Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần công nghệ phẩm Hải Dương”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.7 KB, 140 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

1

Trường ĐH Giao Thông Vận

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc nền kinh tế ngày càng phát triển, chuyển đổi không ngừng, các doanh
nghiệp phải vượt qua những khó khăn ban đầu để bước vào hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Trước những khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt đó
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động kinh doanh
phải đem lại hiệu quả kinh tế, có chiến lược kinh doanh đúng đắn và quan trọng là
nâng cao trình độ lao động ,sáng tạo ,nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên và công
nhân trong doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó đảm bảo cho
cuộc sống được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao.Mặt khác, tiền lương
đối với doanh nghiệp lại là yếu tố chi phí. Như vậy, tiền lương có tính hai mặt.
Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn, còn doanh nghiệp thì lại muốn tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương
là vô cùng quan trọng. Đưa ra một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần
nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao
động có tay nghề cao, đời sống lao động luôn được cải thiện, bên cạnh đó phía
doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là mối quan
tâm lớn của các doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra việc tính toán và
hạch toán các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và
người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân
viên hiện tại và tương lai.


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập cũng như làm
đồ án tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên
phòng tài chính kế toán và sự định hướng, chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô giáo em đã
chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần công nghệ phẩm Hải Dương” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

2

Trường ĐH Giao Thông Vận

Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, nội dung của đồ án gồm 3 chương sau đây:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần công nghệ phẩm Hải Dương
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần công nghệ phẩm Hải Dương
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các
cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần công nghệ phẩm Hải Dương đã
giúp đỡ em hoàn thiện bản đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Dung

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

3

Trường ĐH Giao Thông Vận

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1.1. Tiền lương
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động:
Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình
làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền liên quan chặt chẽ đến kết quả lao
động của người đó. Khoản tiền đó được gọi là tiền lương.
Có rất nhiều định nghĩa về tiền lương nhưng định nghĩa được sử dụng phổ
biến nhất là: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của thù lao lao động mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc hoàn thành của họ”.

1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được tạo lập để hình thành các quỹ góp phần trợ
giúp người lao động trong các trường hợp khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động. Bao gồm: Quỹ Bảo hiểm xã hội, quỹ Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
và quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Mục đích: Quỹ BHXH được lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân
viên trong trường hợp đau ốm, thai sản, tai nạn lao động… Tùy theo cơ chế tài chính
quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH có thể tại doanh nghiệp hay ở
cơ qua chuyên trách chuyên môn. Theo cơ chế tài chính hiện, hành nguồn quỹ BHXH
do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức… Ở tại doanh nghiệp trực tiếp chi trả một số trường hợp nghỉ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. Doanh nghiệp phải tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cấp trên.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

4

Trường ĐH Giao Thông Vận

Việc sử dụng, chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp nào quản lý cũng phải thực hiện theo chế
độ quy định.
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lương của người lao
động theo chế độ quy định. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến

hành trích lập quỹ BHXH, theo tỷ lệ quy định (26%) trên tổng số tiền lương đóng
BHXH cho công nhân viên trong tháng. Trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh (18%), khấu trừ vào tiền lương trong tháng (8%) của công nhân viên.
*Bảo hiểm y tế (BHYT).
- Mục đích: Quỹ BHYT được lập để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe cho người lao động như : Khám và chữa bệnh.
- Nguồn hình thành: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ
BHYT được hình thành do trích lập theo tỷ lệ (4,5%) trên tổng số tiền lương đóng
bảo hiểm cho công nhân viên, trong đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng tháng (3%), trừ vào lương công nhân viên (1,5%). BHYT được nộp lên cơ
quan chuyên môn chuyên trách (thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT).
*Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Mục đích: KPCĐ được lập để phục vụ chỉ tiêu hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyển lợi của người lao động.
- Nguồn hình thành: KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên
tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên (tỷ lệ 2%). Số KPCĐ tính được cũng
được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động của công đoàn cơ sở.
*Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
- Mục đích: Quỹ BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho người
lao động bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận
BHTN là người bị mất việc không do lỗi cá nhân của họ. Người lao động vẫn đang
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tải

5

Trường ĐH Giao Thông Vận

cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm
dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền
theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm đối với người lao động tham gia BHTN.
- Nguồn hình thành: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ
BHTN được hình thành do trích lập theo tỷ lệ (2%) trên tổng số tiền lương đóng bảo
hiểm cho người lao động, trong đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng
tháng (1%), trừ vào lương công nhân viên (1%). Và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân
sách (1%) quỹ tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia BHTN.
1.1.1.3. Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
- Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản: lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó với tư cách là hoạt
động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động
làm biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của con người. Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra
phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động hay thường được gọi là tiền lương.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích
và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương chính là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động.
1.1.2. Vai trò của tiền lương
Như ta đã biết, tiền lương là thù lao trả cho người lao động, trong doanh

nghiệp nó đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người lao động làm việc
có hiệu quả nhất, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi lợi ích người lao
động được đảm bảo bằng các mức lương thỏa đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng
đồng giữa những người sử dụng lao động và người lao động, tạo cho người lao
động có trách nhiệm hơn trong công việc, tự giác hơn trong mọi hoạt động sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

6

Trường ĐH Giao Thông Vận

kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là :’’ Phản ứng dây chuyền
tích cực của tiền lương”.
Mặt khác, tiền lương với tư cách là giá trị đầu vào quan trọng, là khoản mục
lớn trong giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của
chi phí sản xuất, mục đích của nhà sản xuất là tối thiểu hóa chi phí, còn đối với
người lao động tiền lương là mục đích và lợi ích của họ. Với ý nghĩa ngày tiền
lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị
mới, hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực
của người lao động trong quá trình sản xuất ra giá trị gia tăng.
1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Đối với người lao động: tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập
tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao
động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy chỉ có trả lương một cách công

bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích,
sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan
trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng,
sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực
quan trọng của sự phát triển kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: tiền lương là một trong những chi phí của doanh
nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối
thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi
của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của
người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao
động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả
nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin
đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những
điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ doanh thu tiếp theo.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

7

Trường ĐH Giao Thông Vận

- Đối với xã hội: tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu

nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức
lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi
công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý
công bằng chính xác. Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản
phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên
người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất sức lao động. Hơn nữa, tiền lương còn đóng góp một phần đáng kể
vào thu nhập quốc dân thông qua thuế thu nhập cá nhân góp phần làm tăng nguồn
thu của Chính phủ cũng như giúp chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng
lớp người dân trong xã hội.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động:
Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao
động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao
động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao
động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương
lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh
hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như năng suất biên của lao động, giá cả
của hàng hoá, dịch vụ …
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực
tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo
tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh… chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung


Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

8

Trường ĐH Giao Thông Vận

Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành… được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc
đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một

người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng
hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức
lương cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

9

Trường ĐH Giao Thông Vận

Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền

lương.

*Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao
động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào
cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.5.1. Chức năng
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là giá cả sức lao động, khoản tiền
chúng ta nhận được sau quá trình lao động, vì thế tiền lương là biểu hiện bằng tiền
của sức lao động. Nên tiền lương phải là thước đo giá trị sức lao động, phản ánh giá
trị sức lao động. Đây là một chức năng quan trọng của tiền lương. Do giá trị của sức
lao động có xu hướng tăng qua các thời kỳ nên tiền lương có xu hướng tăng qua các
thời kỳ.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải
sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Mỗi đồng
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

10


Trường ĐH Giao Thông Vận

lương trả cho công nhân phải được tính toán, phải gắn với kết quả lao động của họ,
gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương có hai mặt đối
lập nhau, mặt tích cực và mặt tiêu cực. Khi mặt tích cực (kích thích sản xuất) bị hạn
chế thì mặt tiêu cực lập tức nổi lên và tiền lương trở thành yếu tố kìm hãm sản xuất
phát triển.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động
nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một
trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao
động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.5.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý lao động, theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Ghi
chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động của
từng người, từng bộ phận một cách chính xác.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào
các đối tượng hạch toán chi phí.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng ban
liên quan đến thực hiện đầy đủ các việc hạch toán ban đầu về lao động tiền lương
theo đúng quy định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH kịp thời,
chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số lượng,

thời gian và năng suất trên cơ sở đó đề suất các giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu suất sử dụng lao động.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

11

Trường ĐH Giao Thông Vận

1.1.6. Các nguyên tắc cần đảm bảo trong quy chế trả lương
* Nguyên tắc chung:
- Quy chế trả lương, thưởng phải được sự thống nhất của Ban chấp hành
công đoàn cơ sở trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và giám sát thực hiện.
- Những nội dung quy định trong quy chế này có hiệu lực kể từ ngày được
Sở lao động – Thương binh xã hội TP Hà Nội thừa nhân, bãi bỏ các quy định trước
đây trái với quy chế này.
* Nguyên tắc phân phối:
- Theo điều 96 Bộ luật lao động, người lao động được trả lương trực tiếp đầy
đủ, đúng thời hạn. Trong trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì
không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người
lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động được quy định trong hợp đồng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do

Nhà nước quy định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động.
1.1.7. Chế độ tiền lương của Nhà nước
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và lao động.
1.1.7.1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao
động. Có thể nói rằng, chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất
lượng lao động, so sánh chất lượng trong các ngành nghề khác nhau và trong từng
ngành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho
sức khỏe với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

12

Trường ĐH Giao Thông Vận

rất tích cực, có điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng
giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm
phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nó được

xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, gồm 3 yếu tố : Thang lương, mức lương
và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Thứ nhất: Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa
những công nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cùng trình
độ lành nghề của họ khi họ đảm nhiệm những công việc có mức độ phức tạp khác
nhau. Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc
lương đó.
- Bậc lương: là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ
thấp đến cao (bậc cao nhất của nước ta hiện nay là bậc 7).
- Hệ số lương: là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được
trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương
tối thiểu bao nhiêu lần.
Thứ hai: Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một
đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các bậc lương trong thang lương.
Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách
lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy
định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu chung.
Mức lương tối thiểu chung của năm 2012 là 1.050.000 đồng, bắt đầu được áp
dụng từ ngày 01/05/2012 theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Năm 2013 và 2014 và 2015 theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP về mức lương cơ
sở, mức lương tối thiểu chung áp dụng từ ngày 01/07/2013 là 1.150.000 đồng.
Thứ ba: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở một cấp bậc nào đó

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tải

13

Trường ĐH Giao Thông Vận

phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công việc
nhất định trong thực hành.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo
ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm
như cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng…thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
1.1.7.2. Chế độ tiền lương chức vụ.
- Chế độ tiền lương này áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp cũng như trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi
họ đảm nhận các chức danh chức vụ của đơn vị mình. Nó có đặc điểm sau:
+ Mức lương được quy định cho từng chức danh, chức vụ của cán bộ lãnh đạo,
cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như : mức độ phức
tạp của công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc…
+ Mỗi chức danh, chức vụ đều quy định người đảm nhận. Nó phải có đủ các
tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị - văn hóa - chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ
được giao.
+ Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan
trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. Người nào làm việc nào, chức vụ nào
thì hưởng lương theo chức vụ, công việc ấy.
+ Cơ sở xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp.
1.1.8. Tiền lương tối thiểu
* Khái niệm: Tiền lương tối thiểu là mức lương được ấn định theo giá sinh
hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động

bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn vào một phần tích luỹ tái sản xuất sức
lao động và được dung làm căn cứ tính các mức lương cho các loại động khác.
* Đặc điểm:
+ Để trả cho trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng
nhất diễn ra trong điều kiện lao động bình thường.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


14

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

Trường ĐH Giao Thông Vận

+ Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức bình thường cần thiết cho bản thân và gia
đình người lao động.
+ Được xác định theo giá sinh hoạt ở vùng cho mức giá trung bình hoặc thấp
nhất trong phạm vi tiền lương tối thiểu.
* Các loại tiền lương tối thiểu
- Lương tối thiểu chung: là mức lương thấp nhất do Nhà nước quy định áp
dụng cho người lao động ở các khu vực, thành phần kinh tế, ngành nghề khác nhau
trong phạm vi toàn quốc. Vì thế, mọi mức lương trả không thể thấp hơn mức lương
tối thiểu.
Theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP về mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu
chung áp dụng từ ngày 01/07/2013 là 1.150.000 đồng.
- Lương tối thiểu vùng: là mức lương do Nhà nước quy định, áp dụng cho
người lao động ở từng vùng lãnh thổ nhất định. Mức lương tối thiểu vùng có thể

bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu chung.
Năm 2014 mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số
182/2013/NĐ-CP, theo đó, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng như sau:

Bảng 1.1: Mức tiền lương tối thiểu vùng năm 2014

Năm 2014
Vùng
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Vùng IV

Mức lương tối thiểu
2.700.000 đồng/ tháng
2.400.000 đồng/ tháng
2.100.000 đồng/ tháng
1.900.000 đồng/ tháng

Bắt đầu từ ngày 01/01/2015, kể từ khi Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định
về mức lương tối thiểu vùng mới đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp,
hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức thuê mướn lao

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải


15

Trường ĐH Giao Thông Vận

động có hiệu lực thì Mức lương tối thiểu vùng năm 2015 tăng lên so với năm 2014,
như sau:

Bảng 1.2: Mức lương tối thiểu vùng năm 2015

Mức lương tối thiểu vùng 2015
Vùng

Mức lương tối vùng

Vùng I
Vùng II
Vùng III
Vùng IV

3.100.000 đồng/ tháng
2.750.000 đồng/ tháng
2.400.000 đồng/ tháng
2.150.000 đồng/ tháng

Mức tăng
(So với năm 2014)
Tăng 400.000 đồng
Tăng 350.000 đồng
Tăng 300.000 đồng

Tăng 250.000 đồng

Mức lương tối thiểu vùng quy định nêu trên là mức lương thấp nhất để trả
công cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình
thường.
- Đối với lao động đã qua đào tạo, học nghề mức tiền lương thấp nhất trả cho
người lao động phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Đối với người lao động làm nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt độc hại nguy hiểm mức tiền lương phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương
của nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường. Mức quy định trên cũng là
mức lương thấp nhất làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định.
- Lương tối thiểu ngành: là mức lương do Nhà nước quy định, áp dụng cho
người lao động làm việc trong các ngành hoặc nhóm ngành nhất định và được xác
định trên cơ sở lương tối thiểu chung có tính đến những yếu tố đặc thù của ngành.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2016 được thực hiện theo nghị định 122/2015/NĐCP ban hành ngày 14/11/2015 ,có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2016.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2016 được thực hiện theo nghị định 122/2015/NĐCP ban hành ngày 14/11/2015 ,có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2016.

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

16

Trường ĐH Giao Thông Vận

Bảng 1.3.Mức lương tối thiểu vùng năm 2016 được áp dụng như sau:


Mức lương tối thiểu vùng năm 2016
Vùng

Mức lương tối vùng

Mức tang
( So với năm 2015)

Vùng I

3.500.000 đồng /tháng

Tăng 400.000 đồng

Vùng II

3.100.000 đồng/tháng

Tăng 350.000 đồng

Vùng III

2.700.000 đồng/tháng

Tăng 300.000 đồng

Vùng IV

2.400.000 đồng /tháng


Tăng 250.000 đồng

Về mức lương tối thiểu chung:
Hiện nay ,mức lương tối thiểu chung( hay còn gọi là lương cơ sở ) Là 1.150.000
đồng/tháng được quy định tại Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 27/06/2013,có hiệu lực 15/08/2013.Nhưng bắt đầu từ ngày 01/05/2016 ,mức
lương cơ sở sẽ là 1.210.000 đông/tháng.Đây là nội dung quan trọng được đề cập tại
Nghị định 99/2015/QĐ13 –về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 ( vừa được
Quốc hội thông qua vào ngày 11/11/2015)
* Căn cứ xác định mức lương tối thiểu
Căn cứ đó là: cung cầu lao động, khả năng kinh tế và chỉ số giá sinh hoạt theo
từng thời kỳ.
1.2. Hình thức trả lương, quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương và nguyên
tắc hạch toán lao động và tiền lương.
1.2.1. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
* Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế
và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào
thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

17


Trường ĐH Giao Thông Vận

Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ: Theo thời gian giản đơn và
theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chê độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó ác định mức lao động
chính xác ,khó đánh giá công việc chính xác.Tiền lương được tính như sau:
LTT =LCB x T
Trong đó :
LTT : Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
LCB : Tiền lương cấp bậc tính của người lao động.
T : Thời gian thực tế người lao động làm việc ( giờ,ngày,tháng).
Ưu điểm : Đơn giản,dễ tính.
Nhược điểm : Mang nặng tính bình quân,chưa gắn với năng suất lao động
của người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng :
Chế đọ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản
đơn với tiền thưởng ,khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy
định.
Đối tượng áp dụng:
-Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công tác phục vụ như
công nhân sửa chữa ,điều chỉnh thiết bị.
-Những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khi
hóa cao ,tự động hóa hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Cách tính :
Lương thời gian có thưởng =Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng.


SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


18

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

Trường ĐH Giao Thông Vận

Chế độ trả lương này phản ánh tình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế ,gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu thưởng đã
đạt được .Nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công việc của mình.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào các yếu tố:
- Thời gian lao động thực tế của người lao động.
- Mức lương tối thiểu nhà nước quy định.
- Hệ số tiền lương, hệ số phụ cấp.
- Số lượng, chất lượng lao động.
.
*Cách tính lương theo thời gian:
Tiền lương tháng: Là tiền lương phải trả hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Tiền lương
=
tháng

Mức lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số phụ

cấp)
Thời gian quy định

x

Thời gian
làm thực tế

Tiền lương tuần: Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng
và số tuần làm việc thực tế trong tháng. Mức lương tuần áp dụng cho các đối tượng
lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tuần

=

Tiền lương tháng x 12 (tháng)
Số tuần làm việc theo chế độ
(52)

Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy
mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.

Tiền lương ngày

=

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế
độ


SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


19

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

Trường ĐH Giao Thông Vận

Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động
(không quá 8h/ngày).
Tiền lương giờ

=

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150%/ 200%/300% x Số giờ
làm thêm.

-Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có

hưởng lương theo quy định.

1.2.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Ðể tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao
động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm
tra, nghiệm thu các sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá của sản phẩm ( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành). Tiền
lượng phải trả được xác định như sau:
Tiền lương
sp trực tiếp

=

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Số lượng sản phẩm
hoàn thành

X

Đơn giá một sản
phẩm trực tiếp
Lớp: KTTH .TA K53


20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

Trường ĐH Giao Thông Vận

Ðây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. Hình thức trả
lương này kích thích người lao động tăng sản lượng cá nhân đồng thời ít quan tâm
tới hành tích chung của tập thể, ít quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí, nguyên vật
liệu và chất lượng sản phẩm.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc nâng cao năng suất lao
động đồng thời tính được tiền lương trực tiếp trong sản phẩm một cách dễ dàng.
Khuyết điểm: Làm cho công nhân chỉ quan tâm tới sô lượng mà ít quan tâm
tới chất lượng sản phẩm và việc tiết kiệm chi phí, nguyên vật liệu.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho lao
động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tiền lương của bộ phận lao động này
được xác định theo tỷ lệ tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương
sp gián tiếp

=

Tiền lương sản phẩm
X
trực tiếp

Tỷ lệ % lương
gián tiếp


Tiền lương của bộ phận này phụ thuộc vào tiền lương của người lao động
trực tiếp sản xuất, bởi lẽ chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp tùy
thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp này.
-Ưu điểm: Khuyến khích công nhân làm việc tốt hơn, góp phần tăng năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
-Nhược điểm: Vì tiền lương công nhân gián tiếp phụ thuộc vào tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất nên nó có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của
công nhân gián tiếp.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Là hình thức tiền lương trả
theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm…Ngược lại, nếu người lao
động làm lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt
lương.

SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải
Tiền lương sp có
=
thưởng, phạt

Trường ĐH Giao Thông Vận

Tiền lương theo sp trực

+
tiếp hoặc gián tiếp

Tiền
thưởng
trong sản xuất

Trong đó:
Số lượng sản phẩm
Tiền thưởng
= hoàn thành vượt kế X
trong sản xuất
hoạch

Tỷ lệ phần trăm
thưởng theo quy
định

-Ưu điểm: Khuyến khích công nhân có thái độ tích cực làm việc.
-Nhược điểm: Nếu tính toán sai tiền thưởng sẽ làm tăng chi phí lương của
doanh nghiệp đồng thời làm giảm quỹ tiền lương.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là hình thức trả theo sản phẩm với đơn
giá lương được phân theo từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Ðơn giá
lương sẽ tăng theo cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt một định mức
nào đó. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tiền lương sản

=




Số lượng sản phẩm

x

Đơn giá lương

hoàn thành mức i
mức i
phẩm lũy tiến
Hình thức này thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có
tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác…
-Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc vượt mức sản lượng kế
hoạch.
-Nhược điểm: Có thể sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ
tăng năng suất.
1.2.1.3. Hình thức tiền lương khoán
Đây là hình thức trả lương này áp dụng cho những công việc nếu làm riêng
từng chi tiết, từng bộ phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế
và thời gian không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một tập hợp nhiều loại
công việc khác nhau theo yêu cầu hoàn thành đúng thời hạn. Chế độ trả lương này
áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp.
Đơn giá khoán có thể tính theo khối lượng công việc cần hoàn thành hoặc theo cả
khối lượng hay công trình.
Tiền lương công =
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Đơn giá khoán cho X

Số lượng sản phẩm

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

22

Trường ĐH Giao Thông Vận

nhân thực nhận
một sản phẩm
hoàn thành
-Ưu điểm: Người công nhân biết được trước số tiền sẽ nhận được khi hoàn
thành công việc, hoàn thành công việc trước thời hạn.
-Nhược điểm: phải tính đơn giá hết sức chặt chẽ và tỉ mỉ để xây dựng đơn giá
trả lương chính xác cho công nhân.
1.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động khi nghỉ phép, đi học theo chế độ quy
định.

- Phụ cấp làm đêm, them giờ, tăng ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay
lương).
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

23

Trường ĐH Giao Thông Vận

Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp thâm niên…
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ
theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi
họp…

Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương
phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền
lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương
chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm
thất nghiệp
1.2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
CNV trong tháng, trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh
nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

24


Trường ĐH Giao Thông Vận

* Mức đóng BHXH:
Theo Điều 91,92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người lao động như sau:
- Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thì
phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người sử dụng lao động.
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại
2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết
toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy: Từ ngày 01/01/2012 mức trích lập bảo hiểm xã hội là 24% trên quỹ tiền
công đóng góp BHXH. Trong đó người lao động góp 7% và người sử dụng lao
động đóng góp 17%.
Từ ngày 01/01/2014, theo quy định tại Quyết định 1111/QĐ-BHXH thì
mức đóng bảo hiểm xã hội trong năm tới cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 2%,
cụ thể như sau:
- Người sử dụng lao động đóng 18%, nâng tổng mức đóng BHXH, BHYT,
BHTN lên 22%.

- Người lao động đóng 8%, tổng mức đóng các loại bảo hiểm là 10,5%.
* Căn cứ đóng BHXH:
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tải

25

Trường ĐH Giao Thông Vận

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà Nước
quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung.
Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động.
* Thanh toán trợ cấp BHXH:
Việc chi trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ BHXH và mức chi sẽ tùy thuộc vào tiền lương dùng để đóng quỹ trước khi
nghỉ trợ cấp thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng trợ cấp và
phần trăm trợ cấp theo Luật BHXH quy định.
Để tính trợ cấp BHXH, kế toán cần thu thập, kiểm tra các phiếu chi nghỉ
hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan dựa vào các quy định của Nhà Nước
về thanh toán trợ cấp BHXH.

+ Đối với trợ cấp ốm đau: Người lao động chỉ được nghỉ hưởng trợ cấp
BHXH khi nghỉ ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số, nghỉ việc trông con ốm đau. Số tiền trợ cấp
được tính như sau:

Tiền lương làm căn cứ đóng
Trợ cấp ốm
đau phải trả

=

BHXH của tháng trước khi nghỉ
Số ngày làm việc trong tháng

x

Số ngày nghỉ
được hưởng

x 75%

theo quy định
Số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp BHXH của từng lao động tùy thuộc
vào thời gian đóng BHXH, tính chất công việc hay nơi làm việc của người lao
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp: KTTH .TA K53



×