Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Các giải pháp cư bản nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.96 KB, 27 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP LẦN 2

Đề tài:
“ Các giải pháp cư bản nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á- chi nhánh Thăng Long”

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Bạch Tuyết
Người thực hiện

: Sv. Nguyễn Thị Mai

Lớp

: CQ46/15.04


Kết cấu của bài luận văn được chia làm 3 chương như sau:
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á- CHI
NHÁNH THĂNG LONG
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI Á CHI NHÁNH THĂNG LONG


CHƯƠNG I


LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Đây là chương trình bày tổng quan một số vấn đề cơ bản về DNVVN và hiệu
quả cho vay đối với DNVVN. Nội dung chương 1 chia làm 3 phần lớn:
1.1. Tổng quan về DNVVN: Bao gồm các phần:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNVVN
1.1.2. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
1.1.3. Xu hướng phát triển của các DNVVN
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN trong
giai đoạn hiện nay
1.2. Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM: Chia làm 3 phần:
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNVVN
- Các nhân tố từ phía DNVVN
- Các nhân tố từ phía NHTM
- Các nhân tố khác
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI ÁCHI NHÁNH THĂNG LONG
Chương 2 là chương trọng tâm của bài luận văn. Nội dung là: giới thiệu về
ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Thăng Long, khái quát tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng; thực trạng vấn đề cho vay DNVVN và một số
đánh giá. Nội dung chương được chia làm 3 phần lớn, song trong báo cáo này
em xin được nêu chi tiết hơn vào 2 phần: thực trạng cho vay DNVVN tại
ngân hàng và một số đánh giá
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đại Á- chi nhánh Thăng Long

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của DaiABank Thăng Long
- Công tác huy động vốn
- Công tác sử dụng vốn
- Các hoạt động khác
+ Nghiệp vụ bảo lãnh
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Hoạt động thanh toán
- Kết quả kinh doanh
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại DaiABank Thăng
Long
2.2.1 Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng.
Từ khi thành lập, ngân hàng đã xác định khách hàng mục tiêu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chính vì vậy ngân hàng luôn có định hướng rõ ràng


trong việc phát triển nhóm khách hàng này. Theo định hướng của hệ thống
ngân hàng Đại Á, phát triển ngân hàng thành một trong những ngân hàng top
đầu cung cấp các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chuyên nghiệp và đa dạng.
Những năm qua, DaiABank Thăng Long đã nỗ lực để thực hiện mục tiêu của
hệ thống và đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong hoạt động
cho vay DNVVN. Sản phẩm cho vay doanh nghiệp rất đa dạng phù hợp với
nhu cầu riêng của mỗi doanh nghiệp:
- Cho vay vốn lưu động

- Cho vay daonh nghiệp nhỏ

- Cho vay vốn đầu tư trung và


- Tài trợ dự án trọn gói

dài hạn
- Cho vay mua ô tô

- Cho vay kinh doanh nông
sản

Nghiên cứu về số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng ta có bảng sau:


Bảng 2.5: Số lượng DNVVN vay vốn DaiABank Thăng Long 2009- 2011

Đơn vị: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Năm
2009

Số DNVVN có quan hệ

102

tín dụng
Trong đó
DNNN
DNNQD
HTX

16

83
3

Tổng DNVVN trên địa

4987

bàn
Tỷ lệ DNVVN có quan

2,05

hệ

tín

dụng/Tổng

Năm 2010
Số
So với 2009
DN
%
lượng
140
44
43,13

16
122

2
6001

Năm 2011
Số
So với 2010
DN
%
lượng
182
42
30,00

0
39
(1)

0
46,99
(33,33

15
165
2

(1)
43
0

6,25

35,25
0

1014

)
20,33

7473

1472

24,53

2,33%

2,44%

%

DNVVN
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh DaiABank Thăng Long)


Xét cơ cấu DNVVN vay vốn theo loại hình doanh nghiệp thì DNNQD
chiếm khoảng 81%- 88%, DNNN và HTX chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Đây là
xu thế phù hợp với sự phát triển của từng loại khách hàng này và định hướng
ưu tiên cấp tín dụng của DaiABank Thăng Long. Trong đó, nhóm khách hàng
là DNNN và HTX hầu như không phát sinh thêm các khách hàng mới, thậm
trí là giảm đi. Số các DNNN vay vốn giảm đi một phần là do việc sắp xếp lại

các DNNN (chủ yếu là cổ phần hóa) và kết quả của việc tăng cường sàng lọc
khách hàng có khả năng tài chính không khả quan, hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả.
Xét về ngành nghề kinh doanh, trên 50% DNVVN có quan hệ tín
dụng hoạt động trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, chủ yếu kinh doanh các
mặt hàng tiêu dùng, nguyên liệu cho các ngành nghề, các daonh nghiệp sản
xuất…, khoảng 8% DNVVN là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiêp: cung
cấp cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm nông nghiệp…
Nhìn chung, số lượng tương đối lớn các DNVVN trên địa bàn không
ngừng tăng lên trong những năm qua, cho thấy đây là nhóm khách hàng hết
sức tiềm năng. Và số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng tại ngân hàng cũng
có chiều hướng tăng dần qua các năm, tỷ lệ này lần lượt là 2,05%; 2,33%;
2,44%. Tuy nhiên đây vẫn còn là những tỷ lệ chưa cao so với định hướng
nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phảo chú
trọng quan tâm nhiều hơn nữa đến nhóm khách hàng này, có định hướng rõ
ràng trong thời gian tới để nhóm khách hàng này thực sự trở thành khách
hàng chiến lược của ngân hàng. Bên cạnh việc khai thác tối đa nguồn khách
hàng DNVVN nhằm tăng số lượng, ngân hàng cũng cần thực hiện các biện
pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho vay đối với nhóm khách hàng này.


2.2.2 Tình hình cho vay
Đánh giá về tinh hình cho vay và dư nợ của DaiABank Thăng Long ta có
bảng
Bảng 2.5 Doanh số cho vay và dư nợ đối với DNVVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2009
Số tiền


2010
Số tiền
Tăng
trưởng

2011
Số tiền
Tăng
trưởng

(%)
(%)
Doanh số cho vay DNVVN
562
1.073
90,92
1.464
36,44
Doanh số thu nợ DNVVN
488
899
84,22
1.222
13,68
Dư nợ cho vay DNVVN
209
310
48,32
405

30,65
Dư nợ cv DNVVN/Tổng dư nợ
57,03%
58,22%
59,98%
(Nguồn:Báo cáo tổng kết năm của DaiABank Thăng Long)
Nhìn chung, hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng có chiều
hướng phát triển tốt. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng đều
khá lớn và tăng với tỷ lệ cao qua các năm.
Doanh số cho vay năm 2010 là 1.073 tỷ đồng, tăng 90,92% so với
năm 2009; năm 2011 là 1.464 tỷ đồng, tăng 36,44% so với năm 2010. Dư nợ
cho vay DNVVN năm 2010 là 310 tỷ đồng, tăng 48,32% so với năm 2009;
năm 2011 là 405 tỷ đồng, tăng 30,65% so với năm 2010
Năm 2009, nền kinh tế đang trong thời kỳ hậu khủng hoảng, niềm tin
của doanh nghiệp chưa được khôi phục, hoạt động sản xuất kinh doanh cầm
chừng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp không cao, kéo theo đó là doanh số
cho vay và dư nợ cho vay thấp. Tuy nhiện, doanh số cho vay vẫn cao hơn
doanh số thu nợ, chứng tỏ ngân hàng đã có những nỗ lực nhất định trong việc
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động.


Năm 2010, chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, lãi suất cơ bản dao động
từ 8% đến 9%, mặt bằng lãi suất cho vay tăng lên dao động mức 14,5% đến
18%, việc cho vay của ngân hàng gặp phải ít nhiều khó khăn. Tuy nhiên theo
thông tư số 07/2010/TT- NHNN ngày 26/02/2010 và thông tư số 12/2010/TTNHNN ngày 14/04/2010, ngân hàng nhà nước cho phép các ngân hàng được
cho vay với lãi suất thỏa thuận, vận dụng quy định này, hoạt động cho vay
của ngân hàng có những chiến lược linh hoạt hơn, vì thế dư nợ cho vay và
doanh số cho vay tăng lên với một tỷ lệ rất cao (tương ứng 48,32% và
90,92%)
Năm 2011, là một năm bối cảnh nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó

khăn, quy trình cho vay của hệ thống ngân hàng đang hướng đến đạt “chuẩn”,
doanh nghiệp khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đa phần
các doanh nghiệp thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh để tránh phụ thuộc
vào nguồn tín dụng từ các ngân hàng và các ngân hàng phải rất khó khăn mới
tìm được một khách hàng doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định và
phương án kinh doanh khả thi thì hoạt động cho vay của DaiABank Thăng
Long vẫn đạt một tỷ lệ tăng trưởng khá cao về dư nợ cho vay và doanh số cho
vay, tuy có giảm nhiều so với năm 2010, tuy nhiên đó vẫn là một tỷ lệ cao
(30,65% và 36,44%)
Xét chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN/ Tổng dư nợ. Dư nợ cho vay
DNVVN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (trên 50%) đã thể hiện vai
trò quan trọng của nhóm khách hàng này trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng qua các năm cho thấy tầm quan trọng
của DNVVN ngày càng lớn
2.2.3 Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng cho vay DNVVN


Chỉ tiêu
Vòng

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Vòng quay Vòng quay Tăng/ giảm Vòng quay Tăng/ giảm
quay
0,96
1,55
0,59
1,53

(0,02)

vốn tín dụng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của DaiABank Thăng Long)
Vòng quay vốn của ngân hàng qua các năm không có sự biến động lớn lắm,
qua các năm 2009,2010,2011 lần lượt là 0,96; 1,55; 1,53, chứng tỏ hoạt động
cho vay và thu hồi vốn là khá đều đặn. Tuy nhiên, vòng quay vốn của ngân
hàng những năm này chưa phải là cao, đồng nghĩa với 1 đồng vốn cảu ngân
hàng trong một năm chỉ có thể tham gia cho vay ít lần. Như vậy, tốc độ luân
chuyển vốn của ngân hàng là khá chậm, việc thu hồi vốn cho vay tuy diễn ra
đều đặn nhưng tốc độ chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần chú
trọng tới cong tác thu nợ nhóm khách hàng này để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn

2.2.4 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN
Bảng 2.7: Thu nhập từ cho vay DNVVN của DaiABank Thăng Long
Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

2009
Số tiền

2010
Số tiền Tăng

2011
Số tiền Tăng


trưởng

trưởng
(%)
80
56,86
163
52,34
49,08%

Thu nhập cho vay DNVVN
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập cho vay DNVVN/Thu

35
88
39,77%

(%)
51
47,71
107
21,59
47,66%

nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập cho vay DNVVN/Dư nợ

16,75%


16,45%

19,75%

cho vay DNVVN
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của DaiABank Thăng Long)
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tăng liên tục qua các năm
với tốc độ tăng trưởng cao: năm 2010 là 47,71%; năm 2011 là 56,86% và tỷ
trọng của nó trong toàn bộ thu nhập lãi của chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn và
cũng có xu hướng tăng. Như vậy vai trò của cho vay DNVVN ngày càng
quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận từ cho vay DNVVN: thu nhập cho vay
DNVVN/ Dư nợ cho vay DNVVN trong 3 năm có sự biến động nhẹ, và tỷ lệ
này không cao. Năm 2009 tỷ lệ này là 16,75% chứng tỏ khả năng sinh lời của
đồng vốn còn thấp. Đến năm 2010, tỷ lệ này còn giảm xuống 16,45%, và năm
2011 lại tăng lên khá nhanh: 19,75%. Nguyên nhân cơ bản của chênh lệch này
là do năm 2010 lãi suất cho vay tăng lên đáng kể. Điều này cho thấy tốc độ
tăng trưởng của thu nhập từ cho vay DNVVN vẫn thấp hơn tốc độ tăng
trưởng của thu nhập từ cho vay nói chung. Thực tế, số DNVVN đến vay vốn
ngày càng tăng nên mức lợi nhuận thu về thời gian tới sẽ tiếp tục tăng lên, nếu
nhận được sự quan tâm hơn nữa của ngân hàng thì chắc chắn các tỷ trọng về
thu nhập từ cho vay DNVVN sẽ khả quan hơn.
2.2.5 Chất lượng tín dụng DNVVN


Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN về phân loại nợ, trích lập dự
phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng, các khoản cho vay của ngân hàng được phân loại
theo 5 nhóm, tương ứng mỗi nhóm có tỷ lệ trích lập dự phòng như bảng sau:
Bảng 2.8: Tình hình trích lập dự phòng theo nhóm nợ

12345-

Nhóm nợ
Tỷ lệ trích lập dự phòng
Nợ đủ tiêu chuẩn
0%
Nợ cần chú ý
5%
Nợ dưới tiêu chuẩn
20%
Nợ nghi ngờ
50%
Nợ có khả năng mất vốn
100%
(Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN)

Trong thời gian qua DaiABank Thăng Long đã luôn cố gắng nâng cao chất
lượng khoản vay để tỷ trọng nợ nhóm 3-5 là thấp nhất. Thực trạng chất lượng
tín dụng của ngân hàng được phản ánh qua bảng sau:

Bảng 2.9: Nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay DNVVN của
DaiABank Thăng Long
Đơn vị: phần trăm
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn/Dư nợ cv

2009
Tỷ lệ
4,3


2010
Tỷ lệ
Tăng/giảm
3,90
(0,43)

2011
Tỷ lệ
Tăng/giảm
3,96
0,06

DNVVN
Nợ xấu/Dư

3,03

2,44

2,40

nợ

cv

(0,59)

(0,04)



DNVVN
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của DaiABank Thăng Long)
- Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 đến nhóm 5
theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN
Nợ quá hạn của ngân hàng đang ở mức thấp dưới 4,3% cho thấy rui ro
tín dụng của ngân hàng là thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phản ánh chính
xác chất lượng khoản vay
- Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ được phân vào nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết
định 493/2005/QĐ- NHNN, đây là những khoản vay có mức độ rủi ro rất cao,
đòi hỏi sự theo dõi sát sao của cán bộ ngân hàng. Việc phân loại nợ được dựa
trên tiêu thức định lượng cà định tính nên ngân hàng có thể chủ động trong
công tác quản lý của minh. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của
các tổ chức tín dụng hiện nay
Qua bảng số liệu trên ta thấy việc quản lý nợ của ngân hàng khá tốt,
chỉ có năm 2009, nợ xấu ở mức 3,03%. Các năm 2010,2011 tỷ lệ nợ xấu đã
giảm xuống mức 2,44% và 2,40%. Theo các con số thống kê, tỷ lệ nợ xấu của
nền kinh tế năm 2010 và 2011 là 2,5% và 3%. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng luôn tốt hơn của nền kinh tế nói chung. Năm 2009 tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng cao là do cuối năm 2008 và đầu năm 2009 dư nợ cho vay kinh doanh bất
động sản là khá lớn, đồng thời là giai đoạn hậu khủng hoảng, nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng trả nợ, chất lượng nợ
cho vay về lĩnh vực này giảm sút làm tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Năm 2010, 2011
tình hình kinh tế dần đi vào ổn định hơn nên tỷ lệ nợ xấu được cải thiện, có
chiều hướng giảm. Nợ xấu giảm còn là kết quả từ việc ngân hàng có những
thay đổi trong cơ cấu tổ chức: chức năng thẩm định tín dụng được tách ra


khỏi khối thẩm định rủi ro nên đã tạo sự rõ ràng minh bạch trong hoạt động

quản trị rủi ro của ngân hàng. Đây là một cải cách đúng đắn về cơ cấu, mang
lại hiệu quả rõ rệt cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại DaiABank Thăng
Long
2.3.1 Những kết quả đạt được
Với việc xác định rõ ràng nhóm khách hàng mục tiêu của chi nhánh là
các DNVVN và có những chiến lược nhằm chú trọng đặc biệt tới nhóm khách
hàng này, trong 3 năm 2009-2011 hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng
đã phát triển cả về quy mô, phạm vi, chất lượng và đạt được những thành tựu
đáng ghi nhận:
- Số lượng khách hàng doanh nghiệp liên tục tăng và đây là điều kiện để
mở rộng cho vay và mở rộng hoạt động dịch vụ khách hàng doanh nghiệp,
đặc biệt là DNVVN
- Sản phẩm dịch vụ dành cho DNVVN đa dạng và nhiều tiện ích, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng DNVVN liên tục tăng cả về
số lượng lẫn tỷ trọng trong tổng dư nợ của ngân hàng và với một tỷ lệ cao đã
chứng tỏ DaiABank Thăng Long là một địa chỉ tin cậy của doanh nghiệp.
- Tốc độ chu chuyển của vốn tín dụng khá ổn định giúp ngân hàng chủ
động trong kế hoạch sử dụng vốn
- Chất lượng nợ ngày càng được nâng cao, chi phí dự phòng rủi ro giảm
tương đối. Ngân hàng đã thành lập ban xử lý thu hồi nợ tồn đọng và tích cực
đôn đốc trả nợ cũng như áp dụng các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ. Gỉam bớt tỷ trọng cho vay không có đảm bảo, các khoản vay để đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao


- Công tác thẩm định tài chính được nâng cao, quy trình tín dụng áp
dụng theo quy chuẩn do HSBC tư vấn nên đã tạo được sự chuyên nghiệp
trong việc lập hồ sơ, sự rõ ràng về quyền hạn trong khâu phê duyệt, năng lực

tài chính của khách hàng được thẩm định tốt hơn
- Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp khá rõ ràng, có sự linh hoạt
về lãi suất cho vay, đa dạng về sản phẩm, đối tượng khách hàng vay vốn được
quy định chặt chẽ, điều này tạo cơ sở cho cán bộ tín dụng trong việc lên kế
hoạch công việc và giúp khách hàng dễ tiếp cận với nguồn vốn.
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân
Một số hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động cho vay
DNVVN thì DaiABank vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong hoạt
động này:
-Ngân hàng chưa cân đối giữa hoạt động cho vay DNVVN và hoạt
động cho vay các loại hình doanh nghiệp khác. Qúa chú trọng vào cho vay
DNVVN nên hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn và siêu nhỏ vẫn chưa phát
triển
-Ngân hàng cho vay tập trung chủ yếu vào những mảng kinh doanh
truyền thống: thương mại, sản xuất, chế biến, nông lâm nghiệp, đây là những
mảng có tính cạnh tranh rất cao nên khả năng mở rộng cho vay các năm tới là
khá khó khăn
-Khả năng sinh lời của một đồng vốn cho vay vẫn chưa cao
-Quy trình tín dụng còn chặt chẽ nên đôi khi làm kéo dài thời gian giải
ngân cho khách hàng, gây những phản ứng nhất định từ phía khách hàng, là
một trong những nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng.
-Dù đã thực hiện cho vay theo lãi suất thỏa thuận nhưng về cơ bản lãi
suất cho vay vẫn còn cao so với mặt bằng chung.


Nguyên nhân
*Về phía ngân hàng
-Do cơ cấu tổ chức của ngân hàng có nhiều thay đổi dẫn đến cán bộ
quản lý khó có thể theo dõi sát sao được thực trạng của các khoản vay, khó

có thể kịp thời đưa ra quyết định để có biện pháp xử lý các khoản vay khi nó
có biểu hiện giảm sút về chất lượng.
-Mục tiêu của ngân hàng là phát triển bền vững, ngân hàng hạn chế
những khoản vay có nguy cơ rủi ro cao, những khoản vay đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh mạo hiểm, điều này đã hạn chế khả năng sinh lời của đồng vốn
-Trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ tín dụng còn thấp nên đôi khi
không tư vấn kịp thời cho doanh nghiệp về những thủ tục cần thiết cho một
khoản vay, không đánh giá chính xác năng lực của khách hàng vay vốn làm
phát sinh nợ xấu, khi những khoản vay có vấn đề mới phát sinh không có biện
pháp xử lý kịp thời làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho
ngân hàng
-Là một ngân hàng còn non trẻ về tuổi đời và kinh nghiệm hoạt động
nên đôi khi những chiến lược kinh doanh chưa thực sự đúng đắn và hiệu quả,
đồng thời phải chịu sức cạnh tranh gay gắt của những ngân hàng lớn trên
cùng địa bàn hoạt động nên hiệu quả mang lại chưa được tối ưu
*Về phía khách hàng
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp gần đây đã được cải thiện, việc
thanh toán nợ của doanh nghiệp đúng hạn hơn. Tuy nhiên, vẫn còn những
doanh nghiệp chưa sử dụng vốn có hiệu quả làm phát sinh nợ xấu cho ngân
hàng
-Doanh nghiệp chưa hiểu biết đầy đủ về chính sách cho vay của ngân
hàng làm cho việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp còn gặp khó khăn. Hơn nữa
đa phần các doanh nghiệp đều có tâm lý e ngại thủ tục vay vốn của ngân


hàng nên sự kết hợp giữa cán bộ tín dụng và doanh nghiệp còn chưa được như
mong muốn
-Công tác lập phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư còn chưa
cao dẫn đến việc thẩm định hồ sơ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hoặc
doanh nghiệp sẽ bị từ chối cho vay. Điều này mang lại khó khăn cho chính

doanh nghiệp và hạn chế cơ hội mở rộng cho vay của ngân hàng.
-Công tác kế toán của doanh nghiệp còn nhiều bất cập, công tác lập
báo cáo tài chính còn kém và phản ánh chưa trung thực diện mạo tài chính
làm công tác thẩm định của ngân hàng bị kéo dài,thời gian giải ngân lâu hơn
-Doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về tài sản
đảm bảo do quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, số lượng tài sản đủ tiêu chuẩn còn
ít.
*Về phía cơ quan Nhà nước
-Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản luật, quyết định,
thông tư hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tín dụng, đây là cơ sở để ngân
hàng Nhà nước quản- lý các tổ chức này. Về cơ bản, các văn bản này hỗ trợ
hoạt động của các ngân hàng. Nhưng đôi khi vẫn còn tồn tại những bất cập,
các văn bản đôi khi còn chồng chéo, hoặc có nội dung trái ngược nhau gây
khó khăn cho hoạt động của ngân hàng
-Cơ chế thủ tục hành chính của Nhà nước còn rườm rà: thủ tục công
chứng, giao dịch đảm bảo, việc triển khai thành lập cơ quan đăng ký giao dịch
đảm bảo ở nhiều địa phương còn chậm
-Các thông tin về chính sách ưu đãi của Nhà nước và địa phương
chưa được thông báo công khai, minh bạch tới các DNVVN, công tác hỗ trợ
các DNVVN chưa đạt hiệu quả cao
Đánh giá chung:


Trong 3 năm 2009- 2011, hoạt động cho vay DNVVN của DaiABank
chi nhánh Thăng Long đã đạt được những kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn
tại những mặt hạn chế. Trong những năm tới, ngân hàng cần phát huy những
thế mạnh của mình và khắc phục những yếu điểm còn tồn tại để kết quả kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng đạt
hiệu quả tốt hơn nữa, góp phần hoàn thành những sứ mệnh chung mà hệ
thống Đại Á ngân hàng đặt ra.


CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẠI Á CHI NHÁNH THĂNG LONG
Nội dung chương 3 trình bày 3 vấn đề cơ bản: Phương hướng phát triển của
ngân hàng; một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN; một số kiến
nghị nêu ra. Trong đó tập trung vào trình bày phần 3.2. Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay DNVVN


3.1. Phương hướng phát triển hoạt động cho vay của DaiABank Thăng
Long
3.1.1. Phương hướng chung
3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN
3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay đối với DNVVN phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế.
DNVVN ngày càng khẳng định vị trí rất quan trọng trong phát triển
kinh tế, số lượng DNVVN tiếp tục tăng và đóng góp ngày càng nhiều vao
GDP cả nước. Tiềm năng cho vay đối với đối tượng này là rất lớn. Để khai
thác triệt để nhóm khách hàng tiềm năng này ngân hàng cần đưa ra chính sách
cho vay phù hợp với từng hoàn cảnh kinh tế. Trong thực trạng nền kinh tế
này, với mục tieeu cơ bản trong hoạt động cho vay DNVVN là “ mở rộng cho
vay đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng” chính sách cho vay của ngân
hàng cần những nội dung sau:
Xác định khách hàng mục tiêu là loại hình doanh nghiệp nào, ngành
nghề kinh doanh gì.
Đây là nhóm khách hàng mà ngân hàng muốn hướng tới, là nhóm
khách hàng mà ngân hàng kỳ vọng sẽ đem lại tăng trưởng cho ngân hàng

trong hiện tại hoặc trong tương lai. Xác định khách hàng mục tiêu giúp ngân
hàng tập trung nguồn lực vào nhóm khách hàng đó qua đó nhanh chóng đật
mục tiêu đề ra.
Lãi suất áp dụng với mỗi đối tượng khách hàng DNVVN.
Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng quyết định đến thu nhập của ngân
hàng, lãi suất cho vay được thiết lập trên cơ sở bù đắp được chi phí và có lãi,
lãi suất cho vay phải đủ sức thu hút khách hàng, đảm bảo khách hàng vẫn có
lợi nhuận kỳ vọng khi thanh toán hết nợ lãi. Trong nền kinh tế nhiều biến


động như hiện nay, lãi suất cho vay cần có sự linh hoạt hơn, dễ dàng điều
chỉnh khi có biến động.
Mức độ chấp nhận rủi ro.
Nhân tố này là yếu tố giúp cán bộ tín dụng quyết định có nên cho vay
hay không. Khi mức độ chấp nhận rủi ro thấp, công việc thẩm định phải được
thực hiện một cách chặt chẽ, những món vay trong danh mục rủi ro cao sẽ
không được chấp nhận, ngân hàng phải có nhiều biện pháp khác để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng tín dụng. Khi mức độ chấp nhận rủi ro cao ngân hàng có
thể cho vay để đàu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm, những lĩnh vực này thường
đem lại thu nhập cao nhưng rủi ro đem lại cũng rất lớn hơn nữa còn tạo tiền lệ
xấu cho hoạt động của ngân hàng.
Xác lập điều kiện vay vốn phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Một nguyên nhân quan trọng khiến DNVVN khó tiếp cận nguồn vốn
của ngân hàng là vấn đề tài sản đảm bảo. Trong khi phần lớn các DNVVN với
quy mô vốn nhỏ không đáp ứng được nhu cầu về tài sản đảm bảo thì đây lại là
điều kiện tiên quyết khi doanh nghiệp muốn vay tiền đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện đa dạng
hóa các loại tài sản đảm bảo, không chỉ tập trung vào các tài sản cầm cố, thế
chấp như hiện nay mà cần mở rộng ra các loại tài sản khác như: chứng khoán,
giấy tờ có giá, nguồn thu của doanh nghiệp trong tương lai.

3.2.2 Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng DNVVN
*Đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay
Các NHTM cần niêm yết công khai và tiếp cận trực tiếp với doanh
nghiệp để hướng dẫn về: điều kiện cho vay, quy trình, thủ tục vay vốn, thời
gian tối đa giải quyết món vay và kịp thời thẩm định, quyết định cho vay đối
với các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện cho vay.


Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng phải tận tình giúp đỡ các DNVVN trong
việc hoàn thành hồ sơ, thủ tục cần thiết
Ngân hàng cần cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ cho vay
nhưng vẫn đảm bảo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho các DNVVN,
đặc biệt là các doanh nghiệp ở khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí giao dịch cho cả phía ngân hàng và doanh
nghiệp. Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục theo hướng quy trình được thiết kế
riêng biệt, phù hợp với từng nhóm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân,
bảo đảm sự thống nhất, đơn giản, chặt chẽ, tiến tới chuẩn theo hệ thống quản
lý chất lượng ISO
*Đẩy mạnh marketing, tham gia các kênh tiếp cận với DNVVN
Đẩy mạnh công tác marketing là biện pháp hữu hiệu nhằm mở rộng
cho vay đối với các DNVVN, DaiABank Thăng Long cần thực hiện các công
tác sau:
-Xây dựng chiến lược marketing phù hợp phục vụ chiến lược tín dụng
theo hướng mở rộng cho vay DNVVN. Chính sách khách hàng dựa trên các
mục tiêu chiến lược phải nhất quán, rõ ràng, thể hiện trong quan điểm đầu tư,
chính sách lãi suất, phí, phân cấp, phân quyền, bảo đảm tài sản, xử lý rủi ro
đối với từng phân khúc thị trường
-Về mặt tổ chức, ngân hàng nên thành lập thêm phòng marketing với
chức năng chuyên tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thắc mắc của khách hàng về
các vấn đề của ngân hàng. Thông qua đó, phòng sẽ xây dựng chiến lược

khách hàng, chính sách khách hàng phù hợp, tạo kênh thông tin giữa khách
hàng và ngân hàng. Điều này giúp các DNVVN cùng bàn bạc, xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh và lựa chọn các hình thức vay vốn phù hợp
với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp mình.


-Cần tăng cường tiếp xúc với DNVVN thông qua phối hợp hiệp hội
DNVVN Việt Nam, các Hiệp hội làng nghề, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ, tổ
chức tham gia các chương trình hội chợ, hội thảo, diễn đàn có liên quan để
giới thiệu các sản phẩm của các DNVVN; tuyên truyền, quảng cáo thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng
-Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác
các nguồn tài trợ cho DNVVN, tạo sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn
trung dài hạn cho các dự án sản xuất kinh doanh
*Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho các DNVVN
Để thuận tiện cho các DNVVN trong quá trình kinh doanh, ngoài các
hình thức cung cấp tín dụng chủ yếu đang thực hiện, DaiABank Thăng Long
cần bổ sung các hình thức tín dụng sau:
-Dịch vụ bao thanh toán: Về cơ bản là một hình thức cho vay ngắn hạn
thông qua việc ngân hàng nắm giữ quyền được đòi các khoản phải thu của
người đi vay. Bao thanh toán giúp ngân hàng có thể kiểm soát được việc sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp và phần nào khắc phục được tình trạng cho
vay dựa trên tài sản đảm bảo trong cho vay của ngân hàng
-Chiết khấu: Hoạt động mua bán chịu giữa các DNVVN hiện nay khá
phổ biến. Việc sử dụng hình thức tín dụng chiết khấu thương phiếu có ưu
điểm nổi bật như: khả năng xảy ra rủi ro đối với hình thức tín dụng này là nhỏ
nhất so với các loại hình tín dụng khác. Khi cần vốn, ngân hàng có thể xin tái
chiết khấu các thương phiếu, chứng từ có giá tại NHNN để bổ sung nguồn
vốn thanh toán, nguồn vốn kinh doanh…
*Quan hệ giao tiếp với các DNVVN theo văn hóa doanh nghiệp và khách

hàng thân cận
Một nét đặc sắc của văn hóa doanh nghiệp là phương thức giao tiếp
của doanh nghiệp đối với công chúng của mình nói chung và khách hàng nói


riêng. Ngân hàng thực hiện quan hệ giao tiếp với các DNVVN theo văn hóa
doanh nghiệp giúp ngân hàng lôi cuốn và thu hút được nhóm khách hàng này
về sản phẩm và dịch vụ của mình. Để làm tốt công tác này cần phải:
-Xác định giá trị cốt lõi tạo nên văn hóa doanh nghiệp là hành vi ứng
xử của nhân viên đối với khách hàng. Chú trọng đổi mới và hoàn thiện phong
cách giao dịch, nhất là đối với cán bộ , nhân viên làm công tác tín dụng, thẩm
định, kế toán là những người luôn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
-Xác định rõ vai trò của cấp quản lý trong công tác tạo lập văn hóa
doanh nghiệp. Cán bộ cấp quản lý trực tiếp không chỉ xây dựng tầm nhìn,
truyền bá cho nhân viên hiểu đúng, tin tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng mà
còn phải làm gương, luôn theo dõi và giám sát hành vi ứng xử của nhân viên
đối với khách hàng. Đồng thời có những biện pháp, chính sách khuyến khích
những biểu hiện tốt, tiến tới loại bỏ hoàn toàn những biểu hiện không phù hợp
với văn hóa doanh nghiệp. Từ đó hình thành nên phong cách chuyên nghiệp
cho ngân hàng trong giao tiếp với khách hàng nói chung và DNVVN nói
riêng, làm cơ sở cho việc quảng bá thương hiệu, góp phần mở rộng quan hệ
tín dụng với các DNVVN
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định
Một trong những nguyên nhân lớn làm hạn chế hiệu quả tín dụng
doanh nghiệp là chất lượng thẩm định dự án. Thẩm định tính hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh là khâu kiểm tra khách hàng và dự án xin vay
từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không, cho vay như thế nào. Một số giải
pháp nâng cao chất lượng thẩm định là:
*Nâng cao chất lượng thu thập thông tin
Thông tin là đầu vào cho việc thẩm định, thông tin không chính xác,

không đầy đủ thì thẩm định sẽ không đúng, ngân hàng không thực sự hiểu
khách hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả.


Cần thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua tiếp xúc
trực tiếp, phỏng vấn, thăm cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như thông tin từ
bên ngoài doanh nghiệp thông qua khảo sát thị trường, thông tin từ cơ quan
chức năng, từ trung tâm thông tin tín dụng… trong quá trình thu thập thông
tin cần chú ý phân biệt thông tin trọng yếu và không trọng yếu để tránh lãng
phí thời gian và làm loãng thông tin.
*Nâng cao chất lượng xử lý thông tin
Từ những thông tin thu thập được cần xử lý theo nhiều cách để đưa
ra kết luận hợp lý, đúng đắn. Thông tin thu thập được có thể nhiều song cần
biết sàng lọc lấy thông tin quan trọng và đáng tin cậy.
Các thông tin thu thập được thường là các số liệu trong quá khứ và
mang tính thời điểm nhưng ngân hàng không chỉ quan tâm đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong trạng thái tĩnh, ở một thời điểm mà cần phân
tích ở trạng thái động, do đó khi xử lý thông tin cần phân biệt tỷ lệ giữa các
năm, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, tìm hiểu xu thế phát triển của
doanh nghiệp, qua đó ngân hàng đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, tính
khả thi của dự án xin vay.
3.2.4 Tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Các biện pháp đảm bảo trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Do vậy thực hiện cho vay DNVVN có tài sản đảm bảo là biện pháp cần thiết
để nâng cao hiệu quả cho vay. Tài sản bảo đảm là tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba đứng ra
bảo lãnh. Khi cho vay có bảo đảm, các cam kết về quyền hạn, nghĩa vụ của
mỗi bên với tài sản phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng bảo đảm tiền
vay. Để đảm bảo quyền lợi của DNVVN, quy trình định giá tài sản cần tiến

hành công khai, nghiêm túc và có tính đến yếu tố giá cả thị trường. Thực hiện


đăng ký giao dịch bảo đảm đối với 100% các khoản vay có đảm bảo của
DNVVN. Thường xuyên cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật mới về bảo
đảm tiền vay và giao dịch đảm bảo. Phối hợp với các bên có liên quankiểm
tra, giám sát tài sản bảo đảm của khách hàng và hoạt động tín dụng của khách
hàng nhằm ngăn ngừa hiện tượng khách hàng bán tài sản bảo đảm. Đây là
hiện tượng đã và đang xảy ra với số lượng ngày một tăng, đặt ra yêu cầu cho
ngân hàng phải cận trọng và cảnh giác khi cho vay ngay cả khi khách hàng có
tài sản bảo đảm.
3.2.5 Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho
vay
*Hoàn thiện chính sách rủi ro, hệ thống thông tin, xếp hạng tín dụng
Ngân hàng cần kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua các hạn mức tín dụng:
- Tỷ trọng cấp tín dụng có bảo đảm/ không có bảo đảm bằng tài sản
- Tỷ trọng cấp tín dụng theo kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
- Tỷ trọng cấp tín dụng theo các hình thức cho vay, bảo lãnh,…
- Tỷ trọng cấp tín dụng đối với doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức tài
chính tín dụng,…
- Mức tín dụng tối đa cho một khách hàng, nhóm khách hàng,…
- Tỷ trọng cấp tín dụng cho một số ngành lớn
Việc tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng
có ý nghĩa rất quan trọng, đây là giới hạn tối đa cho phép ngân hàng được cho
vay một khách hàng, một nhóm khách hàng,…Để đảm bảo hoạt động của
ngân hàng luôn ổn định ngay cả khi có rủi ro.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, xếp hạng tín dụng
Ngân hàng cần xúc tiến làm việc với các ngân hàng nước ngoài có
kinh nghiệm trong hoạt động cho vay DNVVN, có hệ thống chấm điểm khách
hàng đã hoàn thiện nhằm học tập kinh nghiệm trong việc xây dựng một hệ

thống chấm điểm khách hàng DNVVN tiên tiến, chuyên nghiệp. Cần phân


×