Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bạch đằng 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.44 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Bùi Bá Khiêm
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại Viện Đào tạo sau Đại học,
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học, xin cảm ơn Ban Giám
Hiệu Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất về
mọi mặt để tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng



ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................v
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................4
1.1 Lý luận cơ bản về vốn lưu động............................................................................4
1.1.1 Khái niệm về vốn, vốn lưu động..........................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.................................................................................5
1.1.3 Phân loại vốn lưu động........................................................................................5
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động......................................................................................6
1.1.5 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................................7
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp...........8
1.1.7 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................11
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 11
1.2.1 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................11
1.2.2 Các nhân tố khách quan.....................................................................................12
1.3 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5........................................................................15
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5....................................................15
2.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty........................................................................15
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty....................................................15
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty...................................................................16
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................................17
2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.......................................................21

2.3 Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty....................................................25
2.3.1 Thực trạng cơ cấu vốn lưu động tại Công ty.....................................................25
2.3.2 Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty qua một số chỉ tiêu. .34
2.4 Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 5. .41
2.4.1 Ưu điểm..............................................................................................................41
2.4.2 Nhược điểm........................................................................................................43
iii


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5................................45
3.1 Phương hướng của công ty trong thời gian tới...................................................45
3.1.1 Phương hướng của công ty trong sản xuất kinh doanh.....................................45
3.1.2 Phương hướng về sử dụng vốn lưu động...........................................................45
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty..........46
3.2.1 Tăng cường công tác quản trị vốn lưu động......................................................47
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính.............................................47
3.2.3 Kế hoạch hoá nguồn vốn....................................................................................48
3.2.4 Quản lý và sử dụng các khoản mục của vốn lưu động hữu hiệu hơn...............53
3.2.5 Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất........................................59
3.2.6 Hoàn thiện công tác giao khoán.........................................................................59
3.2.7 Một số biện pháp khác.......................................................................................62
Thứ nhất: Kiến nghị với nhà nước.............................................................................65
Thứ hai: Kiến nghị với Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng...................................66
Thứ ba: Kiến nghị với các ngân hàng thương mại....................................................67

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích


BCTC

Báo cáo tài chính

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh
iv


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

XNXD

Xí nghiệp xây dựng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2-1

Quy mô của công ty giai đoạn 2010 - 2014

21

2-2

Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2010 - 2014


26

2-3

Vốn lưu động bình quân của công ty giai đoạn 2010- 2014

34

2-4

Số vòng quay vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

34

2-5

Kỳ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

36

2-6

Mức tiết kiệm vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

37

2-7

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014


38

2-8

Hàm lượng vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

39

v


2-9
2-10

Mức doanh lợi vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014
Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai
đoạn 2010 - 2014

40
41

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2-1


Doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2010 - 2014

22

2-2

Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2010 - 2014

24

2-3

Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2010 - 2014

27

2-4

Kỳ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

37

2-5

Hàm lượng vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

39

2-6


Mức doanh lợi vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2014

40

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
năm 1986, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội cũng như thách thức
mới. Khi mà Việt Nam hội nhập cùng bạn bè thế giới thì các doanh nghiệp không
những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn có các doanh
nghiệp nước ngoài. Trong hoàn cảnh đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu
quả đồng vốn của mình. Trong đó, sử dụng vốn lưu động đang là một trong những
yếu tố tiền đề để giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Trải qua gần 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành Công ty cổ phần
Bạch Đằng 5 là một doanh nghiệp mạnh của ngành Xây dựng, trên thành phố Hải
Phòng và khu vực. Công ty có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư và công nhân kỹ thuật
lành nghề giàu kinh nghiệm, có thiết bị, phương tiện kỹ thuật đa dạng về chủng
loại, công nghệ hiện đại tiên tiến đáp ứng yêu cầu thi công xây lắp các loại hình
công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, có tính chất và điều kiện thi công
phức tạp. Rất nhiều công trình của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 thi công đã được
cấp huy chương vàng chất lượng cao của Ngành Xây dựng Việt Nam. Để phát triển
công ty không chỉ quan tâm đến quá trình huy động vốn mà còn quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên đặc điểm
vốn lưu động ở các lĩnh vực khác nhau thì khác nhau. Trong Công ty Cổ phần

Bạch Đằng 5 cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tình hình tài chính nhưng
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tình hình vốn lưu động.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, vận dụng lý luận khoa học đã được trang
bị tại trường. Tôi xin lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5” làm luận văn tốt nghiệp. Qua đó cho
ta thấy được những điểm mạnh cũng như những hạn chế của việc sử dụng vốn lưu

1


động tại Công ty để đưa ra các biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm phát huy những
điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu đó để đưa công ty phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong các năm gần đây
để rút ra những bài học kinh nghiệm cũng như những biện pháp hoạt động sản xuất
kinh doanh những năm tiếp theo.
Tìm hiểu được những điểm mạnh cũng như những mặt còn hạn chế trong
công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Sau đó đưa ra các biện pháp nhằm phát
huy điểm mạnh và hoàn thiện, khắc phục những mặt hạn chế đó.
Làm tài liệu tham khảo cho Công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Luận văn phân tích số liệu của Công ty trong 05 năm gần đây từ
2010 - 2014.
- Không gian: Tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
- Nội dung: Vốn lưu động.
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Phương pháp nghiên cứu:

Với những mục tiêu ở trên để nghiên cứu và phát triển đề tài cần thực hiện
những phương pháp sau:
Phương pháp thống kê - phân tích mô tả số liệu: Dùng công cụ thống kê thu
thập số liệu tại Công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu rút ra kết
luận bản chất và nguyên nhân của vấn đề.
Phương pháp phân tích tài chính: Dùng các công cụ là tỷ số tài chính để tính
toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh.

2


Phương pháp phân tích chi tiết: Chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích để qua đó
thấy được kết cấu của chỉ tiêu cũng như mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố cấu
thành.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Từ việc phân tích đánh giá nhưng điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng
vốn lưu động của Công ty để đưa ra các biện pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
việc sử dụng vốn lưu động cũng như nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia ra làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Bạch Đằng 5.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.

3



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận cơ bản về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm về vốn, vốn lưu động

1.1.1.1 Vốn kinh doanh
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh”: “Vốn là tài
sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một
trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại là: đất đai và lao động).
Trong đó vốn kinh doanh được coi là giá trị của tài sản hữu hình được tính
bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”.
Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con người tạo ra hay là những nguồn của
cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản…Vốn có thể tồn tại dưới dạng vật chất, hữu
hình hay tồn tại dưới dạng tài sản vô hình nhưng có giá trị như bằng phát minh,
sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại… Như vậy, vốn là toàn bộ giá trị của cải
vật chất được đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để mở rộng sản
xuất nhằm tạo ra sản phẩm, tạo việc làm, phát triển đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì các doanh nghiệp không thể thiếu nguồn vốn [7].
1.1.1.2 Khái niệm vốn lưu động
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là tập hợp toàn bộ các tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu thông dùng trong doanh nghiệp, chúng là những đối tượng
lao động và những khoản vốn trong quá trình lưu thông thanh toán của doanh
nghiệp. Chúng chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, khi tham
gia vào sản xuất kinh doanh chúng biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất của mình
để tạo ra những hình thái của sản phẩm.
Trong nền kinh tế hàng hóa, để có các tài sản lưu động doanh nghiệp phải
ứng trước một số tiền nhất định để mua sắm, hoặc phải bỏ ra các hao phí lao động
để xây dựng hay chế tạo. Như vậy mỗi tài sản lưu động cũng như các tài sản khác

của doanh nghiệp mang trong mình một lượng giá trị nhất định và có thể biểu hiện

4


dưới hình thái tiền tệ. Lượng giá trị thể hiện trong các tài sản lưu động của doanh
nghiệp gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản lưu
động, xét lại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị hiện có của các tài sản lưu động của doanh nghiệp [7].
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Đặc điểm của vốn lưu động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vận động của tài
sản lưu động, bao gồm hai đặc điểm:
- Nó chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó
thường xuyên biến đổi hình thái, chuyển toàn bộ giá trị từ hình thái tiền tệ ban đầu
qua các hình thái vật chất khác để rồi trở về hình thái tiền tệ trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa là nó hoàn thành một vòng luân chuyển ngay
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh [7].
Ngoài ra trong ngành xây dựng thì vốn lưu động còn có đặc điểm đó là vốn
lưu động trong ngành xây dựng chiếm một tỷ trọng khá lớn vì giá trị của các sản
phẩm xây dựng lớn, chu kỳ sản xuất xây dựng lâu dài, khối lượng xây dựng dở
dang lớn. Do đó vòng luân chuyển của vốn lưu dộng trong ngành xây dựng thường
dài hơn so với các ngành khác.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động

Như đã phân tích ở trên, vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những hình thức nhất

định. Thông thường có các cách phân loại sau:
1.1.3.1 Căn cứ theo khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản
- Tiền: tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước người bán, phải thu từ
đơn vị nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu khó đòi.

5


- Hàng tồn kho: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay
thế, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phế liệu, phế
phẩm….
- Tài sản lưu động khác: tạm ứng, đặt cọc…. [7].
1.1.3.2 Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
Trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn lưu
động của doanh nghiệp thể hiện dưới các hình thái khác nhau tương ứng với các
hình thái của tài sản lưu động. Bao gồm:
- Tài sản lưu động - vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất. Bao gồm:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
- Tài sản lưu động - vốn lưu động trong khâu sản xuất. Bao gồm: chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước.
- Tài sản lưu động - vốn lưu động trong khâu lưu thông. Bao gồm: hàng hóa,
thành phẩm, tiền, các khoản vốn trong thanh toán [7].
1.1.3.3 Căn cứ theo phương pháp quản lý vốn chia thành

- Vốn lưu động định mức. Đó là các khoản vốn lưu động vận động tuân theo
quy luật nhất định, doanh nghiệp có thể dựa vào các điều kiện có thể dự đoán và
tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị mà xác định nhu cầu cần thiết tối
thiểu, đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách bình thường, liên tục. Ví dụ như vốn về nguyên vật liệu, nhiên liệu…

- Vốn lưu động không định mức. Đó là những khoản vốn vận động không
tuân theo những quy luật mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được, không thể dựa vào
các điều kiện và tình hình thực tế của mình để xác định chính xác nhu cầu cần
thiết, tối thiểu. Hầu hết các khoản vốn trong quá trình lưu thông thanh toán đều
thuộc vào loại này, chẳng hạn các khoản phải thu, vốn bằng tiền [7].
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động

Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động.

6


Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn
giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra [11].
1.1.5 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử

dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, đơn vị để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Thể hiện ở việc:
- Sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất thì hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các công ty là như
thế nào. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và
ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất, càng tiết kiệm được bao nhiêu
vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất
ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng.

7


- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn
lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu
thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu
động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một
quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng
cao ), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất,
tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu

về hiệu quả sử dụng vốn lưu động [11].
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây [7].
1.1.6.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
a. Vòng quay vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay
được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Công thức tính toán như sau:
M
L =
VL D

L =

Trong đó:

L

M
VLĐBQ

(1.1)

: Vòng quay của vốn lưu động
8



M

: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ

VLĐBQ

: Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động càng cao thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
b. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay của vốn lưu động.
- Công thức tính toán như sau:
K =
Trong đó:

360
(1.2)
L

K

: Kỳ luân chuyển vốn lưu động

L

: Vòng quay của vốn lưu động


Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn
và ngược lại.
1.1.6.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Vtk =
Trong đó:

M1
. (K1- K0)
360

(1.3)

Vtk

: Mức tiết kiệm Vốn lưu động

K0

: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

K1

: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

M1


: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch

Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
1.1.6.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
HSVLĐ =

DT

(1.4)
9


VLĐBQ
Trong đó:
HSVLĐ

: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

DT

: Doanh thu thuần

VLĐBQ : Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
1.1.6.4 Hàm lượng vốn lưu động
HLVLĐ =


VLĐBQ
DT

(1.5)

Trong đó:
HLVLĐ : Hàm lượng vốn lưu động
VLĐBQ

: Vốn lưu động bình quân

DT

: Doanh thu thuần

Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trên doanh thu. Chỉ tiêu
này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với ngành công
nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với
ngành công nghiệp nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp.
1.1.6.5 Mức doanh lợi vốn lưu động
DLVLĐ =

LNST
VLĐBQ

(1.6)

Trong đó:
DLVLĐ : Mức doanh lợi vốn lưu động

LNST

: Tổng lợi nhuận sau thuế

VLĐBQ

: Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

10


1.1.7 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là phấn đấu đạt kết quả sản xuất
kinh doanh cao hơn với số vốn lưu động không tăng hoặc tăng với tốc độ thấp hơn
tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Quan hệ tăng giảm này dẫn đến việc
tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp. Tiết kiệm vốn có thể biểu hiện trên 2 hình thái:
Tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tương đối.
Tiết kiệm tuyệt đối nghĩa là có một số vốn nhất định sẽ được rút bớt ra khỏi
quá trình SXKD song doanh nghiệp vẫn đạt kết quả SXKD không giảm sút.
Tiết kiệm tương đối nghĩa là khi tăng được hiệu quả sử dụng vốn thì với số
vốn hiện có ta có thể thực hiện quy mô SXKD lớn hơn hoặc là mức tăng quy mô
SXKD đạt cao mà chỉ cần tăng them một lượng vốn nhỏ. Trường hợp này ta không
rút khỏi SXKD một lượng vốn nào, tức là không tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động,
song tính ra mức đầu tư cho một đơn vị sản phẩm thì thấp hơn trước.
Trong thực tế SXKD tiết kiệm tương đối có ý nghĩa lớn hơn là việc tiết kiệm

tuyệt đối vốn lưu động [11].
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp
1.2.1 Các nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể thay đổi các nhân tố này để đạt được kết quả kinh doanh tốt
nhất. Nhân tố chủ quan cơ bản gồm [11].
- Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp: Việc xác định cơ cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng được tối ưu hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn lưu động không hợp
lý, làm mất sự cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định dẫn đến làm thiếu hoặc
thừa một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động;
- Vấn đề xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động
thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh.
Nếu thừa thì sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
11


xuất kinh doanh. Điều này ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, đồng thời giá hành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình
tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động và ngược lại;
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư, hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp nên có
phạm vi rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan bao gồm
[11].
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết
định quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy
là do tính mùa vụ của thị trường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa khi điều
kiện tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tốn chi phí nhiều hơn cho
công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo quản) từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp;
- Môi trường kinh doanh
+ Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị
trường đối với nhu cầu nguyên vật liệu hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp
trên thị trường, từ đó làm tăng hay giảm mức dự trữ của doanh nghiệp, và ảnh
hưởng tới khả năng quay vòng của vốn lưu động, đến mức sinh lợi;

12


+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức
mua bị giảm sút làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
sản lượng tiêu thụ bị suy giảm, doanh thu ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng;
+ Mức độ cạnh tranh trên thị trường: để đạt được hiệu quả cao nhất trong nền
kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp, chính sách hấp

dẫn so với đối thủ cạnh tranh như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định,
chi phí thấp,…Như vậy doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp và các chiến lược
thích hợp để tăng vòng quay vốn lưu động, giảm chi phí, tăng lợi nhuận;
+ Sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô: bằng luật pháp kinh tế và các
chính sách kinh tế, Nhà Nước thực hiện việc điều tiết và quản lý nguồn lực trong
nền kinh tế tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh theo hướng nhất định. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chế độ, chính
sách hiện hành cũng ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh và ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng;
- Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ không những làm thay đổi chất lượng,
số lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên
khó tính hơn. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự
trữ, tồn kho nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất. Do vậy các doanh
nghiệp phải nắm bắt được điều này để có biện pháp đầu tư, đổi mới công nghệ phù
hợp.
1.3 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động - vốn lưu động ta có thể thực
hiện theo các phương pháp cơ bản sau đây [11].

13


- Tăng quy mô khối lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ trên cơ sở lượng tài sản
lưu động và vốn lưu động không tăng thêm. Đây là phương pháp tận dụng hết khả
năng, năng lực hiện có.
- Duy trì quy mô SXKD đã đạt được nhưng phấn đấu giảm vốn lưu động. Đây

là hướng thắt chặt quản lý, giảm hư hao, thất thoát.
- Tăng cường đầu tư thêm cho SXKD nhưng phải tính toán các phương án đầu
tư sao cho đạt được kết quả SXKD tăng nhanh hơn mức tăng của vốn đầu tư. Đây
là phương hướng chủ đạo của các doanh nghiệp, nó là con đường phát triển và
hoàn thiện sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn lưu
động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Có nhiều biện pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng biện pháp nào,
áp dụng biện pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp.

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5
2.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty

- Quyết định thành lập: Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 được thành lập theo
quyết định số 1797/QĐ - BXD ngày 19/11/2004 và được Đại hội đồng cổ đông
thành lập thông qua ngày 27/12/2004.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
- Tên Tiếng Anh: Bach Dang 5 Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: BĐ5JSC.
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Đình Vũ - Phường Đông Hải - Quận Hải An - Hải
Phòng.
- Điện thoại: 031.3769788 - 3769050.
- Fax: 031.3769091.

- Email:
- Website: />- Mã số thuế: 0200157336.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

- Năm 1958: Thành lập Xí nghiệp Xây dựng 202 thuộc Công ty Xây dựng số
16 - Bộ Kiến Trúc.
- Tháng 7/1961: Thành lập Nhà máy bê tông đúc sẵn Hải Phòng thuộc Bộ
Kiến Trúc.
- Tháng 3/1996: Thành lập Công ty Bê tông và Xây dựng trên cơ sở sáp nhập
Xí nghiệp Xây dựng 202 và nhà máy bê tông đúc sẵn Hải Phòng (Quyết định số
282/BXD - TCLD ngày 16 tháng 3 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
- Tháng 11/2004: Chuyển đổi Công ty Bê tông và Xây dựng thành Công ty Cổ
phần Bạch Đằng 5 (Quyết định số 1797/QĐ - BXD ngày 19 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).

15


- Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 là thành viên của Tổng Công ty Xây dựng
Bạch Đằng. Hiện nay, công ty có các đơn vị trực thuộc như Xí nghiệp Xây dựng
Bạch Đằng 501, 502, Nhà máy Bê tông và các chi nhánh của công ty tại một số
tỉnh, thành phố bạn (Lào Cai, Hà Nội...).
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.3.1 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Với bề dày hoạt động hơn 50 năm Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 có chức
năng và nhiệm vụ chính là :
- Sản xuất bê tông cấu kiện và bê tông thương phẩm;
- Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng;
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao

thông, thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư;
- Thi công xây lắp các công trình đường dây, trạm biến thế điện cao thế,cấp
thoát nước, vệ sinh môi trường;
- Thi công xây lắp các công trình thủy điện, nhiệt điện, bưu chính, viễn thông;
- Kinh doanh và đầu tư khu đô thị, khu công nghiệp;
- Tư vấn xây dựng và thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Sản xuất kết cấu thép, nhà khung thép;
- Dịch vụ vận tải và cho thuê bến bãi.
Công ty đã áp dụng các công nghệ và lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại có
quy mô lớn từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức…đạt những chỉ tiêu chất lượng hoàn hảo.
Công ty vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và an toàn với môi trường.
2.1.3.2 Đặc điểm sản phẩm kinh doanh
Hoạt động của công ty chủ yếu về lĩnh vực xây dựng và quản lý các công
trình, nên các sản phẩm của công ty có những đặc điểm sau:
- Có nơi tiêu thụ cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, chất
lượng, giá cả, chi phí xây dựng, sản phẩm chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện địa
chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi nơi sản xuất thì lực lượng sản xuất (lao động,
thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật...) cũng phải di động theo. Do đó

16


để dự toán vốn xây dựng chính xác, Công ty luôn phải chú trọng công tác đánh giá,
chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho từng công trình cụ thể;
- Sản phẩm thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Các công trình xây dựng
hay xây lắp đều có thời gian xây dựng dài, dễ gây ứ đọng vốn lưu động, mặt khác
nếu dự toán thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian thi
công, gây lãng phí các nguồn lực. Đây là một lý do vô cùng quan trọng để Công ty
phải làm tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư nói chung và vốn lưu động nói riêng;
- Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có

thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về công nghệ, tiện nghi, mỹ quan, về an toàn...
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty.

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy ở công ty
được sắp xếp tinh giảm hợp lý, phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh ở công
ty.Cấu trúc bộ máy ở công ty được thực hiện theo dạng cơ cấu chức năng đứng đầu
là Giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
công ty theo luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ
quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty,
quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Hội đồng quản trị
Có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty. Như vậy bộ máy tổ chức của công ty tương đối cồng
kềnh do đó không hạn chế được những thủ tục rườm rà, tuy nhiên việc ra quyết
định kinh doanh và thực hiện các quyết định vẫn được tiến hành nhanh chóng và
kịp thời.
- Ban Giám đốc
+ Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm điều hành chung theo điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng Công ty

17


xây dựng Bạch Đằng và trước pháp luật về hoạt động của công ty. Điều hành, sử
dụng vốn được giao và bảo toàn vốn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả;
+ Phó giám đốc phụ trách khối sản xuất công nghiệp: chịu trách nhiệm trước

Giám đốc công ty trong việc điều hành mảng sản xuất công nghiệp;
+ Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp: chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty trong việc điều hành mảng xây lắp công trình.
- Kế toán trưởng
+ Tham mưu cho Giám đốc xây dựng và kiện toàn hệ thống quản lý tài chính
kế toán phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm của công ty;
+ Chủ trì việc lập và thực thi kế hoạch tài chính của công ty;
+ Tổ chức triển khai và chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng quản lý chi phí, tài
sản, nguồn vốn của công ty;
+ Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán;
+ Tham gia thẩm định các dự án, kế hoạch đầu tư sản xuất, tài chính tiền tệ;
+ Quản lý, điều hành công việc của cán bộ nhân viên trong phòng.
- Phòng kế hoạch đầu tư
+ Phụ trách đầu tư sản phẩm mới, quản lý tổ chức sản phẩm mới, cải tiến
mẫu mã mới đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty về quy mô sản phẩm, cải tiến
hệ thống, đầu tư thiết bị máy móc phù hợp với công nghệ phát triển của công ty;
+ Tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc công ty hoạt động lập kế hoạch
các chỉ tiêu khai thác kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật thi công
+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật sản xuất công nghiệp,
thi công lắp ráp, giám sát quản lý chất lượng công trình, sản phẩm, an toàn lao
động và các hoạt động về kỹ thuật trong sản xuất.

18


Sơ đồ 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC

-PHÒNG
RỬA
KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

NHÀ MÁY
BÊ TÔNG
HẢI
RỬA
PHÒNG

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ

CÁC BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN

PHÒNG KỸ

THUẬT THI
CÔNG

CHI
NHÁNH
HÀ NỘI

CHI
NHÁNH
LÀO CAI

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

XNXD
BẠCH
ĐẰNG 501

PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH

XNXD
BẠCH
ĐẰNG 502

-


G

PHÂN
XƯỞNG BÊ
TÔNG ỨNG
DỤNG LỰC

PHÂN
XƯỞNG BÊ
TÔNG CẤU
KIỆN

CÁC
TRẠM BÊ
TÔNG
THƯƠNG
PHẨM

PHÂN
XƯỞNG
SẢN XUẤT
GIA CÔNG
CƠ KHÍ

ỐC
19

CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG


CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG

CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG

CÁC ĐỘI
XÂY
DỰNG


×