Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG hóa XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN tại CÔNG TY ĐÔNG tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.47 KB, 58 trang )

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ TIẾP
VẬN TOÀN CẦU ĐÔNG TÀI
1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Tiếp vận Toàn cầu Đông Tài thành lập
vào ngày 21 tháng 12 năm 2009.
Đăng ký kinh doanh số 0201019508 tại Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải
Phòng, với mã số thuế 0201019508, số vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000
VNĐ, đại diện công ty là ông Đỗ Việt Thanh.
Tên tiếng Anh là: Dong Tai Global Logistics and Trading Co., Ltd,
gọi tắt là Đông Tài Global.
Trước năm 2009, tiền thân Đông Tài Global là một văn phòng đại diện
của Dongsuero tại Hải Phòng, cùng thời điểm thành lập văn phòng tại Tp. Hô
Chí Minh.
Trong năm 2009, công ty Đông Tài Global chính thức được thành lập, và
trở thành một đại lý của Dongsuero.
Năm 2009, khi mới thành lập, trụ sở chính của Đông Tài Global tại phòng
202-204, tòa nhà Tasaco, Km104+200 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải An, Hải Phòng.
Năm 2010, Dong Tai Global trở thành thành viên của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam - VCCI
Năm 2012, Dong Tai Global đăng ký và trở thành thành viên của Hiệp hội
Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS)
Năm 2013, sau 03 năm hoạt động, Dong Tai Global đã mở thêm một văn
phòng trên Hà Nội: tại phòng số 1601, tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, Ba
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

1


Đình, Hà Nội. Với chức năng của văn phòng kinh doanh và xử lý hàng hóa vận
tải hàng không qua cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Cuối năm 2013, đầu năm 2014, Đông Tài Global chính thức trở thành


thành viên của nhiều hiệp hội Forwarder và Logistics trong nước và quốc tế.
Đầu năm 2014, Dong Tai Global tiếp tục tham gia các hiệp hội dành cho
Forwarder như Hiệp hội các doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA), Hiệp hội
các doanh nghiệp Logistics Ấn Độ (GWHAR), Hiệp hội Forwarder khác như
WCA Inter Global, Freight net, ...
Năm 2014, với sự lớn mạnh của một Forwarder có định hướng vươn tới
khu vực và quốc tế, đi theo xu hướng quốc tế, và tầm nhìn tương lai đúng đắn,
Đông Tài Global đang mở rộng tới hầu hết các kho bãi, bến cảng tại khu vực
Đình Vũ, Hải Phòng, cửa ngõ biển quốc tế của Việt Nam.
2.Chức năng,nhiệm vụ :
- Giao nhận vận chuyển hàng hóa đường biển, đường hàng không.
- Khai thuê hải quan, vận tải nội địa và giao hàng tận công trình.
- Giao nhận trọn gói hàng dự án bao gôm hàng quá khổ quá tải.
- Đại lý tàu biển, thuê tàu và cung ứng hàng hải.
- Khai thác kho bãi, kiểm đếm và đóng hàng Consol.
- Tư vấn về xuất nhập khẩu và bảo hiểm hàng hóa.
3.Cơ cấu tổ chức
a.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

2


b.Chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận,phòng ban.
b.1.Giám đốc.
- Là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành cao nhất
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động của công ty.
- Giám đốc là chủ tài khoản của công ty, ký kết các hợp đông, chọn mục
tiêu chiến lược, chọn các biện pháp thực hiện mục tiêu của công ty và các quyết

định có liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của công ty. Ngoài phụ
trách chung giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo một số công việc về kinh doanh,
tuyển dụng nhân sự, tổ chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương,
tiền thưởng và các chế độ theo quy định của nhà nước cho người lao động.
b.2.Phòng kinh doanh

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

3


Là phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc quản lý,chỉ đạo sản xuất
kinh doanh theo các nhiệm vụ đã đăng ký kinh doanh một cách hiệu quả.Có


nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như sau :
Có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các phòng ban, cơ sở sản
xuất để khai thác và cung cấp sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt
nhu cầu thị hiếu về từng loại mặt hàng để nhằm cải tạo và xây dựng mạng lưới



dịch vụ logistic với khách hàng .
Xây dựng kế hoạch dịch vụ nhưu dịch vụ vận tải, dịch vụ thương mại.Thống kê



báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
Khai thông nguôn hàng,tham mưu cho lãnh đạo ký kết hợp đông,tổ chức thực




hiện và thanh toán hợp đông
Chỉ đạo,đông đốc công tác dịch vụ vận tải theo các hợp đông đã ký kết.Thường
xuyên đánh giá,phân tích tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh



nghiệp,của từng bộ phận để có định hướng trong kinh doanh hiệu quả.
Kết hợp chặt chẽ với phòng tài chính theo dõi chặt chẽ các khoản thu cước phí



trong và ngoài nước
Chịu trách nhiệm lập phương án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh mua
sắm,đổi mới tài sản cố định hoặc thanh lý những tài sản cố định không cần
dùng.
b.3.Phòng xuất khẩu.
- Phòng xuất khẩu có chức năng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện
chức năng quản lý doanh nghiệp về hoạt động dịch vụ xuất khẩu cho khách
hàng
- Phối hợp với các phòng ,bên liên quan để làm dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng,đảm bảo về mặt thời gian.
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, phát triển và
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu hàng hóa trên thị
trường.
- Lập và triển khai các kế koạch xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất và yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu.
- Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan.

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

4


- Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và nâng
cao chất lượng công việc của bộ phận.
-Lập và triển khai các kế hoạch đóng nhằm đáp ứng tiến độ xuất hàng.
- Thực hiện và giám sát việc đóng hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu.
- Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm để đáp ứng
tiến độ xuất hàng
b.4.Phòng nhập khẩu.
- Phòng nhập khẩu có chức năng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện
chức năng quản lý doanh nghiệp về hoạt động dịch vụ nhập khẩu cho khách
hàng
- Phối hợp với các phòng ,bên liên quan để làm dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng,đảm bảo về mặt thời gian.
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, phát triển và
đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ nhập khẩu hàng hóa trên thị
trường.
- Lập và triển khai các kế koạch nhận hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất và yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhập hàng đúng thời hạn yêu
cầu.
- Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải
quan.
- Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.
b.5.Phòng kế toán
Là phòng tham mưu cho hội đông quản trị và giám đốc trong lĩnh vực tài

chính,tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán của toàn công ty đúng chính
sách pháp luật quy định.


Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi , hạch toán toàn bộ hoạt động của công ty,
quản lý toàn bộ nguôn tài chính của công ty.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

5




Ngoài ra còn nhiệm vụ lập báo cáo, phản ánh kết quả hoạt đông kinh doanh, báo
cáo kế toán tài chính theo từng kỳ kế toán nhằ xác định các khoản phải nộp cho
ngân sách nhà nước, nghĩa vụ đối với công nhân viện,… ngoài ra còn phải lập



và cung cấp báo cáo nội bộ ( báo cáo quản trị) theo yêu cầu của giám đốc.
Về công tác hoạch toán tổng hợp : Lập kế hoạch tài chính hàng năm,tổng hợp
kết quả thực hiện các hoạt động của công tác tài chính- kế toán của công ty: Xây
dựng kế hoạch tài chính,kế hoạch huy động vốn,đầu tư tài chính của công ty;
Theo dõi ,báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính của công ty theo yêu cầu của
Giám đốc ;Tính toán ,phân tích kết quả thực hiện kế hoạch tài chính –kế toán



của công ty
Bảo quản các tài liệu liên quan đến hoạt động tài chính của công ty,cung cấp số




liệu,tài liệu cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành
Về công tác hoạch toán kinh doanh :Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc
chi tiêu văn phòng,quản lý các quỹ tập trung và hạch toán tổng hợp về tài chính



của các đơn vị trực thuộc ;tổ chức theo dõi các nghiệp vụ về tài chính .
Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính –kế toán đối với cán bộ
nghiệp vụ các phòng,ban,đơn vị trực thuộc công ty.
b.6.Phòng logistic.
- Quản lý, điều hành bộ phận Giao nhận , thực hiện chức năng, nhiệm vụ
chính là kế hoạch tổng hợp, thông quan và giao nhận hàng hóa theo đúng quy
chế hoạt động của Phòng và Công ty.
- Quản lý công việc hàng ngày của Giao nhận và báo cáo các phát sinh
liên quan kịp thời tới Trưởng Phòng Logistics để nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ
giải quyết kịp thời.
- Quản lý việc thông quan, giao nhận hàng hóa xuất, nhập khẩu trên phạm
vi toàn quốc của Công ty và thường xuyên giám sát quy trình hoạt động đảm
bảo vận hành chính xác – hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch giao nhận theo tuần/tháng trình duyệt, giám sát
quá trình triển khai kế hoạch đã duyệt và báo cáo kịp thời kết quả thực hiện tới
Giám đốc

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

6



- Thường xuyên cập nhật các thông tin logistics trong và ngoài nước, các
chính sách, quy định liên quan của Nhà nước về lĩnh vực xuất nhập khẩu để
tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch logictics theo
quý/năm.
- Chủ động đề xuất các hoạt động đối ngoại với các cơ quan quản lý liên
quan đến hoạt động của Giao nhận, củng cố quan hệ hợp tác với các khách hàng
hiện có và tìm kiếm các khách hàng có năng lực, uy tín cao để hỗ trợ phát triển
công việc chuyên môn của Giao nhận.
- Đánh giá chất lượng công việc theo tuần/tháng của các vị trí chuyên môn
trong bộ phận, đảm bảo công tác đánh giá nhân sự khách quan, trung thực và
minh bạch.
- Trau dôi các kiến thức, kỹ năng logistics mới và đề xuất các nội dung
đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các vị trí chuyên môn có năng lực, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
- Liên kết, phối hợp với các Phòng/Ban liên quan để giải quyết phát sinh,
tôn đọng của công việc Giao nhận hoặc đề xuất tới cấp Trưởng Phòng chỉ đạo
kịp thời.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công cụ thể của Trưởng
Phòng và Giám đốc.
4.Cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực của doanh nghiệp.
a.Lao động
Trong quá trình hình thành và phát triển,để tận dụng được cơ hội và vượt
qua thử thách,công ty đã tổ chức bộ máy quản lý thích hợp,làm việc hiệu quả
cao và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt được các
mục tiêu của công ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ cao,có
tinh thần đoàn kết ,hết lòng vì công việc,hết lòng vì công ty ,độ tuổi cán bộ công
nhân viên còn rất trẻ ,có lòng nhiệt huyết và mong muốn được cống hiến cho
công ty.Đội ngũ lao động năng động chủ yếu được đào tạo từ các trường :Đại
Học Hàng Hải Việt Nam, Đại Học Hải Phòng,Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,Đại

Học Tài chính kế toán.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

7


Theo đó,số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay ( số liệu
ngày 7/3/2016) là 34 người.
Trong đó :
-Theo trình độ chuyên môn :
+ Đại học :26 người
+ Cao đẳng,trung cấp :8 người
-Theo cơ cấu lao động :
+ Lao động gián tiếp :10 người
+ Lao động phục vụ :14 người
+ Sản xuất trực tiếp : 10 người
b.Vốn
- Đăng ký kinh doanh số 0201019508 tại Sở Kế hoạch đầu tư thành phố
Hải Phòng, với mã số thuế 0201019508, , đại diện công ty là ông Đỗ Việt Thanh
- Số vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000 VNĐ
c.Tài sản cố định
+) Hiện nay,công ty có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khá đầy đủ để đáp
ứng yêu cầu làm việc,được trnag thiết bị tương đối hiện đại.Đặc biệt công ty có
kho riêng rộng ,đáp ứng tiêu chuẩn kho bãi quốc tế . Hệ thống kho bãi rộng lớn
của DongTai Global đang sử dụng bao gôm: Kho ICD CFS (diện tích 13,400
m2); kho ngoại quan (diện tích: 31.100 m2) và bãi cảng (diện tích: 120.000 m2)
cùng.Trụ sở chính tại Hải Phòng,văn phòng đại diện tại Hô CHí Minh và Hà Nội
có đầy đủ các trang thiết bị kỹ thuật văn phòng phục vụ cho việc kinh doanh bao
gôm :máy vi tính,máy photo,máy fax,máy in,máy scan,máy phát điện,máy điều
hòa,điện thoại và các phương tiện công tác khác.

+) Qua đó,điều kiện làm việc tại công ty khá tốt,đạt tiêu chuẩn để tiến
hành hoạt động kinh doanh của mình.Tuy nhiên để phát triển dịch vụ giao nhận
thì công ty cần phải đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất phục vụ cho vận chuyển
hàng hóa,hệ thống xe ô tô dùng để chở hàng đến nơi khách hàng yêu cầu,xe chở
cont,xe nâng hàng.....

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

8


Như vậy,tính đến thời điểm 31.12.2015 ,tổng số tài sản cố định hữu hình
của doanh nghiệp là 17.967.861.185 đông
Trong đó :
Nhà cửa,vật kiến trúc là10.887.204.722 đông
Máy móc,thiết bị là76.714.329đông
Phương tiện vận tải,truyền dẫn là6.957.544.656 đông
Thiết bị ,dụng cụ quản lý là46.397.478đông
Như vậy,tài sản hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất là 10.887.204.722 đông
tương ứng với 60,59 % trong tổng tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
Đánh Giá : Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã đáp ứng được những
chức năng và nhiệm vụ của mình,đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi
Là một đại lý cung cấp các dịch vụ Logistics thuộc một tập đoàn lớn có uy
tín của Hàn Quốc, Công ty THNN thương mại và tiếp vận toàn cầu Đông Tài có
được những thuận lợi đáng kể:
- Có được sự kết nối rộng khắp với các khu vực phát triển do tập đoàn
Dongsue Logistics đã có chi nhánh trên thế giới.

- Công ty có được mối quan hệ làm ăn lâu dài đã được thiết lập trong suốt
quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty liên tục tiến hành đào tạo nhân viên học hỏi các phần mềm tiện
ích phục vụ cho quá trình làm việc.
b. Khó khăn:
-Mặt hàng của công ty chủ yếu là mặt hàng gia công may mặc,công ty
chưa mở rộng thêm các loại mặt hàng khác để phục vụ các loại mặt hàng khác
phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh đã và đang được biết đến và ngày
càng phát triển do vậy mà các doanh nghiệp giao nhận, các công ty Logistics
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

9


đang mở rộng và tăng lên rất nhiều. Như vậy sự cạnh tranh giữa các công ty là
rất lớn và Đông Tài không năm ngoài vòng quay của sự cạnh tranh đó, điều đó
đòi hỏi công ty phải tiếp tục nâng cao trình độ và làm việc hiệu quả hơn nữa để
công ty tiếp tục phát triển và có lợi nhuận cao.
6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là sự phát triển
của hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động giao nhận và vận chuyển hàng hoá
quốc tế tại Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu của thời đại và
cạnh tranh thắng lợi công ty cần xây dựng phương hướng phát triển thích hợp và
đưa ra giải pháp cụ thể.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức quốc tế thông qua
hệ thống mạng lưới toàn cầu của tập đoàn.
- Đảm bảo giữ vững khách hàng truyền thống, giữ vững mối quan hệ đại lý,
những khách hàng và những hợp đông đã kí, mở rộng mạng lưới dịch vụ và
quan hệ tốt với các đại lí thứ cấp, tìm hiểu thông tin, nắm chắc khả năng, yêu

cầu của khách hàng.
- Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của công ty nhằm giữ vững thị trường
hiện có, khai thác thị trường tiềm năng thông qua việc phát huy những lợi thế so
sánh đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
- Đặt ra chiến lược về giá cả mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với từng khách hàng,
từng dịch vụ, chiến lược xúc tiến thương mại, công tác thông tin quảng cáo giới
thiệu công ty đến các bạn hàng trong nước và quốc tế.
- Tăng cường đoàn kết nội bộ, tăng cường cơ sở vật chất, kĩ thuật.
- Hoàn thiện trang web riêng của công ty giới thiệu về công việc, con người công
ty.
- Thực hiện phương châm vừa học vừa làm, kết hợp đào tạo ngắn hạn và dài hạn
đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh.

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

10


-

Chứng tỏ sức mạnh nội tại, năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu của thị
trường. Phục vụ đa dạng phân khúc khách hàng và chủ yếu có thế mạnh chuyên

-

từng mảng riêng lẻ
Thay đổi rất nhanh nhận thức về logistics. Luôn tính toán phương án hiệu quả
nhất cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là các yếu tố tác động đến chi phí và

-


cạnh tranh
Phát triển theo mô hình cung ứng dịch vụ 3pl, 4pl và nhắm vào phân khúc thị
trường nước ngoài, khách hàng có nhận thức về logistics đầy đủ, và nhu cầu sử
dụng logistics trọn gói, khách hàng chưa nhận thức đầy đủ hoặc hoàn toàn chưa

-

có nhận thức về logistics trong nước và quốc tế.
Ngoài việc cung ứng các dịch vụ đơn lẻ cho các công ty trong nước, đầu tư cơ
sở hạ tầng, công nghệ, dịch vụ gia tăng giá trị, quy chuẩn chất lượng tiêu chuẩn
quốc tế. Tư vấn và cung cấp giải pháp linh hoạt, đông hành, chia sẻ và từng
bước đào tạo và hoàn thiện hệ thống của mỗi doanh nghiệp trong nước theo một

-

lộ trình hợp lý, hiệu quả phù hợp với thực trạng doanh nghiệp
Dần trở thành một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics có uy tín, chất lượng
và được các doanh nghiệp nội địa, các công ty liên doanh, công ty nước ngoài
hoạt động tại việt nam sử dụng dịch vụ và đánh giá cao
7.Mục tiêu hoạt động
- Chứng tỏ sức mạnh nội tại, năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu
của thị trường. Phục vụ đa dạng phân khúc khách hàng và chủ yếu có thế mạnh
chuyên từng mảng riêng lẻ
Thay đổi rất nhanh nhận thức về logistics. Luôn tính toán phương án hiệu
quả nhất cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là các yếu tố tác động đến chi phí và
cạnh tranh
Phát triển theo mô hình cung ứng dịch vụ 3pl, 4pl và nhắm vào phân khúc
thị trường nước ngoài, khách hàng có nhận thức về logistics đầy đủ, và nhu cầu
sử dụng logistics trọn gói, khách hàng chưa nhận thức đầy đủ hoặc hoàn toàn

chưa có nhận thức về logistics trong nước và quốc tế.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

11


Ngoài việc cung ứng các dịch vụ đơn lẻ cho các công ty trong nước, đầu
tư cơ sở hạ tầng, công nghệ, dịch vụ gia tăng giá trị, quy chuẩn chất lượng tiêu
chuẩn quốc tế. Tư vấn và cung cấp giải pháp linh hoạt, đông hành, chia sẻ và
từng bước đào tạo và hoàn thiện hệ thống của mỗi doanh nghiệp trong nước theo
một lộ trình hợp lý, hiệu quả phù hợp với thực trạng doanh nghiệp
Dần trở thành một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics có uy tín, chất
lượng và được các doanh nghiệp nội địa, các công ty liên doanh, công ty nước
ngoài hoạt động tại việt nam sử dụng dịch vụ và đánh giá cao.
- Kinh nghiệm của các nước phát triển khẳng định rằng thông qua việc sử
dụng dịch vụ hậu cần Logistics trọn gói, doanh nghiệp chỉ cần 2 tháng thay vì 56 tháng để vận chuyển hàng (từ lúc nhận hàng cho đến lúc giao hàng đến khách
hàng). Chính điều này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, và chi phí. Tại
DongTai Global với mục tiêu “ONE CALL ALL SERVICES” (Một cuộc gọi
cho tất cả dịch vụ) DongTai Global đã tích hợp tất cả các loại hình dịch vụ
chuyên biệt thành dịch vụ Logistics trọn gói và không ngừng phát huy thế mạnh
của từng gói dịch vụ nhằm mang lại cho khách hàng giá trị sử dụng toàn phần.
Về vận tải đường bộ: dựa trên ưu điểm là đa dạng hình thức, giá cả cạnh
tranh, tiết kiệm thời gian, qui trình linh hoạt; Dong Tai Global luôn sẵn sàng đáp
ứng các dịch vụ như: door to door, dịch vụ hàng nguyên lô, dịch vụ phân phối
hàng ủy thác, dịch vụ hàng lẻ, hàng kết hợp… khách hàng sẽ có nhiều hơn
những sự lựa chọn phù hợp với mục đích kinh doanh của mình.
Về vận tải đường biển: DongTai Gloabl cung cấp dịch vụ vận chuyển
hàng nội địa và quốc tế, với các tuyến vận chuyển nội địa hai chiều: Tp. Hô Chí
Minh – Hải Phòng, Hải Phòng – Tp. Hô Chí Minh… DongTai Global cũng là
luôn sẵn sàng tiếp nhận và vận chuyển hàng từ Hải Phòng đi Đà Nẵng, Quảng

Nam, Dung Quất và ngược lại. Song song đó là các tuyến giao nhận, vận chuyển
quốc tế hai chiều từ Cảng Hải Phòng đi Cảng Busan (Hàn Quốc), Shanghai
(Trung Quốc), Cảng Singapore, Cảng HongKong ….
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

12


Bên cạnh đó, DongTai Global còn kết hợp cung cấp các dịch vụ như cho
thuê kho, tiếp vận, cho thuê bãi với hệ thống kho bãi, kho ngoại quan được xây
dựng theo tiêu chuẩn Châu Âu, lắp đặt các trang thiết bị và hệ thống bảo vệ an
ninh nghiêm ngặt, sử dụng giải pháp phần mềm tiên tiến nhất để quản lý và vận
hành. Hệ thống kho bãi rộng lớn của DongTai Global đang sử dụng bao gôm:
Kho ICD CFS (diện tích 13,400 m2); kho ngoại quan (diện tích: 31.100 m2) và
bãi cảng (diện tích: 120.000 m2) cùng với hệ thống Pa-let, xe nâng, hệ thống kệ
chứa hàng, hầm rút Container … đạt tiêu chuẩn toàn cầu luôn đảm bảo đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
Một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng dịch vụ logistics trọn gói
của DongTai Global chính là các Cảng trong khu vực Tp. Hải Phòng. Đáp ứng
mọi nhu cầu vận chuyển, lưu thông hàng hóa của nhà đầu tư.
Để đảm bảo hoạt động “trọn gói”, DongTai Global còn cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ tăng thêm (extra-services) như: đóng gói, kiểm đếm, phân phối ủy
quyền, đai lý cảng biển, tàu biển, chuyển phát nhanh, khai báo hải quan,
bảo hiểm… nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí, mang lại giá trị
gia tăng cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Với
phương châm trọn gói và hiệu quả, cùng hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
giao nhận vận chuyển, DongTai Global đã phục vụ cho các tập đoàn lớn hay các
doanh nghiệp trong nước. Thêm vào đó sự đầu tư dài hạn về trang thiết bị và
nhân sự, kết hợp những gói dịch vụ riêng lẻ, chuyên biệt thành dịch vụ phân
phối, vận chuyển trọn gói sẵn có nhằm tạo ra sự lựa chọn hoàn hảo, tiện ích và

tiết kiệm, DongTai Global cam kết cung cấp dịch vụ trọn gói chuyên nghiệp và
mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

13


PHẦN II. CHUYÊN ĐỀ
I .CHUYÊN ĐỀ : ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2014-2015
1.Nhận xét chung qua bảng
Nhìn chung qua bảng số liệu về tình hình sản xuất và kinh doanh của công
ty ta thấy tất cả các chỉ tiêu đề có xu hướng tăng lên so với năm 2012.Trong
đó,chỉ tiêu tăng mạnh nhất là chỉ tiêu về tổng chi so với năm 2014 tương ứng với
177%,tương đương với tăng 3.438.369 (103 đông ).Chỉ tiêu có xu hướng tăng
chậm nhất là tổng số lượng lao động, doanh nghiệp đã tuyển thêm 1 lao
động,tương ứng tăng so với năm 2014 là 103 %.
2.Phân tích chi tiết
2.1 .Nhóm chỉ tiêu về sản lượng
Qua bảng phân tích ta thấy,khối lượng hàng hóa giao nhận của năm 2014
là 4275 TEU và của năm 2015 là 5182 TEU, do đó năm 2015 đã tăng 907 TEU
tức là 21%.Sản lượng tăng của doanh nghiệp có thể do các nguyên nhân sau :
-Khách hàng cũ tăng lượng hàng và đặc biệt là hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Trong xuất khẩu
luông tiền tệ dịch chuyển từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu và có một
luông hàng hoá dịch chuyển theo hướng ngược lại từ nước xuất khẩu sang nước
Sinh viên: Vũ Tiến Việt


14


nhập khẩu. Xuất khẩu là sự mở rộng của hoạt động buôn bán trong nước là một
bộ phận của thương mại quốc tế.
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối
ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh
giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu
được đối với các quốc gia trên thế giới. Ngày nay người ta đã nhận thấy không
một quốc gia nào có thể tôn tại và phát triển mà không có bất kỳ mối quan hệ
nào với nước khác, đặc biệt là về kinh tế Nhà nước ta đã và đang thực hiện các
biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu khuyến khích các
khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng
ngoại tệ cho đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược để phát triển phát triển và thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước nói chung và công ty Đong Tài nói riêng.
+Đối với công ty Đông Tài
Cùng với xu hướng hội nhập của đất nước thì xu hướng vươn ra thị trường
thế giới của Đông Tài cũng là một điều tất yếu khách quan.Do khách hàng cũ
tăng lượng hàng xuất khẩu ra với nước ngoài,điều này kéo theo công ty làm dịch
vụ ra nước ngoài. Làm dịch vụ ra nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ích sau:
- Làm dịch vụ về xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường có
thêm cơ hội tiếp cận khách hàng ngoài nước, điều này đặc biệt quan trọng khi
dung lượng thị trường nội địa còn cạnh tranh nhiều giữa các hãng FWD càng
ngày càng tăng. Vì vậy vươn ra thị trường thế giới là yếu tố khách quan.
- Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Do
phải chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng
vững được, doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

15


-Do các FWD khác sale lại hàng cho Đông Tài :
Hàng LCL (còn gọi là hàng lẻ, hay hàng consol) được phân biệt với hàng
FCL (Full Container Load), tức là hàng đủ xếp nguyên container, mà không cần
ghép với lô hàng khác.Công ty cung cấp dịch vụ như vừa nêu trên gọi là người
gom hàng lẻ. Công việc của công ty là tìm kiếm nhiều lô hàng trên tuyến dịch
vụ mà mình đang cung cấp. Trên tuyến mà Đông Tài đang cung cấp thì một số
FWD khác không có, để đảm bảo uy tín củ họ với khách hàng bắt buộc họ phải
sale lại cho Đông Tài,hàng sale lại này là hàng coload. Công ty sẽ tìm cách gom
tất cả các hàng coload lại với nhau.Sau khi gom đủ lượng hàng đóng ghép, Đông
Tài tập kết hàng tại trạm đóng hàng lẻ, còn gọi là kho CFS (Container Freight
Station),đây là kho của công ty, làm thủ tục đóng chung vào 1 container và thu
xếp vận chuyển đến cảng đích. Tại cảng đến, đại diện của công ty sẽ dỡ
container, phân ra từng lô hàng và giao cho người nhận hàng tương ứng.
Lợi ích của việc đóng hàng vào trong container cùng với hàng của các đơn vị
khác là cho hàng hóa được an toàn, dễ bảo quản và tiết kiệm chi phí, chỗ trống
trên tàu, và đạt được năng suất của chuyến tàu.Điều này làm cho sản lượng của
công ty tăng khá mạnh 21% so với năm 2014.
Tuy nhiên,không phải lúc nào việc gom hàng hay được các FWD khác
sale lại đều có lợi.Trong một vài trường hợp, một lô hàng lẻ (Hàng LCL) khi
nhận được hàng từ Shipper thì phải nhanh chóng sắp xếp lịch tàu và đưa hàng
lên tàu càng sớm càng tốt để tránh các chi phí lưu kho bải, rũi ro mất,hỏng hóc
hàng. v.v .Và sẽ phát sinh thêm một số loại chi phí nếu như không gom hàng
kịp.Khi gom hàng thì phải chờ hàng đến từ các nguôn khác nhau, và không phải
lúc nào tất cả các lô hàng gom của công ty sẽ đến cùng một lúc. Lúc này sẽ phát
sinh phí lưu kho tại điểm gom hàng. sẽ phát sinh thêm phí đóng hàng.Hơn nữa,

hàng coload thì khách hàng không làm được master bill mà hầu hết là house
bill,điều này làm một số khách hàng khó tính họ sẽ không thích, và nguy cơ của
việc giảm lượng khách hàng là rất lớn.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

16


2.2,Nhóm chỉ tiêu về lao động,tiền lương
a.Tổng số lao động
Lao động của doanh nghiệp là toàn bộ số người mà doanh nghiệp quản lý
và trả lương.Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và kinh
doanh,là yếu tố duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất có tính sáng tạo.Thêm
vào đó,lao động là yếu tố tác động và ảnh hưởng nhiều nhất đến toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số lao động năm 2014 là 33 người và năm 2015 là 34 người,như vậy
tương ứng tăng 3 % ,mà nguyên nhân chủ yếu là do :
+ Công ty đã tuyển thêm nhân viên để hỗ trợ thêm nhân viên giao nhận tại
kho trong quá trình làm thủ tục ,cũng như làm phục vụ cho hàng Consol vì
lượng công việc nhiều không làm kịp.
Quy trình công việc của người làm công tác dưới kho như sau :

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

17


Sinh viên: Vũ Tiến Việt

18



Chi tiết công việc :
Đơn vị kho tiếp nhận :
-

Booking note
Packing list
Tờ khai hải quan
Phiếu giao hàng (hóa đơn kiêm phiếu xuất kho )
Bước 1 : Nhân viên bốc xếp và phân loại theo từng order riêng. Sau

đó,nhân viên tại kho sẽ giám sát công nhân xếp hàng lên pallet theo nguyên tắc
nhẹ xếp trên,kiện nặng xếp dưới .Hàng được xếp ngay ngắn trên pallet,mỗi
pallet được buộc sợ dây (nếu cần ) và được dán tem pallet sheet. Sau đó,nhân
viên sẽ ghi nhận mark mã,số lượng từng pallet và vị trí pallet vào tally sheet.
Scan hàng đối với những lô hàng có mã vạch và có yêu cầu phải scan theo yêu
cầu của chủ hàng. Và đo lại thể tishc từng lô hàng ,ghi lại trên phiếu nhập kho.
Thủ kho lập phiếu giao nhận kiêm phiếu nhập kho sau đó chuyển vào tally
sheet và phiếu nhập kho cho nhân viên thống kê kho cập nhật.Phiếu nhập kho
phải có xác nhận của chủ hàng về số lượng ,tình trạng và kích thước hàng hóa.
Bước 2 : Tập hợp lại số liệu và báo cáo theo từng loại hàng của từng chủ
hàng. Kiểm tra lại toàn bộ,chuẩn bị đóng hàng.
Bước 3 :Nhân viên thủ tục xuất căn cứ vào :
-

Kết quả hàng đã đủ điều kiện xuất khẩu
Lịch tàu cụ thể của từng chuyến mà bộ phân hàng xuất đã gửi
Kết quả mở tờ khai của từng lô hàng
Thông báo sẵn sàng làm hàng.


Xin lệnh cấp vỏ,kiểm tra tình trạng vỏ ,đưa vỏ về kho để đóng hàng.
Bước 4 : Kiểm tra tình trạng vỏ,chụp lại.Làm công văn đóng ghép,tờ khai
độc lập vận chuyển và mời hải quan giám sát đóng hàng vào cont.
Nhân viên thủ tục hải quan :
-Mời hải quan giám sát đóng hàng
-Kẹp chì hãng tàu
-Ký và nhận tờ khai sau kiểm hóa.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

19


-Chụp ảnh ghi nhận lại tình trạng container laden,số cont ,số chì của chủ
hàng và số chì của HQ theo từng container.
Sau đó :
*) Thủ kho :bàn giao số cont,niêm chì cho bảo vệ để bảo quản
*) Nhân viên quyết toán hàng xuất :
+ Căn cứ vào kế hoạch xuất tàu,chuyển bộ tờ khai Hải Quan cho đại lý hãng
tàu.
+ lập kế hoạch xuất tàu ngày-ca để triển khai xuất hàng.
Bước 5.Báo cáo và quyết toán.
Nhân viên kho chủ yếu làm các công việc sau :
+ Lập đối chiếu quyết toán theo hợp đông
+ Chuyển đối chiếu quyết toán về phòng tài chính để lên hóa đơn thu tiền.
.Bên cạnh đó lại có thêm yêu cầu của khách khi hàng ở trong kho như : làm
hàng quấn vào pallet hay đóng kiện gỗ....v....v..Việc tuyển thêm nhân viên tại
kho cũng là cần thiết để đáp ứng được yêu cầu làm hàng nhanh cho khách hàng.
Đây chính là yếu tố chủ quan làm tăng số lượng lao động của doanh nghiệp.
b.Tổng quỹ lương

Tổng quỹ lương của toàn công ty năm 2014 là 2.476.980 (103 đ) và năm
2015 là 2.859.672 (103 đ) tăng 15% tương ứng với 382.692 (103 đ). Nguyên
nhân là do :
-Do nhà nước tăng lương tối thiểu nên tiền lương của nhân viên tăng lên
Lương tối thiểu là một mức lương thấp nhất theo quy định của Luật lao
động do Quốc hội Việt Nam ban hành. Mức lương tối thiểu này được dùng làm
cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ
cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp hạch toán mức lương tối thiểu phải trả cho cán bộ công nhân viên theo
quy định. Trong năm mức lương tối thiểu vùng do Nhà Nước đã tăng từ
2.700.000 đông/tháng năm 2014 (nghị định 182/2013/NĐ-CP) lên 3.100.000
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

20


đông/tháng năm 2015 (mức lương tối thiểu vùng năm 2015 áp dụng đối với
người lao động làm việc ở doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức có hợp đông lao
động đã được thay đổi theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP ) khiến cho tiền lương
cơ bản tăng mạnh.Điều này làm cho tổng quỹ lương tăng thêm.Đây là yếu tố
khách quan,tích cực.
-Do công ty có chế độ tăng lương cho người lao động,1 năm tăng lương 2
lần để khuyến khích người lao động làm việc.Cụ thể :
Sau một quá trình đi sâu tìm hiểu đời sống cán bộ công nhân viên, cũng
như phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm 2014-2015,
doanh nghiệp đã quyết định tăng mức lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp. Điều đó, giúp ổn định cuộc sống của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, để họ yên tâm công tác, cống hiến cho doanh nghiệp và
nhiệt tình hơn trong công việc chung..
Thêm nữa là hàng năm, doanh nghiệp vẫn thường tổ chức cho cán bộ

công nhân viên của công ty tiến hành thi đua về đánh giá ý thức của các cán bộ
công nhân viên cũng như về khả năng làm việc để nâng bậc lương, để những
người có thâm niên và có trình độ, tay nghề cao có thể nhận được những mức
lương thỏa đáng với năng lực và cống hiến của bản thân. Do trong đợt xét năng
lực thi đua của các cán bộ công nhân viên trong công ty ở năm 2015 có một số
nhân viên đã đạt chỉ tiêu, doanh nghiệp đã tiến hành nâng bậc lương và tiền
thưởng cho những cán bộ công nhân viên đó, đúng như quy định của công ty.
Điều đó cũng làm tăng tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
c.Tiền lương bình quân
Ta thấy,tiền lương bình quân của công ty năm 2014 là 6.255 (10 3 đ/tháng)
và năm 2015 là 7.009 (103 đ/tháng),tăng 754 (103 đ/tháng) tức 12 %.Tiền lương
bình quân tăng có thể do các nguyên nhân sau :

Sinh viên: Vũ Tiến Việt

21


-Do chính sách của công ty là tăng lương theo doanh sô,do đó khi doanh
thu từ cung cấp dịch vụ tăng nên tiền lương bình quân cũng tăng theo.Tăng
lương có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty vì tiền lương chính là giá cả sức
lao động, là hình thức biểu hiện giá trị sức lao động, là lượng tiền dùng để mua
sắm các tư liệu sinh hoạt nhằm tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao
động. Tiền lương là một trong những công cụ kinh tế quan trọng nhất trong quản
lý lao động, doanh nghiệp dùng công cụ này để kích thích thái độ quan tâm đến
lao động do đó tiền lương là một nhân tố mạnh mẽ để tăng NSLĐ, đối với người
lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính, để tăng tiền lương họ phải tăng
NSLĐ. Thêm nữa,trong các chính sách về tiền lương của Nhà nước mà các
doanh nghiệp phải áp dụng,Đông Tài cũng không ngoại lệ, chính sách về tiền

lương tối thiểu là hết sức quan trọng,việc Nhà nước ra quy định tăng lương tối
thiểu theo vùng, tiền lương tối thiểu có ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương bình
quân của người lao động. Khi tiền lương tối thiểu tăng, tiền lương bình quân
tăng thêm được một lượng lớn hơn, cho thấy việc đưa ra và điều chỉnh mức
lương tối thiểu là rất quan trọng. Tiền lương tối thiểu mà phù hợp sẽ có tác động
tốt đến người lao động với ý nghĩa làm một khoản thu nhập chính, từ đó bảo
đảm được năng suất lao động ổn định và tăng lên. Nếu tiền lương tối thiểu quá
thấp, dẫn đến tiền lương bình quân thấp, tiền lương không còn là khoản thu nhập
chính của người lao động và mất tác dụng kích thích người lao động làm việc,
tăng năng suất lao động.Nhận thấy điều đó,phòng Kế Toán của công ty đã tham
mưu cho Giám đốc ngoài việc áp dụng chính sách tiền luwong của nhà nước còn
thêm về chính sách tiền thưởng,và đã được đông ý.
Các chính sách về tiền thưởng hay các hình thức thưởng cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đến việc tăng năng suất lao động, là động cơ khiến NLĐ làm việc tốt
hơn.
Mà, năng suất lao động tăng làm giảm giá thành dịch vụ vì giảm chi phí tiền
lương trong một đơn vị . Tiền lương nó là một trong những chi phí cấu thành
giá thành , tăng NSLĐ có nghĩa là giảm chi phí sức lao động cho một đơn vị sản
phẩm hay là giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, dẫn đến giá
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

22


thành giảm.Điều này làm hạ chi phí khi doanh nghiệp offer giá dịch vụ cho
khách hàng, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh về giá cả tốt hơn so với các FWD
khác.
- Thu nhập từ việc làm là khoản tiền công dưới dạng tiền mặt hoặc hiện
vật trả cho người làm công ăn lương đối với thời gian hoặc công việc đã làm,
cùng với khoản tiền trả cho thời gian không làm việc như nghỉ phép hoặc nghỉ

hè hàng năm, nghỉ lễ hoặc các thời gian nghỉ khác được trả lương, bao gôm cả
những khoản tiền công khác được nhận thường xuyên có tính chất như lương
trước khi người chủ khấu trừ [các khoản mà người chủ đã đóng cho người làm
công ăn lương như:thuế, đóng bảo hiểm xã hội, tiền đóng cho chế độ hưu trí, phí
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trả thay lương (trả cho người lao động trong thời
gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), phí đoàn thể và các khoản
nghĩa vụ khác của người làm công ăn lương].Thu nhập ở công ty còn được
hưởng những khoản tiền thưởng và phúc lợi của công ty hàng năm.Do chế độ
đãi ngộ như vậy nên đã làm tiền lương bình quân tăng .Điều này kích thích lao
động làm việc hăng hái hơn,nâng cao năng suất lao động.
d.Năng suất lao động
Năng suất lao động năm 2014 là 130 TEU/người/năm và năm 2015 là 152
TEU/người/năm ,tăng 22 TEU/người/năm tức là tăng 17 %
Sự biến động tăng này là do các sau nguyên nhân sau :
-Công ty thực hiện tốt chính sách tiền lương,tiền thưởng với các nhân
viênđể khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động như đã phân
tích ở trên. Do chính sách này nên cán bộ công nhân viên trong công ty đã làm
việc để đảm bảo năng suất,thực hiện đúng tiến độ của hợp đông và để nhân viên
phát huy được hết thực lực của mình.Với cách này ,đã kích thích nhân viên của
công ty học tập thêm chuyên môn và nghiệp vụ để cải tiến thủ tục trong giao
nhận.Chính vì thế làm cho năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân
viên trong công ty tăng lên Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan,tích cực.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

23


- Do công ty đã làm tốt chính sách về nguôn nhân lực như: chính sách, biện
pháp sử dụng, quản lý nguôn nhân lực; chính sách đào tạo, tuyển dụng, thăng
tiến, để người lao động có cơ hội học tập và phát triển; chính sách tiền lương

phù hợp quy luật, để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy tăng năng
suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cho hiện tại và lâu dài của doanh nghiệp
2.3.Nhóm chỉ tiêu tài chính :
Đây là những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai.
a.Tổng thu
Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu của công ty trong năm 2014
là9.364.732 (103đ) và năm 2015 là 12.987.473 (10 3đ) tức là tăng 3.622.741
(103đ) tương đương với tăng 39% . Sở dĩ có sự tăng này là do lượng dịch vụ
doanh nghiệp làm tăng lên trong thời gian qua,cụ thể :
-Do Đông Tai Global tiếp tục tham gia các hiệp hội dành cho Forwarder
như Hiệp hội các doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA), Hiệp hội các doanh
nghiệp Logistics Ấn Độ (GWHAR), Hiệp hội Forwarder khác như WCA Inter
Global, Freight net,hơn nữa doanh nghiệp có quan hệ tốt với khách hàng đông
thời nâng cao uy tín trên thị trường giao nhận vận tải ...vì vậy nên các khách
hàng trong và ngoài nước đã tin tưởng giao cho Đông Tài làm dịch vụ ,cũng như
đại lý để xuất nhập khẩu hàng hóa bao gôm hàng FCL và LCL.
- Ngoài việc tự mình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và một số
ngành nghề khác, doanh nghiệp còn tham gia hợp tác làm đại lý cho một số công
ty nước ngoài như là HEUNG-A SHIPPING, Dongsue logistics....doanh thu
thu về 70% -30% trong đó,30% là Đông Tài hưởng, chính vì vậy nó khiến cho
tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ đã tăng lên.
b.Tổng chi.
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

24


Qua bảng phân tích ta thấy tổng chi của doanh nghiệp trong năm 2014 là

4.456.358 (103đ) và năm 2015 là 7.894.727 (10 3đ), tăng 77% tức tương đương
với tăng 3.438.369 (103đ).Chi phí của doanh nghiệp tăng do các nguyên nhân
chủ yếu sau :
-Doanh nghiệp đã mở thêm văn phòng ở các chi nhánh Hà Nội và Hô Chí
Minh,cộng thêm với mở rộng văn phòng ở trụ sở chính cộng thêm đầu tư máy in
tại mỗi phòng phục vụ trong quá trình làm việc dễ dàng hơn,tránh chông chéo
giữa các phòng.
-Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước tăng lên,do đó tổng chi
của công ty cũng tăng lên một khoản đáng kể.
-Do tỷ lệ trích BHXH tăng lên. Chính sách bảo hiểm cho người lao động
được Nhà nước quy định và tỷ lệ trích BHXH tăng theo lộ trình qua các năm.
Theo quy định nhà nước đã tiến hành tăng tỷ lệ trích BHXH từ 24% lên 26%
của lương cơ bản, trong đó doanh nghiệp chịu 18% (so với năm trước là 17%)
làm chi phí BHXH cũng tăng lên. Việc tăng này là chính sách nhằm đảm bảo sự
an toàn hơn cho công tác của người lao động, từ đó giúp họ tập trung và toàn
tâm hơn trong công việc, làm tăng năng suất và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đây là nhân tố khách quan,tích cực
-Do trong quá trình làm việc,nhân viên mới tuyển thiếu kinh nghiệm làm
việc tại vị trí nhân viên giao nhận,đã không quan sát theo dõi chặt dẫn tới việc
hàng Consol đóng trong cont 40 HC bị thiếu hụt so với ghi trên Packing list
,nên doanh nghiệp phải bôi thường.
-Trong quá trình đóng hàng vào trong 1 cont 40 HC ,do cán bộ chủ quan
đóng mặt hàng lẻ của một số chủ hàng khi đóng chung vào cont chưa đúng .Cụ
thể là mặt hàng rượu phải được đóng trong hòm gỗ để riêng 1 cont chuyên đóng
về rượu , mặt hàng này công ty lại không forward cho FWD khác để đóng chung
cùng 1 loại hàng mà cán bộ lại cho đóng chung với hàng quần áo .Trong quá
Sinh viên: Vũ Tiến Việt

25



×