên cơ sở đó yên tâm đóng góp sức lao động, tận tâm với
công việc.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm các cơ quan quản lý cấp
bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính…biết được tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ giúp họ đánh giá, kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước của doanh nghiệp. Đồng thời thấy được những ảnh hưởng của các
yếu tố kinh tế xã hội tác động tới hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ đó, có cơ sở để đề ra các chính sách, cơ
chế, giải pháp tài chính phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển lành mạnh. Như vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền
kinh tế.
Những vấn đề nêu trên đây đã cho thấy việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết, không chỉ là công cụ quản trị hữu ích
trong doanh nghiệp mà còn là cơ sở giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin
khác ngoài doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà
họ quan tâm.
1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh xét về bản chất là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực: lao động. tiền vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,…để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có thể là những đại lượng cân đo đong đếm như: số lượng sản phẩm sản xuất,
số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, lợi tức,… hoặc

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cũng có thể là các đại lượng định tính như: chất lượng sản phẩm, uy tín của
doanh nghiệp…
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức,
quản lí kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về
lao động, vật tư, tiền vốn để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong điều kiện hiện nay khi nước ta đã là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, tiến trình hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức. Bên cạnh những thuận lợi có thể kể đến như: các doanh nghiệp
được chuyển giao công nghệ hiện đại, phương pháp quản lí mới tiên tiến, nắm
bắt thông tin nhanh chóng, mở rộng thị trường tiêu thụ,… thì doanh nghiệp
trong nước phải đối phó với hàng loạt các khó khăn như nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm giá bán, quản lý GVHB hợp lý,… chỉ có những doanh nghiệp
biết vận dụng thế mạnh của mình vào chớp cơ hội kinh doanh mới có thể tồn
tại và phát triển.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đối với một doanh
nghiệp, là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp và các nhân tham gia
hoạt động kinh doanh. Nó là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản trị,
là mục tiêu của những chiến lược kinh doanh dù ngắn hạn hay dài hạn. Chỉ có
những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì mới có thể tồn tại và khẳng định
vị trí, chỗ đứng của mình trên thị trường.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay
tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích như: phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp
phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp

toán tài chính… kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định. Trong

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đó, hai phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là phương pháp so sánh
và phương pháp tỷ lệ.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ
biến trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp bằng cách nghiên
cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phương pháp so sánh cần chú ý các vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh.


Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (2 chỉ tiêu)



Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống

nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất
về thời gian và đơn vị đo lường.
Ngoài ra, trong trường hợp so sánh hai doanh nghiệp với nhau, ngoài

các điều kiện nêu trên, thì cần đảm bảo điều kiện khác như cùng quy mô, loại
hình hoạt động, có điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh. Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục
đích của phân tích.
Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra.
Gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước (năm trước): so sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để
thấy rõ xu hướng và tốc độ biến động của chỉ tiêu phân tích, từ đó xem xét
hướng biến động đó là xấu hay tốt để đưa ra những nhận định; giải pháp phù
hợp. Gốc so sánh có thể là số liệu của một doanh nghiệp hoặc có thể là số liệu
trung bình của ngành khi đánh giá một cách khách quan về tình hình tài chính
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu phân tích với trị số của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về
số tuyệt đối của chỉ tiêu hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu. So sánh số tương
đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc để so sánh.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng số; so sánh theo chiều ngang trong nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về

cả số tương đối và số tuyệt đối của chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ.
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các chỉ
tiêu dùng để phân tích có mối quan hệ với nhau. Phương pháp tỷ lệ yêu cầu
người phân tích phải hiểu được ý nghĩa của các tỷ số tức là hiểu được mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu cấu thành phải xác định trước các ngưỡng để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp
với giá trị tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm
tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ phản ánh
hiệu quả hoạt động, tỷ lệ về cơ cấu vốn và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
Tóm lại, sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích sẽ giúp có được
cái nhìn tổng quát và khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả phân tích, từ đó mới rút ra
được những nhận xét, đánh giá có độ chính xác cao, giúp đưa ra các giải pháp
phù hợp, kịp thời.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp thường xem xét các nội dung sau:


Bảng cân đối kế toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

22


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính



Báo cáo kết quả kinh doanh



Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng



Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

1.2.3.1. Phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
dưới hình thái tiền tệ theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài
sản. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá
trị và tuân theo nguyên tắc cân đối : Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo như tài sản cố định, tiền, các khoản đầu tư tài
chính, vật liệu, sản phẩm hàng hóa, các khoản nợ phải thu,… Xem xét sự biến
động về giá trị, tỷ trọng của các chỉ tiêu trong phần tài sản sẽ biết được tổng
số và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá khái quát về quy
mô kinh doanh và năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh chính sách huy động vốn của doanh nghiệp,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản, các loại vốn kinh doanh của doanh

nghiệp như nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nợ phải trả. Tỷ lệ và kết cấu
của từng nguồn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh chất lượng hoạt
động, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý, vật chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản
lý, sử dụng. Cụ thể là đối với Nhà nước, cấp trên, nhà đầu tư, cổ đông, Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các đơn vị kinh tế khác, cán bộ công
nhân viên.
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên
Bảng cân đối kế toán bao gồm các nội dung sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1. Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số
tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể :
• Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với các khoản nợ đến hạn.
• Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình
sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
• Sự biến động của khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp với khách hàng;
ảnh hưởng trực tiếp tới việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu

động.
• Tài sản cố định biến động thể hiện sự thay đổi về quy mô và
năng lực sản xuất hiện có.
2. Xem xét cơ cấu vốn:
Đánh giá mức độ hợp lý, phù hợp của cơ cấu vốn với lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp và sự tác động của cơ cấu vốn đến quá trình kinh
doanh. Để thấy được sự biến động trong cơ cấu vốn thì cần xác định tỷ trọng
của từng loại tài sản trong tổng tài sản, so sánh chênh lệch số cuối kỳ với đầu
kỳ. Khi nhận xét, đánh giá cần chú trọng đến đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, tình hình thực tế trên thị trường và các giai đoạn phát triển của nền
kinh tế,… để đưa ra được nhận xét đúng đắn.
3. Xem xét sự biến động nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ phải trả.
Những thay đổi về số tuyệt đối hay số tương đối các khoản mục giá trị
sẽ phản ánh chính sách cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Cần phải khái quát mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp thông qua

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

việc so sánh về giá trị và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn giữa số cuối kỳ với
đầu kỳ. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng có thể thấy mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính là không lớn. Đó chỉ là những nhận xét khái quát, cần phải căn cứ

vào các yếu tố liên quan khác để đưa ra kết luận chính xác.
4. Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán.
Trên góc độ tài chính, nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
không chỉ thể hiện ở cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản mà còn
thể hiện ở thời gian vận động của tài sản và nguồn vốn. Xét tính cân đối về
mặt thời gian của tài sản và nguồn vốn, ta có ba trường hợp:
Trường hợp 1:

TSNH = Nợ ngắn hạn
hoặc TSDH = VCSH + Nợ dài hạn

Trên bảng cân đối kế toán, phần tài sản và nguồn vốn luôn cân đối về
mặt thời gian. Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi tài sản dài hạn chỉ được
tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn
hạn; như vậy mới đảm bảo sự an toàn về tình hình tài chính.
Trường hợp 2:

TSNH > Nợ ngắn hạn
Hoặc TSDH < VCSH + Nợ dài hạn

Trong trường hợp này doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này vẫn đảm bảo tình hình tài chính
doanh nghiệp được an toàn nhưng chi phí sử dụng nguồn vốn dài hạn luôn cao
hơn nguồn vốn ngắn hạn nên làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp 3:

TSNH < Nợ ngắn hạn
Hay TSDH > VCSH + Nợ dài hạn.


Trong trường hợp này doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn, chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn hai

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Thanh - CQ46/11.02

25


×