Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần đầu tư phát triển mekong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.86 KB, 80 trang )

Chuyên đề cuối khóa
LờI Mở ĐầU

Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện
của đất nớc, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nớc ta đã có
những bớc phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô
cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Tuy nhiên các doanh nghiệp xây
dựng vẫn luôn phải đối mặt với một vấn đề lớn, đó là khả năng cạnh tranh về
giá, thể hiện qua cơ chế đấu thầu để đi đến ký kết các hợp đồng xây dựng.
Một công ty xây dựng để trúng thầu thì buộc họ phải đa ra một mức giá hợp
lý cùng với sự bảo đảm về chất lợng, tiến độ, yêu cầu kỹ thuật của công
trình. Nh vậy, muốn thu đợc lợi nhuận cao nhất trong khi giá bán của công
trình đã đợc xác định trớc, các công ty xây dựng không còn cách nào khác là
phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ, tính giá thành sản phẩm một cách đầy
đủ và hợp lý. Để làm đợc điều này các nhà quản lý rất cần đến sự hỗ trợ của
kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu t phát triển MEKONG , nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên em đã chọn đề tài: Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần đầu
t phát triển MEKONG làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu t phát triển MEKONG.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần đầu t phát triển
MEKONG.

Trịnh Hồng Nhung



1

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Trong quá trình nghiên cứu em đã cố gắng tiếp cận với kiến thức thực tế,
chế độ chuẩn mực kế toán mới, kết hợp với những kiến thức đã đc học. Nhng do thời gian thực tập ngắn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết
nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong
muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo đóng góp bổ sung của
các thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần
đầu t phát triển MEKONG để em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp
này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán Học Viện Tài Chính, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Phơng Tuyến, cùng các cô
chú, anh chị phòng Tài Chính Kế Toán của Công ty cổ phần đầu t phát triển
MEKONG đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình.
Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Trịnh Hồng Nhung

Trịnh Hồng Nhung

2

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa

Chơng 1
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng
1.1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dung:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
của doanh nghiệp xây dựng nói riêng luôn có sự phát sinh các khoản chi phí.
Các chi phí chi ra có thể phục vụ cho việc xây lắp, thi công công trình, bán
hàng, quản lý doanh nghiệp Nhng chỉ có những chi phí chi ra phục vụ trực
tiếp cho việc thi công xây lắp các công trình mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Để tổng hợp tính toán đợc thì những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong
một thời kỳ nhất định phải đợc đo lờng tính toán bằng thớc đo tiền tệ.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất thi công
công trình trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào quá trình sản
xuất thi công xây lắp công trình trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong sản xuất kinh doanh chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế, chi
phí phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với sản xuất, đó cũng là một
mặt trong quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm
giá thành sản phẩm.


Trịnh Hồng Nhung

3

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp đã
hoàn thành hoặc đạt đến điểm dừng kỹ thuật, đợc nghiệm thu, bàn giao và
chấp nhận thanh toán.
Không giống nh những doanh nghiệp ở các ngành khác, ở doanh nghiệp
xây dựng giá thành sản phẩm xây lắp luôn mang tính cá biệt. Mỗi công trình,
hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành đều có giá thành riêng và
với giá bán đã đợc xác định trớc thì giá thành có vai trò rất quan trọng quyết
định trực tiếp đến kết quả lỗ lãi của việc sản xuất, thi công từng công trình. Từ
đó ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. bên cạnh đó cũng
có những trờng hợp các công ty xây dựng đợc phép của các cơ quan chủ quản,
cơ quan nhà Nớc có thẩm quyền đã chủ động xây dựng một số công trình sau
đó bán lại cho các đối tợng sử dụng. Khi đó giá thành sản phẩm xây lắp lại là
một căn cứ quan trọng để xác định giá bán.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp đã sử
dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi
là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán
càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.

Đối với ngành XDCB là một ngành có những nét đặc trng riêng khác
với những ngành sản xuất khác do đó để thực hiện tốt các nhiệm vụ, phát huy
hết tác dụng của kế toán là công cụ hữu hiệu của quản lý sản xuất thì việc tổ
chức công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm nói riêng phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp.
Đó là:
*Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng mà sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm xây dựng dài Do đó việc tập hợp
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện cho từng sản
phẩm riêng biệt (từng CT, HMCT) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu nó

Trịnh Hồng Nhung

4

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
đợc xây dựng theo một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định. Kỳ
tính giá thành sản phẩm phải đợc xác định là khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đợc đa và sử dụng hoặc các hạng mục công trình đã
đạt đến điểm dừng kỹ thuật, đợc nghiệm thu và chấp nhận.
* Sản phẩm xây dựng mang tính cố định gắn liền với địa điểm xây dựng,
còn các điều kiện sản xuất khác phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,
khi sản xuất hoàn thành không tiến hành nhập kho nh các sản phẩm khác.
Việc hạch toán chi phí chủ yếu căn cứ vào các bảng kê chi phí do đơn vị thi
công công trình gửi lên kèm theo các chứng từ.
*Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với

chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất sản phẩm của ngành xây dựng không thể
hiện rõ. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa
quan trọng giúp nhà quản lý quản lý đợc các khoản chi phí, đảm bảo tiết kiệm
chi phí để thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Nh vậy tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, phải
đảm bảo các yêu cầu cơ bản của kế toán, tính toán, ghi chép, phản ánh trung
thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xác
định chính xác kết quả từng phần cũng nh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của
ngành xây lắp.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Nó chi phối đến chất lợng của các phần
hành kế toán khác cũng nh chất lợng, hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đợc các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây dựng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

Trịnh Hồng Nhung

5

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa

- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp phù hợp đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
xây dựng.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành của sản phẩm hoàn
thành một cách đầy đủ và phù hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây dựng.
Chi phớ thi k: l cỏc chi phớ cho hot ng kinh doanh trong k, khụng
to ra giỏ tr hng tn kho - ti sn cú nh hng trc tip n li nhun trong
k m chỳng phỏt sinh.
Chi phớ thi k bao gm: chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh
nghip
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh: gồm chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất hay
quá trình mua hàng hóa để bán.
Đối với doanh nghiệp xây lắp,chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung.


Trịnh Hồng Nhung

6

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Tùy theo yêu cầu của từng mặt quản lý, giác độ xem xét chi phí mà các loại
chi phí đợc sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau. Trong doanh
nghiệp xây dựng chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo ba hình thức sau.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp
chung vào một yếu tố, không xét đến nơi phát sinh chi phí hoặc mục đích sử
dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp chi
phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất phân làm hai loại.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá
trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một lao vụ nhất định. Bao gồm chi phí
NVL, tiền lơng công nhân sản xuất
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm, công việc. Những chi phí này phát sinh ở bộ phận
quản lý đội, xí nghiệp. Vì vậy phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên

quan theo một tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất thi công để tạo
ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Bao gồm tiền lơng và các
khoản phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp thi công công trình, các khoản
trích theo lơng của công nhân sản xuất nh: KPCĐ, BHYT, BHXH.

Trịnh Hồng Nhung

7

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên
máy thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và các chi
phí khác phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung (SXC): Là các khoản chi phí liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
1.

Chi phí nhân viên quản lý đội công trình

2.


Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.

3.

Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị.

4.

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

5.

Chi phí khác bằng tiền.

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng cần phân biệt các loại giá thành sau đây.
1.2.2.1. Giá thành dự toán (ZDT):
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình,
hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán
ở phần thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Giá thành dự

Giá trị dự toán

toán của công

công trình, hạng


trình, hạng mục

=

mục công trình

Thu nhập
-

chịu thuế

Thuế giá
-

trị gia tăng

tính trớc
đầu ra
công trình
sau thuế
1.2.2.2. Giá thành kế hoạch (ZKH):
Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch đợc
tính theo công thức:
ZKH

=

Giá trị dự toán


-

Mức hạ giá thành kế

hoạch
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và dự đoán đợc những chi phí

phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ
thuật hạ giá thành sản phẩm.

Trịnh Hồng Nhung

8

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
1.2.2.3.Giá thành thực tế (ZTT)
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí thực tế đã chi ra để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Để đảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức
thực hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán
Ngoài ra do qúa trình thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài,
khối lợng sản phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí
phát sinh ngời ta phân chia giá thành thành hai loại là: giá thành hoàn chỉnh và
giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc.

- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: Là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng, đúng
thiết kế, bàn giao và đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
- Giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành quy ớc: Là giá thành
của khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả
mãn hai điều kiện sau:
1.

Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng, yêu cầu kỹ thuật

2.

Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về mặt bản chất là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu
hiện hao phí lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra, nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định,
không phân biệt là sản phẩm đã hoàn thành hay cha, còn nói đến giá thành sản
phẩm là xác định khối lợng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một khối lợng
sản phẩm hoàn thành nhất định.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất chính là cơ sở để xác
định giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao hay khối lợng xây
lắp đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật, đợc ngiệm thu và chấp nhận. Về mặt lợng,
nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ

Trịnh Hồng Nhung

9


K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền
với việc sản xuất và hoàn thành khối lợng công tác xây lắp nhất định đợc
nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Chúng chỉ thống nhất với nhau về mặt lợng
trong trờng hợp toàn bộ đối tợng xây lắp đều khởi công và hoàn thành cùng
một thời kỳ, bằng tổng giá thành các đối tợng xây lắp khởi công và hoàn thành
trong kỳ đó.
Giá thành
sp

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-

CPSX dở dang
cuối kỳ

1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.

1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Nh vậy để xác định đúng
đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp cần căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất .
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
hạch toán của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp xây dựng do có các đặc điểm riêng về tổ chức
sản xuất, quá trình sản xuất, cũng nh những đặc thù riêng của sản phẩm xây
lắp nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng
CT,HMCT theo đơn đặt hàng, từng bộ phận, đơn vị (đội) sản xuất thi công.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với những chi phí có liên
quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Khi
đó căn cứ vào những chứng từ gốc về chi phí phát sinh kế toán tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phơng pháp này áp
dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất khác nhau, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho

Trịnh Hồng Nhung

10

K45/.21.07



Chuyên đề cuối khóa
từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tợng. Sau
đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tợng kế toán chi phí.Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng phân bổ.
Ci = Ti . H
Ci : Chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng phân bổ.
H : Hệ số phân bổ.
1.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp : Là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lợng xây lắp nh sắt thép, xi măng, cát, sỏi Nó không bao
gồm vật liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công nhân.
- Nguyên tắc hạch toán :
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc có liên
quan theo số lợng thực tế đã sử dụng và giá thực tế đã xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kiểm tra số vật
liệu cha sử dụng hết ở công trình trờng, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu

hồi (nếu có) theo từng đối tợng công trình, hạng mục công trình.
Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình,
hạng mục công trình kế toán tiến hành áp dụng phơng pháp phân bổ để tính
chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng công trình, hạng mục công trình
theo tiêu thức hợp lý.

Trịnh Hồng Nhung

11

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Kế toán phải sử dụng triệt để định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong
xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
- Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng:
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng gồm có:
+ Phiếu xuất kho vật t.
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng của bên bán vật t, phiếu nhận vật t của đơn vị
trực tiếp sản xuất trong trờng hợp vật t xuất thẳng không qua kho.
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, thực hiện lao vụ dịch
vụ của doanh nghiệp xây lắp.
TK621 đợc mở chi tiết theo từng công trình xây lắp, từng hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ
thuật, khối lợng xây lắp có dự toán riêng

- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Phản ánh qua sơ đồ: (Biểu số 1.1)

Trịnh Hồng Nhung

12

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Biểu1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK111,112

TK 621

(Mua NVL xuất thẳng không nhập kho)

TK 152
HT NVL
thừa

TK133
Thuế GTGT
được KT
TK 152
Mua NVL nhập
kho

Xuất NVL

cho SXTC

TK 154

TK141
Nhận
Tạm ứng

Hoàn chứng từ
tạm ứng chi NVL
TK 133

KC
CPNVL
TT

1.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc dọn hiện trờng thi công, không phân biệt công nhân trong hay ngoài danh sách.
- Nguyên tắc hạch toán:
Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều
kiện không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình,
hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tợng theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

Trịnh Hồng Nhung


13

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Các khoản chi phí trích theo tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp
xây lắp đợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
Chi phí tiền lơng (tiền công) đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình
thức theo thời gian hay lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Khi đó
chứng từ kế toán sử dụng là: Bảng chấm công, bảng tính lơng, bảng thanh toán
lơng, hợp đồng làm khoán và các chứng từ liên quan khác.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Phản ánh qua sơ đồ: (Biểu số 1.2).
Biểu 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK622
TK334
Tiền lương phải trả cho
công nhân XL

TK154

Kết chuyển
CPNCTT


TK1413
Hoàn chứng từ tạm ứng
chi lương

Trịnh Hồng Nhung

14

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
- Nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thờng có hai hình
thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên
thực hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các
đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội
máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca máy hoặc
khối lợng do máy đã hoàn thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất
phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình, hạng mục công
trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lợng do máy đã
hoàn thành.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử
dụng máy đợc hạch toán tơng tự nh chi phí sản xuất chung.

Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy
định.
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy
hoặc một đơn vị khối lợng công việc hoàn thành.
- Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng:
- Chứng từ kế toán sử dụng gồm có: Phiếu xuất kho, bảng kê chi phí
mua ngoài, kèm theo các hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT bảng phân bổ
tiền lơng cho nhân viên sử dụng máy thi công
- Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK623
Chi phí sử dụng máy thi công. TK này đợc dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp

Trịnh Hồng Nhung

15

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phơng pháp bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà doanh nghiệp hạch
toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK621, TK622, TK627. Không hạch
toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền lơng phải trả cho công nhân
sử dụng máy thi công.
- TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: + TK6231: Chi phí nhân công sử dụng máy.

+ TK 6232: Chi phí vật liệu.
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi
công.
+ TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Chi phí sử dụng máy thi công đợc tổ chức hạch toán nh sau (Biểu 1.3)
Trong đó:
*Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
(1): Cuối kỳ kết chuyển các chi phí, tính giá thành một ca máy hay một
khối lợng công việc mà máy thi công đã hoàn thành.
(2) : Xác định chi phí SDMTC của đơn vị xây lắp trong trờng hợp đội
máy thi công không tổ chức kế toán mà tiến hành cung cấp lao vụ lẫn nhau.
(3): hạch toán chi phí SDMTC của đơn vị xây lắp trong trờng hợp ở đội
máy thi công có tổ chức kế toán.
* Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
(4), (5): Tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi
công ở từng đội, xí nghiệp xây lắp trực tiếp lên TK623.
* Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công.
Kế toán hạch toán nh (5)
1.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp: Là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các

Trịnh Hồng Nhung

16

K45/.21.07



Chuyên đề cuối khóa
công trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung gồm: Tiền lơng nhân viên quản
lý đội xây dựng, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc tính
theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và
nhân viên quản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
- Nguyên tắc hạch toán:
Phải tổ chức chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công
trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất
chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho
các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây
lắp khác nhau, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
có liên quan theo tiêu thức hợp lý không nh chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí định mức.
- Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
- Chứng từ kế toán sử dụng gồm có: Bảng kê chi phí sản xuất chung, bảng
phân bổ tiền lơng của nhân viên quản lý, các hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT
- Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý và
phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung quy định. Mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản này không có số d và có 6 tài khoản cấp 2:
TK6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK6272: Chi phí vật liệu.

TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí khác bằng tiền.

Trịnh Hồng Nhung

17

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Phản ánh qua sơ đồ: (Biểu số 1.4).
Biểu
1.4:chi
Kếphí
toán
phímáy
sảnthi
xuất
chung
Biểu 1.3:
Kếsố
toán
sử chi
dụng
công.
TK621,622,627

TK 334,338
(1)

TK154-MTC TK627
Tiền lương các khoản
trích theo lương

TK152,153,142,242

(2)

TK152,153,334,214
(4)

CP NVL, CCDC cho
TK111,112,331,1413 quản lý đội XD
(5)
(5)
TK 214
TK133

TK111,112,138

TK623

Các khoản làm TK154-XL
giảm trừ CP
K/c CP
SDMTC TK154


K/c CPSXC

CP KHTSCĐ
TK336

(3)

TK111.112.331.1413
CP dịch vụ mua ngoài,
Hoàn chứng từ tạm ứng
TK133

1.3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp từ các sổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC,
chi phí sử dụng máy thi công, để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán
sử dụng TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công
trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ dịch vụ khác trong

Trịnh Hồng Nhung

18

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
doanh nghiệp XDCB. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc hoặc nhóm các hạng mục công trình.

Ta có sơ đồ kế toán tổng hợp: (Biểu số 1.5)
Biểu số 1.5: Kế toán tổng hợp CPSX tại doanh nghiệp
TK621

TK154

TK111,138

K/c chi phí NVLTT
Các khoản làm giảm
giá thành xây lắp.

TK622
K/c chi phí NCTT
TK623

TK632
K/c CPSDMTC
Giá thành công trình
hoàn thành

TK627
K/c CPSXC

1.4. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp
xây dựng.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong
kỳ cha đợc nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất

mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp
lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm
xây lắp rất khó do sản phẩm có đặc điểm rất phức tạp. Vì vậy khi đánh giá sản
phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ
chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang
một cách chính xác. Trên cơ sở kiểm kê sản phẩm đã tổng hợp đợc kế toán
tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.

Trịnh Hồng Nhung

19

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phơng
thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây
lắp theo các phơng pháp sau:
1.4.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí thực tế phát sinh.
Phơng pháp này áp dụng đối với các đối tợng công trình, hạng mục
công trình đợc quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy chi phí
cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi
khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn
bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí dự toán.
Phơng pháp này áp dụng cho những công trình, hạng mục công trình,
khối lợng xây lắp đã xây dựng đợc dự toán chi phí riêng. Khi đó chi phí thực

tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở

Chi phí thực tế
=

dang cuối kỳ

Chi phí thực tế

của khối lợng xây +

của KLXL thực

lắp DDCK

hiện trong kỳ

Chi phí của KLXL

Chi phí của khối

hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo
dự toán

+


lợng xây lắp
DDCK theo dự
toán

1.4.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tơng
đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Phơng pháp này có độ chính xác cao
hơn phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán nhng việc xác
định mức độ hoàn thành tơng đơng tơng đối phức tạp, đặc biệt là những giai
đoạn thi công bao gồm những khối lợng công việc cụ thể và chi tiết.
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác định nh
sau:

Trịnh Hồng Nhung

20

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa

Chi phí thực tế
của khối lợng xây +

Chi phí

lắp DDĐK


thực tế của
khối lợng
xây lắp dở

Chi phí thực tế của
thực hiện trong kỳ

=

Chi phí theo dự toán

Chi phí theo dự

dang cuối

toán của KLXL

kỳ

hoàn thành bàn

khối lợng xây lắp

của KLXL DDCK đã
+ tính chuyển theo khối
lợng hoàn thành tơng

giao trong kỳ

đơng,


1.4.4.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí thực tế của
Chi phí thực

khối lợng xây lắp

tế của KLXL

DDĐK
Giá trị dự toán của

dở dang cuối
kỳ

=

Chi phí thực tế
+

KLXL hoàn thành +

Giá trị dự

của KLXL hoàn
thành trong kỳ
Giá trị dự toán
của KLXL


toán của
x

khối lợng
xây lắp

DDCK
bàn giao
DDCK
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1.5.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm
1.5.1.1. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải đợc tính tổng giá thành và gía thành
đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây dựng đối tợng tính giá thành thờng phù hợp với
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là: công trình, hạng mục công
trình, hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh
nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu)
thì đối tợng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao
vụ dịch vụ.

Trịnh Hồng Nhung

21

K45/.21.07



Chuyên đề cuối khóa
1.5.1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ
tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản
phẩm hợp lý, khoa học đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các
sản phẩm, lao vụ kịp thời. Phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc riêng của
ngành XDCB thì kỳ tính giá thành thờng là:
- Đối với những công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công
ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và đợc
nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu t.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ
khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm
thu bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi
công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử
dụng thi từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết
kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán thì
doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
- Ngoài ra đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu
phức tạp thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý,
vào thời điểm cuối quý.
1.5.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây
dựng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá

thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định .
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa
các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán

Trịnh Hồng Nhung

22

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính
giá thành cho từng đối tợng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng
phơng pháp tính giá thành sau:
1.5.2.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (giá thành giản đơn).
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng. Vì đặc điểm của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc nên đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất cũng thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành. Khi
đó tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình đó. Trong trờng hợp khối lợng công viêc xây
lắp hoàn thành mà có khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì giá
thành sản phẩm xây lắp đợc xác định là:
Giá thành thực tế của
KLXL hoàn thành

Chi phí
=


Chi phí thực tế

thực tế

+

phát sinh trong _

Chi phí thực

tế DDCK
bàn giao
DDĐK
kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá

thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình.
1.5.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành là đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này hàng tháng chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng. Khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập
hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của công trình.
1.5.2.3.Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp thoả mãn các
điều kiện sau:

- Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
tại các thời điểm tính giá thành.

Trịnh Hồng Nhung

23

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
trình thực hiện thi công công trình.
- Xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân xảy ra
chênh lệch đó.
Theo phơng pháp này giá thành thực tế đợc xác định:
Giá thành thực
tế của sản

Giá thành định
=

mức của sản



Chênh lệch thay
đổi định mức

Chênh lệch



do thoát ly

phẩm xây lắp
phẩm xây lắp
định mức
1.5.2.4. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các công trình phải thi công qua
nhiều giai đoạn, kết cấu phức tạp, giá trị lớn. Giá thành thực tế của toàn bộ
công trình, hạng mục công trình đợc xác định nh sau:
Z= DĐK + C1 + C2 + . + Cn - DCK
Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình.
C1, C2Cn là tổng chi phí xây lắp thực tế phát sinh ở các giai đoạn.
DĐK , DCK là chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng.
Tùy theo đặc điểm SXKD, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của mình
mà doanh nghiệp áp dụng hình thc sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng
tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Cụ thể:
*Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Sổ Nhật ký chung: dùng để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh
theo quan hệ đối ứng TK để phục vụ việc ghi sổ Cái.
Sổ Cái tài khoản: đợc mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo từng TK nh sổ cái TK 154, TK 621,621,623, 627,632.
Sổ chi tiết các tài khoản: đợc mở cho từng đối tọng kế toán cần theo
dõi chi tiết mà trên sổ tổng hợp không phản ánh dợc nh sổ chi tiết TK141,

621, 622, 623, 627,154, 632.

Trịnh Hồng Nhung

24

K45/.21.07


Chuyên đề cuối khóa
* Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
- Sổ cái tài khoản: TK621,622,627,623,632,154.
- Sổ chi tiết tài khoản
* Trong hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm :
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
* Trong hình thức nhật ký chứng từ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê: Nh bảng kê số 4.
- Sổ cái. TK621,622
- Sổ kế toán chi tiết
Thông thờng, các phần mềm kế toán đợc xây dựng dựa trên 2 hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.
ở các hình thức kế toán đều sử dụng sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi
tiết đợc mở tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể là sổ kế toán

chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, chi tiết theo khoản mục,
theo yếu tố
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành cho tất cả các sản phẩm , các công trình, hạng mục công trình mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ từ đó tính đợc kết quả sản xuất kinh doanh
trên phạm vi toàn doanh nghiệp .
Trong các doanh nghiệp xây dựng tập hợp chi phí sản xuất cho từng
công trình, hạng mục công trình, ĐĐH để tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành cần phân tích, đánh gía so sánh với dự toán của từng công trình,
hạng mục công trình thì doanh nghiệp phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Đây là phạm vi và
nhiệm vụ của kế toán quản trị doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu quản

Trịnh Hồng Nhung

25

K45/.21.07


×