Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Dự báo cầu tiêu dùng về mặt hàng gas petrolimex ở việt nam đến năm 2015 và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.49 KB, 33 trang )

Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Đồ án tốt nghiệp : Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về mặt hàng gas
Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2015 và một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của công ty Gas Petrolimex ở thị trường
việt nam đến năm 2015

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang ở giai đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt
động theo sự vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ
hội phát triển cũng như là những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Một tất yếu kinh tế - một vấn đề thời sự nổi bật nhất trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, đó là cạnh tranh. Bởi vì, bất luận ở lĩnh vực nào, ngành hàng nào, thị trường
đều có sự chia cắt bởi các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả mãn với phần thị trường
đã chiếm lĩnh được (vì như vậy có nghĩa là chấp nhận bị tiêu diệt - điều này rất nguy
hiểm), mà luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Để đạt được điều này, các
doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Và vì vậy, xây dựng
một chiến lược cạnh tranh vơí những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm tăng sức cạnh
tranh là cơ sở đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Chiến lược quan trọng - bản lề đó là đầu tư , chiến lược
đầu tư và đưa ra những định hướng, giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp- đây mới chính
là cơ sở đảm bảo giúp doanh nghiệp phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay
gắt như hiện nay .
Công ty Gas Petrolimex là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (Petrolimex ) . Qua gần 3 năm hoạt động và phát triển, công ty đã
Nhóm 7



(1)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

tìm cho mình một vị trí khá ổn định trên thị trường LPG. Tuy nhiên, hiện nay, công ty
đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía trên thị trường LPG tại
Viêt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp có tiếng trong và ngoài nước như: Sài
Gòn Petro, Shell... Để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường, công ty cần phải nghiên
cứu tìm ra một hướng đi phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của mình, mà một hướng
đi mà có thể cho là lâu dài và hiệu quả nhất đó là đầu tư để từ đó công ty mới có thể
nâng cao sức cạnh tranh được vì vậy công ty mới có thể chiến thắng được các đối thủ
cạnh tranh, đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Gas Petrolimex,
nhóm em đã quyết định chọn đề tài : “Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về
mặt hàng gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2015 và một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của công ty Gas
Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2015 ” là đề tài nghiên cứu của mình.

Nhóm 7

(2)

Môn Kinh tế Học quản l ý



Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Chương 1: Tổng quan về đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gas có vai trò quan trọng và được ứng dụng trong những lĩnh vực của đời sống:
* Trong dân dụng: LPG được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày :
- Nấu ăn: sử dụng cho các bếp Gas dân dụng, lò nướng,…
- Thay thế điện trong các bình đun nước nóng: Bình đun nước nóng bằng LPG đã được

Nhóm 7

(3)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

phát triển rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là tại các nước ôn đới. Ở Việt Nam, việc sử
dụng các bình đun nước dạng này còn tương đối hạn chế.
- Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng LPG trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng,
giặt là…
* Trong thương mại: Việc sử dụng LPG trong thương mại cũng tương tự trong dân
dụng nhưng ở quy mô lớn hơn rất nhiều.
- Sử dụng LPG trong các nhà hàng: sử dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đun

nước nóng…
- Sử dụng LPG cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn.
- Sử dụng LPG cho công nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế biến
khoai tây…
- Sử dụng LPG cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước cho hệ thống)
*Trong công nghiệp:
LPG được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp: gia công kim loại, hàn
cắt thép, nấu và gia công thủy tinh, lò nung sản phẩm silicat, khử trùng đồ hộp, lò đốt
rác, sấy màng sơn, bản cực ắc quy, đốt mặt sợi vải…
*.Trong nông nghiệp:

Sử dụng sấy nông sản ngũ cốc, thuốc lá, chè, sấy café, lò ấp trứng, đốt cỏ, sưởi ấm nhà
kính.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
Ước lượng mô hình hàm cầu là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến
nhất đối với các nhà Kinh tế học Vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Đối
với các Nhà quản lý vĩ mô, các Nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý
Nhóm 7

(4)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết
định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có

hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết.
Với nhu cầu lớn ngày càng tăng của gas, các nhà họach định chính sách cần phải
có nhũng bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm để hiểu biết và nắm được thị trường gas
ở Việt Nam, có như vậy những nhà kinh doanh gas của Việt Nam mới có cơ sở ra quyết
định.
Trong quản lý kinh tế hiện đại, ngoài sự hiểu biết về mặt định tính các yếu tố và
các mối quan hệ của thị trường, người ta còn cần định lượng được các yếu tố và các mối
quan hệ giữa các yếu tố đó. Để hiểu biết được các yếu tố ảnh hưởng và định lượng được
những yếu tố ảnh hưởng tới lượng cầu cá hồi của Na-Uy, hiện nay người ta thường sử
dụng mô hình kinh tế lượng. Một khi đã xây dựng được mô hình kinh tế lượng, việc tiến
hành dự báo thị trường như lượng cầu, xác định độ co dãn của cầu theo giá hoặc thu
nhập hoặc là các yếu tố khác,… hoặc cần ra quyết định trong những tình huống với mức
tin cậy nhất định, thì mô hình kinh tế lượng tỏ ra có ưu thế.
1.3:Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu: cầu về sản phẩm gas của công ty gas Petrolimex và
quan sát các thông tin về cầu gas thông qua người tiêu dùng.
*Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian : hoạt động của công ty gas p
-Về thời gian:từ năm 2005 đến năm 2009
1.4: Nguồn số liệu nghiên cứu
Nhóm đã tiến hành thu thập số liệu từ công ty cổ phần Gas Petrolimex qua báo cáo
thường niên năm 2007 của công ty và một số thông tin trên mạng Inetnet về thu nhập
bình quân đầu người,giá của sản phẩm thay thế thông qua số lệu của cục đo lường.
1.5 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu gồm:
Nhóm 7

(5)

Môn Kinh tế Học quản l ý



Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, thực trạng nghiên cứu
Chương 4: K ết luận và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas
trong thời gian tới

Chương 2: Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu
2.1. Cầu và các nhân tố tác động tới cầu
2.1.1. Khái niệm cầu và luật cầu
Cầu (D) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ người mua mong muốn và có
khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và
giả định rằng tất cả các yếu tố khác là không đổi
Luật cầu: Giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa
hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi
và ngược lại.
Giữa giá và lượng cầu: mối quan hệ nghịch P QD

Nhóm 7

(6)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội


Lớp K5HQ1D

2.1.2. Các nhân tố tác động tới cầu
Cầu thay đổi:
Cầu tăng: Lượng cầu tăng lên tại mọi mức

P

giá
Cầu giảm: Lượng cầu giảm đi tại mọi
mức giá
Số lượng người mua

cầu

* số lượng người mua   
* Do cầu thị trường là tổng cầu của cá nhân

cầu

tăng

Thị hiếu, sở thích
Thu nhập

giảm

* Đối với hàng hóa thông thường và


D2

Cao cấp.

D

D1

0
Q

Thu nhập  cầu về hàng hóa tăng 
* Đối với hàng hóa thứ cấp:
Thu nhập   cầu về hàng hóa tăng 
Giá của hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng
* Hàng hóa thay thế:
Ví dụ: Xe đạp, và xe máy
Nhóm 7

(7)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Pesi và cocacola
* A và B là hai hàng hóa thay thế trong tiêu dùng

PA

 cầu về B

PA  cầu về B 
* Hàng hóa bổ sung
* Ví dụ: xăng và xe máy
Máy vi tính và phần mềm
* M và N là hai hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng:
 cầu về N và

PM

PM  cầu về N 
Các chính sách của Chính phủ: đánh thuế, trợ cấp
Kỳ vọng về thu nhập
* kỳ vọng thu nhập trong tương lai  cầu hiện tại tăng
*Kỳ vọng thu nhập trong tương lai giảm  cầu hiện tại giảm
Kỳ vọng về giá cả:
* kỳ vọng giá tăng  cầu hiện tại tăng
*Kỳ vọng giá giảm  cầu hiện tại giảm
Các yếu tố khác: thời tiết, quảng cáo
2.2. Ước lượng cầu
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải ước lượng cầu

 Ước lượng cầu:
*Xác định hàm cầu thực nghiệm:
- Thu thập số liệu về các biến là một công việc rất khó khăn cần phải cân
nhắc đến nhiều yếu tố
- Xác định các biến trong hàm cầm

• Dựa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng, lý thuyết cầu
• Gợi ý 6 biến sau: P, M, PR, T, Pe, N
Nhóm 7

(8)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

• Thường bỏ qua biến T và Pe do khó khăn trong việc định lượng thị
hiếu và việc xác định kỳ vọng về giá cả
• Đối với một số sản phẩm mà thị hiếu có sự thay đổi theo thời gian
thì vẫn cần phải để trong mô hình và sử dụng một biến đại diện. Ví
dụ thời gian, chi phí cho quảng cáo
- Định dạng hàm cầu
• Dạng hàm cầu tuyến tính
• Dạng hàm phi tuyến tính
* Ước lượng cầu của ngành đối với hãng chấp nhận giá :
- Dữ liệu quan sát được về giá và lượng xác định một cách đồng thời tại
điểm mà đường cung và đường cầu giao nhau -> vấn đề đồng thời
Vấn đề ước lượng cầu của một ngành phát sinh do sự thay đổi trong
các giá trị quan sát được của giá và lượng thị trường được xác định một cách
đồng thời từ sự thay đổi trong cả cầu và cung
* Phương pháp 2SLS
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước :
Bước 1 : tạo một biến đại diện cho nội sinh, biến này tương quan với biến

nội sinh nhưng không tương quan với SSNN
Bước 2 : Thay thế biến nội sinh bằng biến đại diện và áp dụng phương pháp
OLS để ước lượng các tham số của hàm hồi quy
2.2.2. Các bước ước lượng cầu
* Các bước ước lượng cầu của ngành
Bước 1 : xác đihj phương trình cung và cầu của ngành
Bước 2 : kiểm tra về định dạng hàm cầu của ngành ( hàm càu được
định dạng khi hàm cung có ít nhất một biến ngoại sinh không nằm trong
phương trình hàm cầu)

Nhóm 7

(9)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Bước 3 : Thu thập dữ liệu của các biến tỏng cung và cầu
Bước 4 : Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS
Phải xác định rõ biến nội sinh và biến ngoại sinh
* Ước lượng cầu đối với hãng định giá
Đối với hãng định giá, vấn đề đồng thời không tồn tại và đường cầu
của hãng có thể được ước lượng bằng phương pháp OLS
Bước 1 : xác định hàm cầu của hãng định giá
Bước 2 : Thu thập dữ liệu về các biến trong hàm cầu của hãng
Bước 3 : Ước lượng cầu của hãng định giá bằng phương pháp OLS

2.3. Dự báo cầu
2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự báo cầu
* Dự đoán theo chuỗi thời gian
- Một chuỗi thời gian đơn giản làm một chuỗi các quan sát của một biến
được sắp xếp theo trật tự thời gian
- Mô hình chuỗi thời gian sử dụng chuỗi thời gian trong quá khú của biến
quan trọng để dự đoán các giá trị trong tương lai
- sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b
Qt = â + b ^t
+ Nếu b > 0 biến dần dự đoán tăng theo thời gian
+ nếu b<0 biến cần dự đoán giảm theo thời gian
+ Nếu b = 0 biến cần dự đoán không đổi theo thời gian
- Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng cách thực hiện
kiểm định t hoặc xem xét p value
* Dự đoán bằng xu hướng tuyến tính:
+ Là phương pháp dự đoán chuỗi thời gian đơn giản nhất
Nhóm 7

(10)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

+ Cho rằng biến cần dự đoán tăng hay giảm một cách tuyến tính theo
thời gian
Qt = a + bt

* Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ
- Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều đặn có tính
mùa vụ hoặc có tính chu kỳ qua thời gian
Ước lượng theo xu hướng tuyến tính thông thường sẽ dẫn đến sự sai
lệch trong dự báo
- Sử dụng biến giả để tính đến sự biến động này:
+ khi đó đường xu hướng có thể bị đầy lên hoặc hạ xuống tùy theo sự
biến động
+ Ý nghĩa thống kê của sự biến động mùa vụ cũng được xác định
bằng kiểm định t hoặc sử dụng p value cho tham số ước lượng đối với biến
giả
2.3.2. Các phương pháp dự báo cầu
* Dự đoán cầu bằng mô hình kinh tế lượng
- Dự đoán giá và doanh số bán của ngành trong tương lai
Bước 1 : ước lượng các phương trình cầu và cung của ngành
Bước 2 : định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự đoán
Bước 3 : xác định giá của cung và cầu trong tương lai
* Dự đoán cầu tương lai cho hãng định giá
Bước 1 : Ước lượng hàm cầu của hãng
Bước 2 : dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu
Bước 3 : tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng cầu về mặt hàng gas của
công ty GAS PETROLIMEX giai đoạn
Nhóm 7

(11)

Môn Kinh tế Học quản l ý



Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

3.1: Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp ước lượng và dự đoán cầu
+ Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, tổng hợp kinh tế, hệ thống hóa,
khái quát hóa.
+ Phương pháp so sánh, phân tích kinh tế - xã hội, phương pháp điều tra.
Nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin, tiến hành hồi quy, dựa trên báo
cáo của công ty và một số thông tin khác từ mạng internet
Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng kiến thức
của môn kinh tế lượng cũng với sự hỗ trợ của các phần mềm như: Word,
Excel. Power Point, Eviews để hoàn thành đề tài
3.2. Giới thiệu về Công ty cổ phần gas Petrolimex trên thị trường Việt Nam.

HOSE:PGC - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Tên giao dịch : PETROLIMEX GAS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PGC
Vốn điều lệ: 250.000.000.000 đồng
Nhóm 7

(12)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D


Giấy CNĐKKD: Số 0103003549 đăng ký lần đầu ngày 14/01/2004, đăng ký
thay đổi lần thứ 3 ngày 08/09/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
Địa chỉ: Số 775, Đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai,
Tp.Hà Nội
Điện thoại: 84-(4) 3864 12 12/ 3864 22 43 Fax:84-(4) 3864 22
Website:
* Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Gas Petrolimex được
thành lập theo quyết định 1669/2003/BTM do Bộ trưởng Bộ Thương mại ký
ngày 03/12/2003 về việc chuyển đổi Công ty Gas Petrolimex thuộc Tổng
Công ty xăng dầu Việt nam thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex với vốn
điều lệ là 150 tỷ đồng.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh gas hoá lỏng;
- Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện dùng Gas
- Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các
dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo
quy định của pháp luật;
- Dịch vụ thương mại;
- Kinh doanh địa ốc và bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về
giá đất).
* địa bàn: Trụ sở chính của Công ty đặt tại 775 Đưòng Giải phóng, Hà Nội,
các Công ty thành viên đặt tại các thành phố lớn là : Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị

Nhóm 7

(13)


Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

có hệ thống kho dầu mới có sức chứa lớn, công nghệ đóng nạp và tồn trữ
hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực. Tổng sức chứa hiện tại của các
kho đầu mối là 7200 tấn, được phân bổ như sau :
- Kho nhà Bè( Sài Gòn) : 2000 tấn
- Kho Thượng Lý ( Hải Phòng) : 1000 tấn
- Kho Đình Vũ(Hải Phòng) : 3000 tấn
- Kho Nại Hiên (Đà Nẵng) : 700 tấn
- Kho Trà Nóc (Cần Thơ) : 500 tấn
Tổng công suất đóng nạp trong các kho hiện nay đạt 60000 tấn/ năm.
Bên cạnh đó, Công ty còn mạng lưới kho chứa tại các khách hàng, các
trạm nạp cấp 3 với tổng lượng chứa 1000 tấn. Hệ thống kho tồn trữ và dây
truyền đóng nạp hiện đại được bố trí tại các thị trường trọng điểm đã tạo cho
Công ty có được lợi thế cạnh tranh so với nhiều Công ty cùng kinh doanh
ngành hàng trên thị trường.
Petrolimex Gas được đánh giá là một trong những thương hiệu uy tín nhất
trên thị trường Việt Nam với thị phần 20% và là một trong 3 Công ty dẫn
đầu về sản lượng bán trên tổng số 20 thương hiệu đã được xác lập trên thị
trường. Mạng lưới phân phối của Công ty rộng khắp trên 64 tỉnh thành cả
nước, bao gồm trên 40 Công ty, chi nhánh xăng dầu thuộc Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam và các Tổng đại lý, đại lý ngoài ngành xăng dầu.
Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
cũng không ngừng lớn mạnh, đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng dịch vụ bán hàng và sau bàn hàng, để đáng ứng ngày càng tốt hơn nhu

Nhóm 7

(14)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

cầu của khách hàng, Hiện nay Petroliex đã có mặt ở khắp mọi nơi, phục vụ
trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp , thương mại và tiều dùng của xã
hội. Trong sản xuất công nghiệp phục vụ cho nghành hàng sản xuất vật liệu
xây dựng như các nhà máy : Creamic, Granit, nhà máy thuỷ tinh, chế tạo cơ
khí , công nghiệp đóng tàu…..Đó là : Vật liệu xây dựng Việt trì, Gạch ốp lát
Thăng Long, Creamic Thanh Hoá, Xây dựng Trung Đo, Gạch Đồng Tâm,
Gốm sứ Giang Tây, Gạch Hoàng Gia, Bóng đèn Điện Quang, Thuỷ tinh
San-Miguel Hải Phòng….,Trong ngành Công nghiệp thực phẩm : Công ty
Sữa Việt Nam, Công ty Bia Sài Gòn, Cà phê Trung Nguyên, và các nhà máy
chế biến thuỷ hải sản miền Trung và Nam Bộ ; Trong ngành thương mại :
Nhà hàng, khách sạn trên toàn quốc. Trong ứng dụng dân dụng được sử
dụng qua hình thức : Gas bình, hệ thống Gas trung tâm trong các khu chung
cư cao tầng. Ý thức đựoc trách nhiệm đựoc trách nhiệm của doanh nghiêp
đối với môi trường, PGC đã được thử nghiệm thành công chuyển đổi xe
chạy xăng sang nhiên liệu : LPG. Hiện đã triển khai ứng dụng chạy
LPG( Taxi Gas) tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, đồng thời Công ty
đang triển khai hệ thống trạm cấp LPG cho ô tô tại các thành phố nói trên.
* Đối thủ canh tranh: Trong số 20 doanh nghiệp trên thị trường thì PV Gas
và Sài gòn petro được xem là 2 đối thủ cạnh tranh chính của PGC . Đặc biệt

là PV Gas vừa là đối thủ cạnh tranh vừa là nhà cung cấp cho PGC, với thị
phần chiếm khoảng 30 % - 35 % nhu cầu thị trường, them vào đó là nhà máy
lọc dầu Dung Quốt đi vào hoạt động với dự kiến cung cấp 300.000 tấn/năm,
sẽ cung cấp thêm cho thị trường khoảng 15% cũng được PV Gas bao tiêu
sản phẩm
* T ình h ình t ài ch ính:

 kh ả n ăng sinh lợi:
Nhóm 7

(15)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

- Chỉ tiêu doanh thu trong các năm qua luôn duy trì được m ức tăng trưởng
bình quân 14%/năm, trong khi đó sản lượng bán ra có chiều hướng giảm .
Điều đó chứng tỏ kết qủa tăng trưởng này hầu hết hưởng lợi từ việc tăng giá
bán sản phẩm.
- 6 tháng đầu n m 2009, doanh thu đạt 726 tỷ đồng , giảm 22% so với cùng
kỳ năm trước và đạt 86,2 % kế hoạch cả năm. Như vậy, hoàn thành kế
hoạch doanh thu trong các tháng còn lại là khá dễ dàng. Điểm chúng tôi
quan tâm là sản lượng bán ra vẫn chưa có sự gia tăng so với cùng kỳ, tuy
vậy tỷ suất lợi nhuận gộp có sự cải thiện đáng kể lên mức 20% so với cả
năm 2008 chỉ là 11%. Chúng tôi cho là do giá gas thể giới đã giảm mạnh
trong khi giá bán trong nước giảm không nhiều. Sự chênh lệch về giá là yếu

tố chính mang lại kết quả khả quan này . Tuy nhiên, chi phí hoạt động cũng
tăng cao tương ứng trong nửa đầu năm lên mức 14% trên doanh thu so với
cả năm 2008 l à 8%, điều này gây nên tỷ lệ lợi nhuận hoạt động kinh doanh /
doanh thu chỉ ở mức khiêm tốn 5,4%.
- Khoản thuế của công ty phải nộp trong năm 2009 và 2010 l à 12,5% do
được hưởng ưu đãi thuế suất từ chính sách ưu đãi thuế đối với các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá

 Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động:
- Do đơn thuần là một công ty thương mại nên hàng tồn kho trên tổng tài sản
của PGC chỉ dao động ở mức thấp 8% - 12%. Tuy nhiên so với các công ty
khác cùng ngành tỷ lệ này là cao. Mặt khác giá gas thế giới đang có chiều
hướng tăng trở lại và cuối tháng 8 v ừa qua giá gas trong nước cũng đã có
sự điều chỉnh tăng khoảng 10%. Vì vậy, với lượng hàng tồn kho cao, PGC
có thể sẽ được hưởng lợi không ít từ việc điều chỉnh giá gas tăng lần này.

Nhóm 7

(16)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp, nợ vay ngân hàng chỉ chiếm 2,2% tổng tài sản
, vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh cua PGC hầu như chỉ sử dụng nguồn
vốn tự có. Bên cạnh đó, do đặc thù của ngành kinh doanh gas, khoản tiền ký

quỹ vỏ bình gas của khách hàng ( trong mục nợ dài hạn) chiếm gần một nửa
tổng nợ của công ty. Được biết chi phí sử dụng nguồn vốn này bằng không,
đây cũng chính là của cá công ty gas so với các công ty ngành khác.
3.3. Tình hình tiêu thụ mặt hàng gas của Công ty cổ phần gas petrolimex tại
việt nam trong những năm gần đây.
3.3.1. Tình hình tiêu thụ

Trong khi mức tăng trưởng thị trường gas của thế giới chỉ từ 3-3,5%/năm thì
thị trường gas Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân từ 25-30%/năm.
Cũng chính thị trường gas phát triển như vậy mà việc quản lý, kiểm soát
dường như không theo kịp. Do đó, thị trường gas đã, đang và sẽ tiếp tục kéo
dài tình trạng lộn xộn, mất an toàn.

 Khi cung không đủ cầu:
Theo số liệu điều tra của Vụ Chính sách thị trường trong nước - Bộ
Công thương, năm 2000, nhu cầu sử dụng gas tại Việt Nam là 309.000 tấn,
thì đến năm 2007, đã tăng lên 900.000 tấn, dự đoán, năm 2008 sẽ tiêu thụ
hết khoảng 1 triệu tấn. Và, ước tính đến năm 2015, lượng tiêu thụ gas của
Việt Nam sẽ là 1.500 nghìn tấn.
Việt Nam tiêu thụ một lượng lớn gas song quá nửa trong số đó lại nhập
khẩu, khoảng 60-70%. Trong 900.000 tấn tiêu thụ của năm 2007, lượng

Nhóm 7

(17)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội


Lớp K5HQ1D

nhập khẩu lên đến 650.000 tấn. Thị trường gas trong nước luôn đứng trước
thực tế cầu sử dụng lớn nhanh hơn khả năng sản xuất.
- Vì vậy, việc giá gas liên tục bị đẩy lên cao trong thời gian qua là điều dễ
hiểu. Ngày 1-5 vừa qua, các hãng gas đã có thông báo chính thức tăng giá
gas ít nhất 7.000đ/bình. Như vậy, giá gas rẻ nhất hiện nay cũng lên đến
250.000 đồng/bình/12kg, còn đối với một số hãng như Petrolimex gas là
279.900 đồng/bình/12kg.
Kéo theo sự tăng trưởng nhanh chóng của nhu cầu sử dụng là một loạt các
doanh nghiệp gas cũng được hình thành, đến thời điểm này, trên cả nước có
khoảng hơn 70 doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh gas với hơn 50
hãng.
Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp so với dung lượng thị trường vẫn ở thế
mất cân đối, điều này đã dẫn đến những tiêu cực trong phân phối, tiêu thụ.
Chiếm đến 95% lượng gas bán lẻ cho người tiêu dùng do tư nhân đảm
nhiệm, cả nước có khoảng hơn 5.000 cửa hàng kinh doanh gas, trong đó Hà
Nội có khoảng 1.000 cửa hàng.
Nhưng, trên thực tế, việc kiểm soát các cửa hàng bán lẻ rất khó, vì khi có
nhu cầu, người tiêu dùng mua gas qua các cửa hàng là chủ yếu, cũng chính
vậy mà không hề biết bình gas nào là chính hiệu của hãng, bình gas nào là
giả, là thật.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nói đến sự phân phối gas hiện nay. Giữa các
tổng đại lý, đại lý với các đại lý cấp 2, 3, 4 hầu như không có các ràng buộc
nào về kinh tế và pháp lý. Đó chỉ đơn thuần là quan hệ mua bán thuần túy,
“mua bán đứt đoạn”, không chịu trách nhiệm về chất lượng cũng như rủi ro.
Nhóm 7

(18)


Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Chính điều này đã gây ra hiện tượng đầu cơ, nâng giá bán, gian lận thương
mại....
3.3.2. Những nhân tố tác động tới tình hình tiêu thụ mặt hàng gas của Công
ty cổ phần gas petrolimex tại việt nam trong những năm gần đây.
a. c ác nh ân tố về môi trường sản xuất kinh doanh
Các nhân tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của các công ty. công ty phải nắm rõ được môi trường mới đề ra được
Phương án kinh doanh đúng đắn, xác định đối tác nào, lực lượng nào ảnh
hưởng đến hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp, tiện lượng trước xu
hướng biến động của chúng để có những phong cách ứng xử phù hợp.
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công ty như lãi xuất ngân
hàng, lạm pháp, thất nghiệp, mức độ tăng tr ưởng GDP các chính sách tiền
tệ. Công ty cần có dự báo để khắt phục những hạn chế và vận dụng tối đa
điều kiện thuận lợi
Môi trường chính trị: Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chiến
lược kinh t ế của đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập khẩu
gas thì môi trường chính trị sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược cũng
như quá trình kinh doanh sản phẩm này.
Môi trường văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm của họ, môi trường văn hoá xã hội bao gồm: dân số, trình độ văn
hoá thị hiếu khách hàng, thu nhập. Nước ta hiện nay bình quân thu nhập đầu

người rất thấp nhất là khu v ực rộng lớn nông thôn. Mặc dù sản phẩm gas có
rất nhiều đặc tính ưu việt nhưng người dân không đủ tiền để thay thế nó cho
các sản phẩm thông thường như than củi, rơm rạ…, người tiêu dùng gas chỉ
tập trung ở thành phố thị xã nơi người dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế
Nhóm 7

(19)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

lớn nhất cho vi ệc mở rộng thị trường và tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm
này
Các đối thủ cạnh tranh: Tại Việt Nam hiện nay đã có tổng số 18 công ty
kinh doanh gas. Thị trường này được đánh giá là tiềm năng nhưng hết sức
hạn hẹp cho 18 công ty cùng kin sức chật trội đối với các công ty trong
ngành. Trong 18 công ty thì shell gas, totalgar Mobil unique … có những
tiềm năng hết sức to lớn họ có kinh nghiệm trong kinh doanh lâu năm các
sản phẩm hoá dầu, tiềm lực tài chính rất mạnh và hiện họ đang áp dụng các
chính sách kinh doanh, bán hàng hết sức mềm dẻo qua đó ta thấy sự cạnh
tranh diễn ra v cùng khốc liệt, công ty muốn đứng vững trên thương trường
thì phải có những kế hoạch chính sách lâu dài, hiện tại phù hợp.
b. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được
xác định bằng thông số có thể đo được và so sánh được với điều kiện kĩ
thuật hiện tại và thoả mãn nhu cầu nhất định của xã hội.Với sản phẩm gas

thì chất lượng ổn định điều cần lưu ý là chất lượng vỏ bình, van, dây dẫn đây
cũng là phương tiện để công ty cạnh tranh với hãng khác giúp thực hiện các
mục tiêu cuả mình.
c. Giá cả của sản phẩm gas.
giá cả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trường. Nó tác động
mạnh thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty.
Khi quyết định giá cả trong kinh doanh công ty cần nghiên cứu các yếu
tố :
- Ước lượng được lượng cung cầu của sản phẩm, khối lượng sản phẩm
bán được và giá cả của sản phẩm
- Tính được chi phí kinh doanh bỏ ra từ đó có chính sách định giá hợp
lý.giá cả phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi, với cơ chế thị trường thì
Nhóm 7

(20)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

giá cao lượng bán ra sẽ giảm do đó công ty buộc phải hạ giá thành sản phẩm
bằng cách giảm thiểu chi phí với sản phẩm gas thì chi phí vỏ bình và chi phí
vận chuyển là rất lớn.
- Nhận dạng và có cách ứng sử linh hoạt với mỗi loại thị trường : thị
trường cạnh tranh hoàn hảo , thị trường độc quyền....
- Các chính sách giá:
+ Chính sách giá cao: giá bán cao hơn giá thống trị trên thị trường áp

dụng đối với các doanh nghiệp khi kiểm soát được thị trường hoặc với
những doanh nghiệp đưa ra sản phẩm mới ...cới thị trường gas chính sách
giá này không phù hợp.
+ Chính sách giá theo thị trường: đây là các định giá phổ biến của các
doanh nghiệp tức là định giá sản phẩm xung quanh thống trị trên thị trường.
Với sản phẩm gas trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt thì công ty gas
petrolimex áp dụng chính sách này là rất phù hợp.
+ Chính sách giá thấp: áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trường một
khối lượng sản phẩm lớn muốn bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được, gây tâm lý nghi ngờ cho
người tiêu dùng. Phải tính đến ảnh hưởng của chính sách giá này đối với các
đối thủ cạnh tranh cùng các hành động trả đũa của họ.
Mặc dù trên thị trường nhất là thị trường thế giới cạnh tranh về giá đã
nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và hình thức nhưng với
đặc trưng của sản phẩm gas thì giá cả sẽ là phương tiện cạnh tranh số một do
đó nó rất nhạy cảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách giá cực
kỳ mềm dẻo
3.4. Phân tích cầu về mặt hàng gas của công ty cổ phần gas petrolimex tại
việt nam trong những năm gần đây qua mô hình ước lượng
3.4.1. Kết quả ước lượng
Nhóm 7

(21)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D


Bảng số liệu về ước lượng nhu cầu tiêu thụ gas trong nước từ năm 2010 đến
năm 2015 tính theo quả

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Nhóm 7

Q
110200

110500
111500
125000
135000
140000
145000
145000
150000
152000
155000
165000
167000
170000
175000
176000
180000
185000
190000
200000

P
402
403
420
430
446
465
500
520
530

570
580
600
620
625
630
655
665
670
700
713

(22)

M
700
750
800
870
900
1000
1200
1220
1250
1260
1300
1350
1370
1400
1450

1460
1465
1470
1700
2000

P1
430
450
460
470
470
500
510
550
591
591
594
620
625
630
640
659
670
700
710
720

P2
370

380
400
420
450
460
470
472
473
475
480
480
490
500
520
530
540
550
550
600

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Q: là sản lượng gas Petrolimex tiêu dùng trong từng quý (tính theo đơn vị
tấn)
P: là giá của gas/ 1 tấn

M : Mức thu nhập bình quân của dân sô trong thành phố Hà Nội trong 1 quý
(dv USD)
P1 : Giá của sản phẩm gas sell của công ty gas Sell tính theo đơn vị giá
gas/1 tấn
P2: Giá của sản phẩm gas Hồng Hà của công ty Gas Hồng Hà tính theo đơn
vị giá gas/1 tấn
Nhóm 7

(23)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

Mô Hình Hồi Quy

3.4.2. Phân tích kết quả ước lượng

Hàm cầu ước lượng
a ^ = -26963.41
b^ = 149.6115

Q = -26963.41+ 149.6115P
-11.50458 P1 + 220.5344P2

-


1.075629M

c ^ = -1.075629
Nhóm 7

(24)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Thương Mại Hà Nội

Lớp K5HQ1D

d^ = -11.50458
e^ = 220.5344

Bước 1: Kiểm tra dấu của hệ số
b>0

không phù hợp về mặt lý thuyết kinh tế

c< 0

thế hiện đây là hàng hóa thứ cấp

d<0

là gas Petrolimex với Gas shell và Gas hồng hà là những hàng hoá


thay thế cho nhau
e > 0 => đây là hàng hóa thay thế cho hàng hóa a
Bước 2: khoảng định ý nghĩa thống kê
Khoảng định cặp giả thiết:

H0 ; a= 0
H1 ; a # 0

Pvalue của hệ số a = 0.0551 = 5,51% => kết luận rằng hệ số a không ý
nghĩa về mặt thống kê và có xác xuất sai là 5,51 % > £ = 5% giá trị value lớn
hơn mức sai cho phép là £ = 5%
.

Nhóm 7

(25)

Môn Kinh tế Học quản l ý


×