Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp việt nam trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.71 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2
PHẦN 1:......................................................................................................................................3
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY.............................................................3
1.1 Cơ hội của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế..............................3
1.2 Những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập............................................................4
PHẦN 2:......................................................................................................................................8
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT-MỸ..............................................................................................8
2.1. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ..........................................8
2.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi ký kết hiệp định thương
mại song phương Việt-Mỹ......................................................................................................8
2.2.1. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ...............................8
2.2.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam..........................................10
PHẦN 3:....................................................................................................................................12
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI RA NHẬP
ASEAN – AFTA.......................................................................................................................12
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA........12
3.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập AFTA.........13
3.2.1. Thách thức...............................................................................................................13
3.2.2. Cơ hội......................................................................................................................15
PHẦN 4:....................................................................................................................................17
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI RA NHẬP
WTO..........................................................................................................................................17
4.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO )..............17
4.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập WTO...........18
4.2.1. Cơ hội khi gia nhập WTO.......................................................................................18
4.2.2. Thách thức của việc gia nhập WTO........................................................................19
KẾT LUẬN...............................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................25




“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá,khu vực hoá nền kinh tế. Tiến
trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang
phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.,Hội
nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường
quốc tế.Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các
nước trong khu vực và thế giới.Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị
trường cả trong nước lẫn nước ngoài. Việc nhìn nhận được những thuận lợi và
khó khăn của mình sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam rút ra những bài học
bổ ích và tìm được lời giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nhóm em đã quyết định
chọn đề tài tiểu luận “Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập ”. Bài viết của nhóm em sẽ đề cập về cơ hội và thách
thức của các doanh nghiệp Việt Nam trước hiệp định thương mại song phương
(HĐTM) Việt-Mỹ,việc gia nhập AFTA, việc gia nhập WTO. Để hoàn thành đề
tài này em nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Hồng Vân em xin chân thành cám ơn các thầy cô đã tạo điều kiện
giúp đỡ nhóm em hoàn thành đề tài. Tuy nhiên đề tài còn nhiều bất cập, không
tránh khỏi những thiếu sót nhóm em rất mong được sự góp ý chân thành của các
thầy cô để đề tài được đi vào thực tiễn .

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

2



“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

PHẦN 1:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY

1.1 Cơ hội của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trên thực tế kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng mức độ
và quy mô còn hạn chế. Do nhu cầu phát triển nền kinh tế hiện tại và tỏngtương
lai cũng như xu thế phát triển chung của thế giới đã đến lúc chúng ta cần đánh
gái lại một số thuận lợi và khó khăn đặt ra đối với việc "đẩy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
a.

Chính sách của Đảng và Nhà nước.

Đảng cũng như Nhà nước đã có những chủ trương và chính sách nhất
quán cho việc chủ động tham gia vào tiến trình khu vực hoá và toàn cầu hoán.
Còn nhớ khi Việt Nam bắt đầu bước vào cải cách đổi mới việc mở rộng quan hệ
kinh tế với các quốc gia, tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu
chưa phải đã có được tiếng nói chung. Nay với quan điểm "mở cửa hội nhập
phát triển" "hội nhập chứ không hoà tan", Việt Nam đã đẩy nhanh quá trình hội
nhập. ở tầm vĩ mô về "xu thế không thể tránh khỏi đối với sự phát triển" của
việc tham gia toàna cầu hoá thực tế có ý nghĩa rấ lớn đối với sự nghiệp đổi mới,
hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này, mà trong những năm qua Việt Nam
đã có bước chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế nói chung, chính
sách phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng. Các chính sách này đều theo hướng
tự do hoá, tất cả ở các tâng cấp khác nhau phụ thuộc vào thực lực cụ thể của mỗi

lĩnh vực.
b.

Sử dụng tài nguyên, nhân lực dồi dào.

+ Nguồn tài nguyên sẵn có: Tham gia toàn cầu hoá chính là nhằm tranh
thủ những điều kiện quốc tế để khai thác các tiềm năng kinh tế nước nhà, Việt
Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa được
khai thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên phong phú không chỉ tạo điều kiện cho
việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế biến mà còn là sức hút đối
với các công ty nước ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên chúng
ta có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh
đáp ứng được nhu cầu, thị trường thế giới, về vị trí địa lý nước ta cửa ngõ đi ra
Thái Bình Dương của một số quốc gia Đông Nam Á, là điểm tiếp giáp với các
tuyến đường giao thông quan trọng của thế giới. Đáng chú ý với bờ biển rộng,
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

3


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

trải dài từ Bắc tới Nam với nihều hải cảng, đặc biệt cảng Cam Ranh có độ sâu
thuận lợi cho phát triển giao thông hàng hải cũng như phát triển kinh tế hàng
hoá. Ngoài ra một só khoáng sản nưh Bôxít có trữ lượng lớn 5 tỷ tấn đứng thứ
ba thế giới, quặng đất hiếm cũng có trữ lượng lớn đứng thứ hai thế giới.
+ Sau Trung Quốc, thì các loại khoáng sản ở Việt Nam tuy trữ lượng
không lớn nhưng rất đa dạng và phong phú. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá hiện địa hoá, thì việc khai thác sử dụng các nguồn lực đó thông qua hợp tác
là rất cần thiết. Với thực trạng nguồn tài nguyên kinh tế chúng ta, không nên

hình thành cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu tài nguyên lớn. Cần qua, hợp tác,
quỹ như phát huy năng lực bên trong đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chuyển sang xuất khẩu các mặt khàng chế biến.
+ Nguồn nhân lực: Với thị trường gồm 80 triệu dân, trong đó tỷ lệ người
trong độ tuổi lao động cao (dân só trẻ) có trình độ văn hoá, cần cù lao động và
đặc biệt giálao động rẻ. Đó là với thể so sánh có ý nghĩa trong quá trình tham gia
hội nhập. Trên thực tế nhiều công ty nước ngoài vào Việt Nam, một trong những
lý do quan trọng là tận dụng nguồn lao động dồi dào, rẻ và có khả nang tiếp thu
công nghệ mới Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty Nhậ khi phân tích lợi
thế môi trường kinh doanh của các quốc gia ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7
trong tổng số 10 quốc gia. Như vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho
phép lựa chọn hình khối phù hợp tham gia vào hội nhập và chính qua hội nhập
là điều kiện để hàng cao chát lượng nguồn lao động của Việt Nam.
1.2 Những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập.
a.

Trình độ phát triển so với kinh tế

Một khoảng cách khá xa giữa Việt Nam và quốc tế. Hiện nay 75% lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Cho đến năm 1999 nền kinh tế nước
ta về thực chất vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, trong đó khu v ực thực chất vẫn
là nèn kinh tế nông nghiệp, trong đó khu vực nông nghiệp chiếm 25,4% GDP,
công nghiệp chiếm 34,5% và dịch vụ chiếm 40,1%. Trong khi đó ở các nước
phát triển, tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm mạnh chỉ chòn khoảng 20% và
khu vực dịch vụ thì đặc biệt phát triển, nhất là lĩnh vực thông tin, Nhìn chung
trong nền kinh tế của Việt Nam, về công nghệ hiện nay vô cùng lạc hậu, so với
thế giới chậm từ 56 -100 năm. Hệ thống thiết bị kỹ thuật ở hầu hết các doanh
nghiệp lạc hậu so với mức trung bình hiện nay của thế giới 2 → 3 thế hệ, thậm
chí có lĩnh vực 4 -5 thế hệ. mà các ln của Việt Nam còn nỏ, yếu cả về khả năng
quản lý kinh doanh lẫn khả năng, năng lực sản xuất. Các doanh nghiệp của

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

4


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

chúng ta sau một thời gian dài hoạt động theo cơ chế hoạch hoá chuyển sang
phương thức kinh doanh mơí còn lúng túng, nhất là trong tham gia cạnh tranh
quốc tế. Hiện nay trong 6000 doanh nghiệp nhà nước.
Chỉ có 5% làm ăn thực sự có hiệu quả. Năng lực cạnh tranh yếu kém của
nền kinh tế là nguy cơ lớn khi đẩy nhanh nhịp độ hội nhập. Để hội nhập có hiệu
quả vấn đề làm sao hỉa nâng cao được sức cạnh tranh thì các xí nghiệp mới có
thể đứng vững trước sự xam nhập của hàng hoá bên ngoài và từ đó mới có thể
vươn mạnh ra thị trường thế giới. Vì vậy Nhà nước cũng như doanh nghiệp cần
có chính sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh, xem
đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay nên không sẽ không chạy kịp với lịch trình
hội nhập vào AFTA đã xác định.
b.

Tình hình nền kinh tế thị trường hiện tại.

Nền kinh tế thị trường thế giới hiện nay đã phát triển trong khi đó chúng
ta mới chuyển sang kinh tế thị trường vì vaạy các yêu tố của thị trường cũng chỉ
mới hình thành ở bước đầu, chưa phát triển. Hơn nữa nền kinh tế thị trường thế
giới hiện nay đang nằm dưới sự chi phối của các công ty xuyên quốc gia. Hội
nhập, chúng ta phải tham gia vào các định chế kinh tế khu vực và toàn cầu. Các
luật chơi chúng ta chưa thông thạo, thậm chí kiến thức kinh tế thị trường còn bất
cập. Đó là chưa kể chúng ta hội nhập để xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tất yếu vấp phải sự chống đối thù địch chứ không phải

chỉ là sự cạnh tranh kinh tế đonư thuần. Thách thức này bộc lộ rõ trong quá tình
hội nhập vừa qua. Do mới chuyển sang kinh tế thị trường trình độ cán bộ quản
lý, nhất là các cán bộ làm công tác, hội nhập còn mỏng và yếu đi vì vậy trong
thực thi nhiệm vụ không tránh khỏi những sai lệch làm ảnh hưởng đến tiến trình
chung. Hội nhập đặt ra yêu cầu cao đối với các nhà quản lý doanh nghiệp bên
cạnh kiến thức, năng lực kinh doanh phải hiểu biết về kinh tế quốc té, nhất là thị
trường quốc tế, tổ chức và hoạt động của các thể chế kinh tế quốc tế, các cam
kết mà Việt Nam và các quốc gia dã thoả thuận . vv... Có thể nói nhìn chung
các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được điều này. Vì vậy trên thực tế đã
có doanh nghiệp tuỳ tiện phá bỏ hợp đồng gây mất lòng tin với khách hàng quốc
tế, làm tâm lý no ngại khi làm ăn ở Việt Nam. Cũng do mối phát triển trong
giao dịch thnfh toán quốc tế chúng ta chưa áp dụng hoặc chưa quan tâm. Trong
xu thế gia tăng mạnh mẽ toàn cầu hoá thị trường tài chính thì đây là hạn chế
không nhỏ cho phép ta tham gia có hiệu quả vào thị trường tài chính quôc tế.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

5


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”
c.

Vấn đề cải cách chính sách.

Có thể nói rằng cho đến nay tuy chúng ta dã có rất nhiều cố gắng trong
công tác soạn thảo xây dưngj ban hành pháp luật, nhưng hẹe thống luật lệ, chính
sách của Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế vẫn chưa hoàn chỉnh, còn
nhiều bất cập so với các quy chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực thương mại hệ thống
các quy định về thuế quan và phi thuế quan của ta quá phưc tạp lại hay điều

chỉnh bổ sung thậm chí thay đổi làm cho các đối tác giảm nhiệt tình kinh doanh.
Chúng ta vẫn còn áp dụng nhiều quy định riêng trong hợp tác kinh tế quốc tế và
ngược lại cũng còn không ít kẽ hở, về pháp luật, về các chính sác, quy định để
phía các đối tác gây thiệt hại cho phía Việt Nam cũng như thất thoát nguồn thu
cho nhà nước. Trong lĩnh vực liên quan đến đầu tư nước ngoài cũng có nhiều ý
kién phàn nàn về hệ thống luật, gồm ba điểm chính.
- Việc áp dụng luật ở nhiều nơi, nhiều lúc còn tuỳ tiện. Các luật rất nhiều,
song vẫn không đủ không đồng bộ, lại vênh nhau. Các ngôn từ trong luật không
rõ ràng gây ra kẽ hở và khó khăn cho người điều hành.
- Việc hiểu biết về pháp luật, tôn trọng pháp luật còn nhiều bất cập. Thiếu
tổ chức công khai vẫn bàn luận và phán quyết của toà án hay quyết định của
trọng tài dã dẫn đến những hiện tượng thiếu lành mạnh. Trong vận dụng và thực
thi pháp luật.
- Thiếu vắng một hệ thống các cơ quan giải quyết tranh chấp có hiệu quả
công bằng. Các toà án kinh tế Việt Nam được thành lập để giải quyết các tranh
chấp kinh tế, nhưng lại không có nhiều uy tín trên thế giới. Mặt khác các luật sư
và doanh nghiệp Việt Nam thiếu sự hợp tác trong thi hành pháp luật. Sự hạn chế
trong hệ thống luật như trên rõ ràng rất khó khăn cho việc đẩy nhanh quá trình
hội nhập. Hội nhập vào các tổ chức kinh tế đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ các
quy chế chung mà thực tế nhiều quy định của ta không phù hợp thậm chí trái
ngược, cho nên các hoạt động trong thực tiễn thường bị ách tắc, làm chậm tiến
độ theo hợp đồng. Vấn đề đặt ra rõ ràng phải kiểm tra, hiện đại hoá hệ thống luật
lệ cho phù hợp với việc xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại.
- Hội nhập chủ động sé là phương châm hợp lý bảo đảm cho chúng ta hoà
nhập với công đồng thế giới mà không bị hoà tan, tức vẫn bảo đảm được bản
sắc, giữ vững nền độc lập. Để chủ động hội nhập đỏi hỏi chúng ta phải có kế
hoạch dào tạo bồi dưỡng cán bộ những kiến thưc nghiệp vụ quản lý, phương
tiện giao tiếp... Phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thường xuyên và chuyên sâu
về tình hình quốc tế, về các tổ chức kinh doanh quốc tế nói chung và đặc biệt về
các đối tượng làm ăn chính. Nhiều thua thiệt của chúng ta trong giao lưu, hội

nhập do chúng ta thiếu thông tin. Và cũng để chủ động hội nhập và hội nhập có
hiệu quả cần kết hợp tốt giữa sức mạnh bên trong với bên ngoài. Tránh lệ thuộc
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

6


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

quá lớn vào bền ngoài làm tăng tình dễ bị tổn thương của nền kinh tế. Phát huy
đông sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế. Vấn đề then chốt để hội
nhập có hiệu quả cần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế dân tộc.
Muốn vậy phải đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

7


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

PHẦN 2:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRƯỚC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT-MỸ
2.1. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ.
Chúng ta biết rằng đối với quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ thì một sự hợp tác
bình đẳng cùng có lợi trong lĩnh vực kinh tế thương mại sẽ giúp hai nước mau
chóng khép lại quá khứ ,nhìn về tương lai vì lợi ích chung của hai dân tộc.Tuy
nhiên, nếu trong quan hệ ngoại giao đã đạt được những thành tích nhất định như

bãi bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, bình thường hoá quan hệ hai nước vào năm
1995,thành lập đại sứ quán hai nước vào năm 1997, thì trong quan hệ kinh tế
bao gồm thương mại và đầu tư lại phát triển khá chậm chạp, chưa tương xứng
với tiềm năng của hai nước.Chính vì thế HĐTM song phương Việt-Mỹ được ký
kết ngày 14/7/2000 đánh dâú một bước tiến mới trong quan hệ kinh tế Việt
Nam-Hoa Kỳ.
Hai bên đã cam kết thực hiện các nguyên tắc mậu dịch phù hợp với các
thông lệ của WTO, bao gồm thực hiện quy chế tối hậu quốc và không phân biệt
đối xử,những nỗ lực chung về thương mại, mở rộng và thúc đẩy thương
mại,bằng việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các biện pháp ngăn chặn phi thuế
quan như quota(hạn nghạch),đảm bảo quyền buôn bán cho các doanh nghiệp
nước ngoài và trong nước .Ngoài ra còn có những can kết về quyền sở hữu trí
tuệ phát triển quan hệ đầu tư.
2.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi ký kết
hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ.
2.2.1. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ
1/ HĐTM Việt-Mỹ mở cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng hoá sang Mỹ một thị trường mạnh nhất thế giới với hơn 245 triệu
người.Hàng hoá của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn do mức thuế
suất chỉ còn trên 3%,trong khi trước kia phải từ 40% đến 80%.Các doanh nghiệp
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

8


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ những mặt hàng mà chúng ta có lợi thế như dầu
thô, dệt may, giày dép, mặt hàng nông hải sản.
Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ là rất lớn.Năm 1999 giá trị xuất

khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ chỉ đạt 601 triệu USD/năm,thấp hơn
nhiều so với các nước trong khu vực mà Mỹ đã áp đặt quy chế quan hệ bình
thườngvà là thành viên của WTO.Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
chỉ bằng 1/35 của Malaixia và bằng 1/23 của Thái Lan (do một lượng hàng của
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phải qua nước thứ ba, chủ yếu là Singapore nên số
liệu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường Mỹ là khá lớn.Khi hiệp định thương mại được thực
hiện, do giảm hàng hoá qua trung gian nên xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ
có cơ hội tăng mạnh hơn.Có ý kiến cho rằng năm 1999 ”Giá trị kim nghạch
nhập khẩu của Mỹ là 1227 tỷ USD, do đó dù Việt Nam có sang Mỹ tới 1 tỷ USD
thì cũng như muối bỏ bể ”). Còn nếu xét về cơ cấu xuất nhập khẩu sang thị
trường Mỹ trong tổng xuất nhập khẩu cũng rất nhỏ bé.Trong suốt giai đoạn
1994-1999, xuất khẩu sang thị trường chỉ đạt 2,4% tổng giá trị kim nghạch nhập
khẩu của Việt Nam. Trong khi đó tỉ lệ này của Thái Lan là 17,4% và 10,3% và
Malaixia là 19,4% và 11,9% (So với các thị trường có mức thu nhập và tiêu
dùnh bình quân đầu người tương đương, hiện nay thị trường Mỹ chỉ chiếm 4,8%
giá trị kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam so với các nước Châu Âu là 24% và
Nhật Bản là 28,7%).
2/ HĐTM Việt-Mỹ sẽ tạo cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu tư Mỹ tại
Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với các doanh nghiệp
Việt Nam qua đó sẽ tăng khả năng thành công cũng như học hỏi được cách
quản lý của các nhà kinh doanh hàng đầu thế giới cho các doanh nghiệp Việt
Nam.Đồng thời nó cũng mở ra cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam phải nổ lực
không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, học tập một cách làm ăn
bài bản, phù hợp với luật lệ kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam
cũng có thể tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, góp phần thúc đẩy
nhanh hơn tiến trinh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

9



“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

3/ HĐTM Việt-Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu một lượng
hàng lớn vào Mỹ do đó các doanh nghiệp sẽ giải quyết được vấn đề việc làm
cho công nhân của mình đồng thời cũng tạo nhiều công ăn việc làm mới góp
phần giải quyết vấn đề dân số và việc làm ở Việt Nam.
2.2.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
1/Trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước rất chênh lệch, lại có những
điểm rất khác nhau về thể chế chính trị xã hội, về quan niệm ,về tập quán ,sở
thích, thị hiếu người tiêu dùng.Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không tính đến
các nhân tố này thì có thể dẫn đến tư tưởng nôn nóng ,sốt ruột hoặc chủ quan
hay bi quan trong khi giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình làm
ăn với Mỹ do đó rất dẫn đến thất bại.
2/ Hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều thiếu sót lại chưa đồng bộ và
có nhiều điểm không phù hợp với thông lệ quốc tế.Mỹ là một nước có hệ thống
pháp luật hết sức chặt chẽ với tư cách là một siêu cường về kinh tế và chính trị
Mỹ đã tự đặt ra những điều luật của riêng mình do đó việc mới tiếp xúc với một
thị trường mới mẻ sẽ khiến các doanh nghiệp Việt Nam không khỏi bỡ ngỡ rất
khó tránh khỏi những sai lầm bởi ở Mỹ “kiện tụng cũng được coi như một nghề”
mà bằng chứng chính là việc xuất khẩu cá Tra cá Basa của các doanh nghiệp
Việt Nam sang Mỹ.
3/ Sau một thời gian ngắn(3-7 năm), khi HĐTM có hiệu lực nhiều hàng
hoá của Mỹ sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam với việc bãi bỏ hạn ngạch và giảm
thuế sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam ở trong một điều kiện cạnh tranh gay gắt
hơn trước đây.Đồng thời các lĩnh vực hoạt động tài chính ,ngân hàng bảo
hiểm ,viễn thông, pháp lý, giáo dục,y tế sẽ chiếm lĩnh thị trường Việt Nam làm
cho các doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành này của Việt Nam sẽ gặp
phải những đối thủ cạnh tranh hết sức gay gắt vì những lợi thế hơn hẳn của

họ .Nếu chúng ta không có những chuẩn bị ngay từ bây giờ thì người tiêu dùng
Việt Nam chỉ hướng tới những dịch vụ tiện lợi hơn của các nhà đầu tư Mỹ.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

10


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

4/ Các doanh nghiệp Việt Nam, những người trực tiếp làm ăn với Mỹ lại
chưa thông hiểu luật lệ cung cách kinh doanh của người Mỹ.Chính điều này
chẳng những có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh mà đôi khi còn
bị thiệt thòi vì những lý do không đáng có. Bên cạnh đó ,với trình độ quản lý
còn yếu kém, lại chưa có kinh nghiệm làm ăn theo cơ chế thị trường cùng với
trình độ công nghệ còn lạc hậu, trình độ chuyên môn của người lao động còn
chưa cao.Tất cả những điều đó làm cho sản phẩm của chúng ta còn kém về chất
lượng, xấu về hình thức khó lòng cạnh tranh với biết bao bạn hàng mậu dịch của
Mỹ từ các nước Nam Mỹ, từ Trung Quốc, từ các nước Nics, các nước ASEAN.
Đây chính là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi HĐTM có hiệu
lực.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

11


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

PHẦN 3:

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
KHI RA NHẬP ASEAN – AFTA
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA.
ASEAN (Asscociation of Southeast Asian Nation), hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á được thành lập từ năm 1976 với mục đích hợp tác toàn diện trên
mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị, khoa học, xã hội. Đến nay, ASEAN đã phát triển
lớn mạnh với 10 thành: Brunei, Indonesia, Malaysia, Phillipin, Singapore, Thái
lan, Việt Nam, Campuchia, Lào và Mianmar. Tuy vậy là một khu vực kinh tế
phát triển vào loại năng động nhất thế giới, vấn đề hợp tác kinh tế trong khu vực
lại được ra đời khá muộn, năm 1992, 25 năm sau khi thành lập ASEAN.
Từ năm 1976, vấn đề hợp tác kinh tế ASEAN đã được chú trọng với kế
hoạch hợp tác kinh tế mà lĩnh vực ưu tiên là cung ứng và sản xuất các hàng hoá
cơ bản, các xí nghiệp công nghiệp lớn, các thoả thuận thương mại ưu đãi và các
quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy hợp tác kinh tế
trong ASEAN nhưng kết quả của những nỗ lực đó không đạt được các mục tiêu
mong đợi. Chỉ đến năm 1992, khi các nước thành viên ASEAN ký kết một hiệp
định về khu vực mậu dich tự do AFTA hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN
mới thực sự được đưa lên một tầm mức mới.Mục tiêu của AFTA là:
Tự do hoá thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan
trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một khối
thị trường thống nhất.
Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang
thay đổi, đặc biệt là việc phát triển của các thoả thuận thương mại khu vực
(Regional trade arrangement - RTA) trên thế giới.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

12



“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

3.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập
AFTA.
3.2.1. Thách thức.
Qua phân tích cụ thể những lợi thế so sánh của Việt Nam và các nước,
chúng ta có thể thấy được những khó khăn của Việt Nam khi tham gia vào tổ
chức liên kết kinh tế khu vực. Trước hết đó là sự khác biệt về thể chế và cơ chế
quản lý kinh tế. Nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Các quan hệ thị trường trong
nền kinh tế Việt Nam thực sự chưa trưởng thành (cái quán tính của cung cách
quan liêu, bao cấp trong quản lý còn nặng nề). Điều này thể hiện mức độ sẵn
sàng đón nhận tiến trình AFTA chưa cao xét về mặt cơ chế quản lý.
Quan trọng hơn nữa khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt
Nam và các nước ASEAN (về thu nhập bình quân trên đầu người, dự trữ ngoại
tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu tư, trình độ công nghệ... ) cho thấy sự cách biệt quá
lớn bất lợi cho Việt Nam cũng là mối lo ngại cho quá trình hội nhập này. Trình
độ công nghệ sản xuất hiện nay ở ta, đặc biệt trong các ngành chủ chốt như công
nghiệp chế tạo, chế biến, còn ở mức yếu kém thì liệu có đủ sức cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường hay chỉ là nơi tiêu thụ hàng hoá của các nước ASEAN
thậm chí nhiều doanh nghiệp bị phá sản, thất nghiệp theo đó tăng...
Do cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam và phần lớn các
nước ASEAN tương đối giống nhau, vì vậy có thể gây ra sự cạnh tranh nội bộ
khu vực trong việc thu hút đầu tư, tìm kiếm thị trường và công nghệ (ở mức độ
khác nhau). Ngoài ra cò phải kể đến sự cạnh tranh của cả khối với Trung Quốc
trong cả thương mại và đầu tư nước ngoài.
Một trong những khó khăn và có lẽ đây là khó khăn lớn nhất mà Việt
Nam sẽ phải đương đầu trong quá trình hội nhập là nhân tố về con người do
trình độ, kể cả cán bộ quản lý kinh tế và các doanh nhân còn chưa đáp ứng được

với nhu cầu đặt ra của tình hình mới.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

13


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

Nếu chỉ xét riêng về thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam trong môi
trường cạnh tranh thì phần lớn các doanh nghiệp còn rất non trẻ, thiếu vốn kinh
doanh cũng như trình độ quản lý, tín nhiệm và bề dày kinh nghiệm. Phần lớn các
doanh nghiệp đều mới bước vào thương trường nên có nhiều hạn chế, thể hiện ở
các mặt như: kinh doanh trên diện mặt hàng rộng nhưng thiếu chuyên ngành;
mạng lưới tiêu thụ còn mong manh; các doanh nghiệp còn chưa quan tâm và ít
thành công trong việc xây dựng khối các khách hàng tin cậy và lâu bền; thiếu
thông tin và thiếu hiểu biết về thị trường và khách hàng; Thiếu các hoạt động
xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức như thông tin thương mại, hỗ trợ triển
lãm quảng cáo, tư vấn về thị trường, môi trường đầu tư, tìm đối tác kinh doanh...
Ngoài ra, tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp còn có những vấn đề
về môi trường vĩ mô thiếu ổn định với một hệ thống các thủ tục hành chính phức
tạp và không rõ ràng. Thủ tục lập doanh nghiệp, lập chi nhánh, đại diện, mạng
lưới kinh doanh trong tỉnh, ngoài tỉnh, ngoài nước nói chung có tác dụng kìm
hãm hơn là khuyến khích kinh doanh.
Tóm lại, có thể thật sự hội nhập được với khu vực, chúng ta phải vượt lên
những trì trệ của chính mình, đạt được sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội đi
kèm với sự tăng trưởng về kinh tế. Sự tăng trưởng cùng nhịp độ với các nước
trong khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài để có sự liên kết giữa Việt Nam với
các nước thành viên ASEAN được bền chặt trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Bên cạnh những khó khăn rất lớn, chúng ta cũng có những thuận lợi nhất

định khi hội nhập với ASEAN. Việt Nam và các nước ASEAN là những nước
láng giềng đã có truyền thống giao lưu kinh tế, văn hoá và tương đối hiểu biết
lẫn nhau. Bên cạnh đó, đường lối đổi mới của Việt Nam đang tiến tới để hội
nhập trong sự thống nhất của khu vực. Liên kết kinh tế giữa Việt Nam và
ASEAN là xu thế tất yếu của mỗi nước trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
khu vực và toàn cầu, bởi lẽ nó phù hợp với lợi ích của mỗi quốc gia.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

14


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

3.2.2. Cơ hội.
Tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt Nam có thể thu
được một số cơ hội và thuận lợi sau đây:
Thứ nhất, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN là sự
kiện đánh dấu bước phát triển của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Có Việt Nam trong ASEAN sẽ góp phần
quan trọng tạo ra sự thống nhất mới trong ASEAN, từ đó tạo ra nhiều lợi ích cho
Việt Nam và các nước thành viên. Trọng tâm của hợp tác kinh tế trong ASEAN
những năm gần đây là hợp tác phát triển thương mại, trong đó cốt lõi là việc
hình thành AFTA, thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CEPT, hình thành nên một thị trường thống nhất cho mọi nước thành viên. Việc
tham gia vào chương trình này là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng nhanh
tốc độ phát triển kinh tế và thương mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khi các nước cắt giảm dần thuế thì hàng hoá
Việt Nam sẽ có cơ hội tốt hơn để xâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Thứ hai, Việt Nam có điều kiện để mở rộng thị trường ưu đãi của AFTA.

Kinh nghiệm các nước trong khối cho thấy rằng, gia nhập ASEAN, Việt Nam có
đủ điều kiện để mở rộng thị trường sang các nước trong và ngoài khu vực. Hiện
nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là từ các nước thuộc
ASEAN. Các mặt hàng được Nhà nước ưu tiên nhập khẩu như máy móc, thiết bị
và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất công nghiệp khi tham gia vào
AFTA, CEPT thì các mặt hàng này sẽ giảm thuế nhập khẩu tới 5%. Như vậy,
khi đó luồng hàng nhập khẩu sẽ được mở rộng nhanh chóng. Hơn nữa, do cơ cấu
danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô và nông sản chế
biến nên nếu Việt Nam tăng cường sản xuất hàng nông sản thì sự cắt giảm về
thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất mặt hàng
này để xuất khẩu sang ASEAN và các nước ngoài khu vực. Đây cũng là cơ hội
để Việt Nam tăng dung lượng cung hàng hoá của mình trên thị trường và tham
gia cạnh tranh trên thị trường thế giới .

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

15


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

Thứ ba, tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt Nam có
điều kiện thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hướng vào xuất
khẩu.
Thứ tư, có điều kiện để thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những nước thừa
vốn và đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh sang các ngành có hàm lượng kỹ
thuật cao, sử dụng ít nhân công trong khu vực như Singapore, Malaysia, Thái
Lan...
Thứ năm, có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các
ngành cần nhiều lao động mà các nước đó đang cần chuyển giao. Sử dụng vốn

và kỹ thuật cao của các nước trong khu vực để khai thác khoáng sản và xây
dựng cơ sở hạ tầng
Thứ sáu, tận dụng ưu thế về lao động rẻ và có hàm lượng chất xám cao để
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các nước trong khu vực.
Thứ bảy, một trong những quy định về sản phẩm được hưởng quy chế Hệ
thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) của Mỹ là "trị giá nguyên liệu cho phép
nhập để sản xuất hàng hoá đó phải dưới 65% toàn bộ giá trị của sản phẩm đó khi
vào lãnh thổ hải quan Mỹ" và "giá trị một sản phẩm được chế tạo ở hai hoặc trên
hai nước là hội viên của một hiệp hội kinh tế, liên minh thuế quan, khu mậu dịch
tự do thì được coi là sản phẩm của một nước". Vì vậy, việc Việt Nam tham gia
AFTA sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam vẫn có thể nhập nguyên liệu của các nước
ASEAN khác để sản xuất và sản phẩm đó vẫn được GPS.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

16


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

PHẦN 4:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
KHI RA NHẬP WTO
4.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO )
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) được
thành lập ngày 15/4/1994 tại Ma rốc, xuất phát từ tổ chức Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại (GATT), chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1/1/1995. Tính đến thời điểm 31/12/2005, WTO có 148 nước, lãnh thổ thành
viên. WTO là tổ chức thế giới có chức năng giám sát các hiệp định thương mại

giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của
WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới
tự do thương mại. Về chức năng, WTO có hai chức năng chính vừa là diễn đàn
đàm phán về thương mại và đồng thời là tổ chức giải quyết các tranh chấp về
thương mại; về đàm phán, phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở
đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị
ngang nhau; về giải quyết tranh chấp, thông qua hội đồng dàn xếp tranh chấp,
WTO có quyền ban hành các biện pháp trừng phạt đối với các thành viên không
tuân theo luật lệ; về cơ cấu tổ chức, cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội nghị
bộ trưởng, họp ít nhất hai năm một lần. Giữa hai kỳ hội nghị là Đại hội đồng bao
gồm đại diện có thẩm quyền của tất cả các thành viên. Dưới đó là các Hội đồng
thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ, Hội đồng về các khía cạnh
liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; về các nguyên tắc: Không
phân biệt đối xử, không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng
như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn trong nước;
Đãi ngộ tối huệ quốc, các đãi ngộ thương mại của một thành viên dành cho một
thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong WTO;
Minh bạch, các điều lệ và hạn định ngoại thương phải được công bố.
Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào tháng 1-1995 và được công
nhận là quan sát viên của tổ chức này. Tháng 7-1998, Việt Nam bắt đầu tiến
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

17


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

hành phiên đàm phán gia nhập WTO đầu tiên. Sau hơn 10 năm, Việt Nam đã
trải qua 11 phiên đàm phán đa phương (trong đó có một phiên trù bị) và hàng
trăm cuộc đàm phán song phương với sự tham gia của tất cả các bộ, ngành. Việc

nước ta gia nhập WTO sẽ có ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình kinh tế, xã hội
nói chung và cuộc sống của mỗi người nông dân nói riêng. Nước ta phấn đấu
sớm gia nhập WTO xuất phát từ nhu cầu hội nhập quốc tế của chính chúng ta,
chứ không phải từ sức ép bên ngoài.
4.2. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi gia nhập
WTO.
4.2.1. Cơ hội khi gia nhập WTO.
1/Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu.
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp
cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song
phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và
bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trườngquốc tế.
Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong
một số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành
được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản
thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế
định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005. Gia nhập
WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ thương mại
"như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với thương mại hàng
nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt
giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội
mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
2/Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước
ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải cách
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

18



“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt
Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một
cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là
một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
3/Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước
sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp
nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức
cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào
phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi
phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở
trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
4/ Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở
lên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có
cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống
trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần
thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập WTO
sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua đó có
thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương
mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt
động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử
dụng cơ chế này.
4.2.2. Thách thức của việc gia nhập WTO.
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn

đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
1/Sức ép cạnh tranh
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

19


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng đối
diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng
đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và
phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm hay muộn cũng sẽ
đến.
Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang
lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp khó có
thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến yếu tố này
trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối cùng sẽ là
một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.
2/Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản
xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có
hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro
về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua
được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính

năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó,
cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục
những khó khăn ngắn hạn.
3/Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc
gia.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến
kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO.
Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

20


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó, phải liên
tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và khả năng
thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị trường của ta là
cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục
diễn ra trong một thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây là
thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền
hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn
và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của
doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân hơn nữa,
khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô trách nhiệm.
Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được
các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
4/Thách thức về nguồn nhân lực.

Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải cách có
hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần
phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa phương.
Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta
còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia
của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ
chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng
được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào các
cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có một
đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ
năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập, ta đã từng bước xây
dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu.
Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy
nhanh công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện các
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

21


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã khẩn
trương đẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật. Quá trình rà soát văn bản
pháp luật đã tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục hướng dẫn các
tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, có đối chiếu với
quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa phương cũng đang khẩn
trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy định, đặc biệt là trong
lĩnh vực thương mại - đầu tư để đảm bảo tính thống nhất với các văn bản của
Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời, chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển

khai các chương trình hành động thực hiện các hiệp định của WTO như Hiệp
định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có
liên quan đến thương mại (TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn
thực phẩm (SPS)…
Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đã tập trung đầu
tư phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng
cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu tư
công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng xuất
khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện tử, tin
học… Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường,
hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp tục củng
cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết hoạt động của
các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang pháp lý và tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp làm quen và ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử.
Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung
xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị
thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiêu chuẩn về kỹ
thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và kiến
thức về hội nhập kinh tế quốc tế…
Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

22


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển

nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết tâm
phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm bắt
thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai thác tối
đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế,
xã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm 2010 và trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

23


“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

KẾT LUẬN

Việc nhìn nhận được những cơ hội và thách thức đóng một vai trò hết sức
quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Nó giúp các doanh nghiệp nhìn nhận được những mặt còn yếu kém phát
huy những mặt mạnh đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm quý giá từ
những nền kinh tế phát triển.Qua đó sẽ giúp các doanh nghiệp tìm được chỗ
đứng cho mình trên đấu trường quốc tế.Sự thành công của các doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế của Việt Nam nói chung như khẳng định một cách đúng
đắn chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng
đắn.

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

24



“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí thương mại số :12(2000);17;19;24(2001)
2. Ngoại thương số 21-27/4/2000
3. Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
4. Kinh tế và dự báo số 1,4,5(2000);4(2001)
5. Tạp chí phát triển kinh tế số 23(2000)
6. Tạp chí kinh tế phát triển số 10+11(2001)
7. Thời báo kinh tế Sài Gòn(9/8/2001)
8. Bản tin nội bộ câu lạc bộ chất lượng
9. Đổi mới chất lượng sản phẩm trong thời kỳ đổi mới-Hoàng Mạnh Tuấn
10. Chiến lược chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu của các loại doanh
nghiệp ngành công nghiệp nhẹ-Hà Nội năm 2000
11. Bộ tài chính:Thời báo tài chính Việt Nam số 30(9/3/2001)
12. Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN tài liệu Bộ KH-ĐT .

Nhóm 5: Tô Danh Dũng, Lê Anh Tuấn, Dương Văn Dũng

25


×