Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.01 KB, 76 trang )

Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai

SV: Nguyễn Thị Mai/ CQ46/15.04


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHTM

: Ngân hàng thương mại

DNNN


: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HTX

: Hợp tác xã

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

SV: Nguyễn Thị Mai/ CQ46/15.04


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04
MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG I............................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ

NHỎ.......................................................................................................................................1
1.1.TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ..............................................1
1.1.1. Khái nệm và đặc điểm..........................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm......................................................................................................1
1.1.1.2. Đặc điểm:.....................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.......................................5
1.1.2.1. DNVVN đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân và nguồn thu
ngân sách Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế....................................................5
1.1.2.2. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.................................5
1.1.2.3. Thu hút nguồn vốn trong dân cư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội...............................................................................................................................6
1.1.2.4. Góp phần phát triển cân bằng thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
lãnh thổ.......................................................................................................................6
1.1.2.5 DNVVN góp phần đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất nước.......6
1.1.3.Xu hướng phát triển của các DNVV ở Việt Nam hiện nay...................................7
1.1.3.1. DNVVN phát triển theo định hướng của Chính phủ và chính quyền địa
phương........................................................................................................................7
1.1.3.2. Quy mô vốn của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, lực lượng lao động có
trình độ ngày càng cao, công nghệ ngày càng hiện đại..............................................7
1.1.3.3. Các DNVVN phát triển trong sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn
tạo nên một nền sản xuất chuyên môn hóa.................................................................8
1.1.3.4. DNVVN hội nhập và ngày càng hội nhập sâu hơn nữa................................8
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận vốn Ngân hàng của DNVVN trong giai đoạn hiện
nay..................................................................................................................................8
1.1.4.1. Chênh lệch lợi thế..........................................................................................8
1.1.4.2. Khó vay và không dám cho vay....................................................................9
1.1.4.3. Thủ tục quá sức.............................................................................................9
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................................10
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay.............................................................................10

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay...............................................................11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM......15
1.2.3.1 Các nhân tố từ phía DNVVN.......................................................................15
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía Ngân hàng thương mại.................................................16
1.2.3.3 Các nhân tố khác..........................................................................................18
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN...........................20
CHƯƠNG 2:.........................................................................................................................22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á- CHI NHÁNH THĂNG LONG. 22

SV: Nguyễn Thị Mai/ CQ46/15.04


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á- CHI NHÁNH
THĂNG LONG................................................................................................................23
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:.........................................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................23
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của DaiABank chi nhánh Thăng Long
......................................................................................................................................25
2.1.3.1 Công tác huy động vốn.................................................................................25
2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn...................................................................................28
2.1.3.3 Các hoạt động khác......................................................................................31
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh.......................................................................................32
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI DAIABANK CHI NHÁNH THĂNG LONG.................................................33
2.2.1 Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng.................................33

2.2.2 Tình hình cho vay................................................................................................36
2.2.3 Vòng quay vốn tín dụng......................................................................................38
2.2.4 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN...............................................39
2.2.5 Chất lượng tín dụng DNVVN.............................................................................40
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI DAIABANK THĂNG LONG..................................................................................42
2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................................42
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.........................................................................43
2.3.2.1.Một số hạn chế.............................................................................................43
2.3.1.2.Nguyên nhân.................................................................................................43
CHƯƠNG 3:.........................................................................................................................46
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á CHI NHÁNH
THĂNG LONG....................................................................................................................46
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA DAIABANK
CHI NHÁNH THĂNG LONG.........................................................................................46
3.1.1. Phương hướng chung.........................................................................................46
3.1.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN..........................................49
3.2.2 Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng DNVVN............................................51
Chi nhánh cần cải tiến quy trình, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ cho vay nhưng vẫn đảm
bảo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho các DNVVN, đặc biệt là các doanh
nghiệp ở khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí
giao dịch cho cả phía ngân hàng và doanh nghiệp. Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục theo
hướng quy trình được thiết kế riêng biệt, phù hợp với từng nhóm khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân, bảo đảm sự thống nhất, đơn giản, chặt chẽ, tiến tới chuẩn theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO..........................................................................................52
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định...........................................................................54
3.2.4 Tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản.....................................................55
3.2.5 Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay...............56
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.....................................................58

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...............................................................................................59
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................59
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................................60
3.3.3 Kiến nghị với các DNVVN.................................................................................61

SV: Nguyễn Thị Mai/ CQ46/15.04


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

3.3.4 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đại Á...............................................................62
KẾT LUẬN..........................................................................................................................64

SV: Nguyễn Thị Mai/ CQ46/15.04


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, và
sự đóng góp công sức của các doanh nghiệp để đưa nền kinh tế nước nhà theo
kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới có một vai trò vô cùng quan trọng,
trong đó không thể không kể đến vị trí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN). Hiện nay, các DNVVN chiếm tỷ trong khoảng 95% trong tổng số
doanh nghiệp ở nước ta, đã và đang đóng vai trò quan trọng và trở thành động
lực tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và tận dụng

được các nguồn lực như lao động, nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong
quá trình đất nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, DNVVN
được ví như là” thanh giảm sốc” của nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những
điều kiện thuận lợi để phát triển thì DNVVN cũng phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là khó khăn về nguồn tài chính. Chính phủ đã và đang nỗ
lực định hướng và hỗ trợ phát triển DNVVN thông qua việc cải thiện môi
trường pháp lý, xây dựng được các chính sách nhằm đưa DNVVN phát triển
đúng hướng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này trong thị
trường trong nước và quốc tế.
Nhận thức được tiềm năng phát triển của các DNVVN, trong những năm
gần đây, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á (DAIABANK) chi nhánh
Thăng Long đã có những bước đi đúng đắn, chú trọng tới công tác cho vay
đối với nhóm khách hàng này. Với những nỗ lực của ngân hàng, hoạt động
cho vay đối với DNVVN đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: số lượng
khách hàng DNVVN lớn, dư nợ cho vay liên tục tăng... Song bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định: hiệu quả cho vay chưa cao, sản phẩm tín
dụng đối với nhóm khách hàng này chưa cạnh tranh được với các NHTM
khác trên cùng địa bàn...

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

Từ những thực trạng nhận thấy trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em
đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á chi
nhánh Thăng Long” cho bài luận văn cuối khóa của mình.


SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái nệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 14 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: Doanh nghiệp
là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Khi nói đến DNNVV là nói đến quy mô của doanh nghiệp. DNNVV là
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Ở mỗi nước lại có những tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình. Có
thể một doanh nghiệp đối với quốc gia này là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng
đối với nước khác là doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên không thể áp dụng khuôn
mẫu cho tất cả các nước mà còn tuỳ vào sự phát triển kinh tế của nước đó, tuỳ
từng lĩnh vực ngành nghề và tuỳ từng giai đoạn nhất định.
Có thể đưa ra khái niệm chung nhất về DNNVV như sau: “ DNNVV là
những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong
từng thời kì theo quy định của từng quốc gia.”

Quy định về phân loại DNVVN ở nước ta cũng đã nhiều lần thay đổi.
Theo quy định mới nhất, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm
2009 về trợ giúp phát triển DNVVN ra đời, DNVVN là cơ sở kinh doanh đã

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành 3 cấp, đó là
doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, cụ thể là:
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu

Doanh nhiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Số lao

Tổng

Số lao

Tổng


Số lao

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn

động

Khu vực
Nông, lâm

10 người

20 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên

nghiệp và

trở xuống


trở xuống

người đến

tỷ đồng

200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300
người
Từ trên

thủy sản
Công

10 người

20 tỷ đồng

Từ trên 10

đồng
Từ trên 20

nghiệp và


trở xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng

200 người

200 người

đến 100 tỷ

đến 300
người
Từ trên 50

xây dựng
Thương

10 người

10 tỷ đồng

Từ trên 10

đồng
Từ trên 10


mại và

trở xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng

người đến

50 người

đến 50 tỷ

100 người

dịch vụ

đồng
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Như vậy, chúng ta đã sử dụng yếu tố đầu vào để phân loại DNVVN: lao
động và nguồn vốn. Đây cũng là tiêu thức các nước trên thế giới thường sử
dụng để phân loại DNVVN của mình. Việc lượng hóa các tiêu chuẩn giới hạn
cụ thể phụ thuộc trình độ, hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hướng
chính sách và khả năng trợ giúp các DNVVN của Chính phủ.

SV: Nguyễn Thị Mai



Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

1.1.1.2. Đặc điểm:
Nhìn chung, DNVVN ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
*DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ kinh doanh ngắn, hoạt động
hiệu quả với chi phí cố định thấp
Vốn đầu tư ban đầu của một DNVVN là tương đối thấp. Do các
DNVVN thường chọn sản xuất những sản phẩm, mặt hàng có vòng đời ngắn
nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, mau chóng thu hồi vốn để tái sản xuất.
Những mặt hàng, sản phẩm đó thường có chi phí cố định bình quân trên một
sản phẩm thấp, điều này cho phép các DNVVN hoạt động hiệu quả với chi
phí cố định không cao. Mặt khác, nhiều DNVVN được thành lập trên quan hệ
gia đình, bạn bè, người thân, vì thế giá thành lao động thường không cao, cả
công nhân và chủ doanh nghiệp chấp nhận hạ thấp lương để đầu tư trang thiết
bị, máy móc cho doanh nghiệp.
*Khả năng tài chính của DNVVN bị hạn chế
Vốn đầu tư ban đầu thấp vừa là lợi thế nhưng cũng lại là hạn chế của
DNVVN. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, song với DNVVN, nhu cầu ấy càng
khó thực hiện. Vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của DNVVN cũng
hạn chế. Các DNVVN thường thiếu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Ngay
cả những nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản,... các ngân hàng cũng e ngại khi
cho DNVVN vay vốn. Vì vậy, phần lớn các DNVVN luôn trong tình trạng
thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp bị giới hạn
ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình
trạng đó, khả năng tích lũy của DNVVN cũng bị hạn chế.


*DNVVN năng động, nhạy bén, dễ thích nghi với thay đổi của thị trường

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

DNVVN thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu
thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở
vật chất kĩ thuật không lớn. DNVVN đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển
đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng nề cho nền
kinh tế. Vì thế, các DNVVN được ví như “thanh giảm sốc” của nền kinh tế
*Thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý còn hạn chế.
Hầu hết các DNVVN thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị
trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị
công nghiệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước dẫn tới
việc các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh
tốt, trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Quản lý nội bộ
của các DNVVN còn yếu kém, chưa chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm cá nhân của các chủ doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh
dài hạn, triển khai hoạt động với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ phần lớn chưa qua
đào tạo. Quản lý tài chính trong các DNVVN còn thiếu minh bạch, số liệu báo
cáo chưa phản ánh trung thực tình trạng tài chính của doanh nghiệp, thiếu độ
tin cậy. Việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác ở một số doanh nghiệp chưa đầy đủ, còn chậm trễ
*Phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực phong phú và đa dạng, khai thác tối
ưu tiềm lực trong nước.

Vốn đầu tư ban đầu không lớn, bộ máy quản trị nhỏ gọn giúp DNVVN
dễ dàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, trên nhiều địa bàn. Tuy
quy mô còn hạn chế, nhưng với số lượng lớn, DNVVN đã tạo thành mạng
lưới kinh doanh rộng khắp, có mặt ở mọi nơi, từ thành thị tới nông thôn. Các
DNVVN sẵn sàng điền khuyết vào những khe hở thị trường mà doanh nghiệp
lớn bỏ ngỏ và sẵn sàng tham gia thế chỗ khi có mảng thị trường được nhường

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

lại. Một điểm mạnh của DNVVN là biết tận dụng nguồn lao động địa phương
và các lợi thế về nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
1.1.2.1. DNVVN đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân và nguồn
thu ngân sách Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hằng năm, các DNVVN đóng góp hơn 40% tổng sản phẩm quốc dân,
hơn 30% giá trị sản lượng công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ, trên 70%
tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa, xấp xỉ 100% giá trị sản lượng hàng hóa
của một số ngành nghề thủ công mỹ ngệ đặc thù...và vẫn đang có xu hướng
gia tăng nhanh chóng. DNVVN thực sự đã trở thành động lực cho sự phát
triển và đổi mới. Các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chính là cái nôi cho
những ý tưởng khởi nghiệp và sáng tạo. Tuy vốn hoạt động không lớn nhưng
với số lượng đông đảo, các DNVVN đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu
ngân sách Nhà nước, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động

Một trong những nhân tố không thể thiếu khi thành lập doanh nghiệp
là nguồn lao động. Khi một DNVVN đi vào hoạt động nó sẽ tạo ra công ăn
việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Hằng năm nước ta có trên
1,4 triệu người bước vào độ tuổi lao động, con số này không ngừng gia tăng,
đặt ra bài toán nan giải cho các nhà quản lý lao động. DNVVN có lợi thế
trong việc thu hút lao động, tạo việc làm tại địa phương cho bộ phận dân cư
thất nghiệp dôi dư do chuyển đổi cơ cấu sản xuất, hay nông dân lúc nông
nhàn. Vai trò tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động của
DNVVN có ý nghĩa rất quan trọng. Nó không chỉ nâng cao mức sống cho
người dân mà còn góp phần ổn định trật tự an ninh xã hội, chính trị.

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

1.1.2.3. Thu hút nguồn vốn trong dân cư và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực xã hội
Bản thân việc thành lập một DNVVN đã đưa một lượng tiền trong
dân cư đi vào đầu tư sản xuất. DNVVN đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có
thể dễ dàng huy động vốn từ bạn bè, họ hàng và người thân. Bởi vậy,
DNVVN được xem là phương tiện hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các
khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành nguồn vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh khá quan trọng. Số lượng lớn các DNVVN cùng với các
hình thức huy động vốn linh hoạt và đa dạng, phương thức sử dụng vốn có
hiệu quả đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
1.1.2.4. Góp phần phát triển cân bằng thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo lãnh thổ.

DNVVN có tính linh hoạt, nhạy bén với thị trường, phạm vi hoạt
động rộng khắp, yêu cầu địa bàn hoạt động không cao. Trong khi đó, các
doanh nghiệp lớn thường chỉn vận hành được ở những nơi có cơ sở hạ tầng
phát triển. Việc các DNVVN phân bố rộng khắp, đáp ứng nhanh chóng và đầy
đủ nhu cầu của thị trường, góp phần phát triển cân bằng thị trường. Những
ngành nghề, địa bàn, doanh nghiệp lớn không thể vươn tới thì các DNVVN
luôn có mặt. Đặc điểm về bộ máy quản lý nhỏ gọn, lĩnh vực và địa bàn kinh
doanh rộng khắp của DNVNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh
thổ.
1.1.2.5 DNVVN góp phần đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất
nước.
Lao động làm việc trong các DNVVN thường có trình độ ban đầu
thấp, đa phần là dân địa phương làm việc bán thời gian. Nhưng qua quá trình
hoạt động, khi tuổi nghề của họ được nâng cao thì tay nghề của họ cũng tiến

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

bộ. Các DNVVN hiện nay cũng rất chú trọng những khóa đào tạo kỹ năng
cho người lao động. Trước khi vào làm việc, người lao động được học một
lớp kỹ năng cơ bản về công việc, chuyên môn của mình. Hoạt động này của
các DNVVN đã góp phần đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, cho thấy
mong mốn gắn kết dài lâu với người lao động. Đây là một hướng đi bền vững
và có ý nghĩa an sinh xã hội lớn.
1.1.3.Xu hướng phát triển của các DNVV ở Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các DNVVN phát triển

ngày càng mạnh cả về số lượng và chất lượng hoạt động tạo thành những xu
hướng phát triển chung:
1.1.3.1. DNVVN phát triển theo định hướng của Chính phủ và chính quyền
địa phương
Do vai trò và tầm quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế là ngày
càng lớn, hính phủ đã và đang có những biện pháp định hướng cho sự phát
triển DNVV, hướng hoạt động của doanh nghiệp vào những ngành quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của nước nhà, thúc đẩy một nền kinh tế phát triển
cân đối, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.
1.1.3.2. Quy mô vốn của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, lực lượng lao
động có trình độ ngày càng cao, công nghệ ngày càng hiện đại.
Nâng cao năng lực tài chính là yêu cầu cấp thiết của các DNVVN hiện
nay. Quy mô vốn lớn, doanh nghiệp mới có thể chớp cơ hội kinh doanh một
cách nhanh chóng, chủ động trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Trước sự
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, DNVVN cần liên tục mở rộng
và phát triển, nâng cấp dây truyền sản xuất tạo ra những hàng hóa dịch vụ tốt

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

nhất. Khi công nghệ khoa học được áp dụng rộng rãi, yêu cầu về chất người
lao động cũng được tăng lên.
1.1.3.3. Các DNVVN phát triển trong sự gắn kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp lớn tạo nên một nền sản xuất chuyên môn hóa
Quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng, chất lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao, đây chính là cơ sở cho sự liên kết chặt chẽ giữa DNVVN

và các doanh nghiệp lớn. DNVVN trở thành nhà cung cấp nguồn nguyên vật
liệu đầu vào cho các doanh nghiệp lớn, đồng thời, doanh nghiệp lớn là nhà
tiêu thụ ổn định cho các DNVVN, tạo nên một nền sản xuất chuyên môn hóa,
gia tăng hiệu quả sản xuất, xây dựng một nền công nghiệp hiện đại.
1.1.3.4. DNVVN hội nhập và ngày càng hội nhập sâu hơn nữa
Sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ tiêu thụ trong thị trường nội địa
mà trên cả thị trường thế giới. Hội nhập kinh tế làm thị trường hoạt động của
DNVVN rộng mở hơn, tuy nhiên để tồn tại trong thị trường này, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định thương
hiệu của mình.
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận vốn Ngân hàng của DNVVN trong
giai đoạn hiện nay
Dù luôn là đối tượng được ưu tiên về vốn nhưng việc tiếp cận nguồn
vốn từ các tổ chức tín dụng của khối DNVVN vẫn gặp không ít khó khăn
1.1.4.1. Chênh lệch lợi thế
Đối với các doanh nghiệp lớn, nhất là doanh nghiệp Nhà nước thì
ngoài uy tín, sự bảo lãnh và nguồn vốn sẵn có thì còn có tài sản thế chấp.
Trong khi đó, các DNVVN thì không chỉ hạn chế về nguồn lực tài chính, mà
còn hạn chế ở tất cả các mặt: uy tín có hạn, tài sản thế chấp, đảm bảo hầu như
SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

không có hoặc nếu có thì cũng rất ít. Từ những sự chênh lệch trong lợi thế
kinh doanh này, mà việc các DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng
đã là một khó khăn nhất định so với các doanh nghiệp lớn.
1.1.4.2. Khó vay và không dám cho vay

Với điều kiện thế chấp ngặt nghèo của ngân hàng hiện nay, các
DNVVN khó có đủ khả năng đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản thế chấp. Đồng
thời, không chỉ khó vay vốn, mà với mặt bằng lãi suất hiện nay thì DNVVN
cũng không dám vay vì không đủ khả năng trả lãi ngân hàng và trang trải các
chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng hiện nay cũng...không dám cho vay.
Đại diện một số ngân hàng khẳng định: cùng với việc thắt chặt tín dụng thì
các ngân hàng cũng đang thắt chặt quy định “chuẩn”. Việc cho vay và giải
ngân chỉ thực hiện khi doanh nghiệp đáp ứng được “chuẩn”, bởi nếu không
ngân hàng không chỉ đối mặt với rủi ro khi bị rà soát, kiểm soát mà còn đối
mặt với nợ xấu hoặc mất vốn. Vì vậy, việc đạt được “chuẩn” của ngân hàng
để tiến hành vay vốn đối với các DNVVN là rất khó khăn.
1.1.4.3. Thủ tục quá sức
Lâu nay các DNNVV và các hộ kinh doanh gia đình thường huy động
vốn qua những kênh riêng, như huy động từ người thân, bạn bè, gia đình...
Tuy nhiên, khi mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô thì cách huy động trên
không hiệu quả và không đáp ứng được nhu cầu. Các doanh nghiệp này cũng
không phải là đối tượng đáp ứng được hết tiêu chuẩn niêm yết trên sàn chứng
khoán nên kênh này gần như là không thể. Đối với kênh phát hành trái phiếu
lại càng không do quy mô sản suất, quy mô vốn và đặc biệt là vấn đề tuy tín.
Do đó, các DNNVV chỉ còn trông chờ vào các ngân hàng. Nhưng theo ông
Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI, trên thực tế, lâu nay các DNNVV vẫn khó tiếp

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04


cận vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân chủ yếu là do các
đối tượng này không đáp ứng đủ điều kiện cho vay. Các DN này cho rằng, lâu
nay vướng mắc chính là vấn đề tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Nhưng
đến nay, các điều khoản còn chặt chẽ hơn nhiều. Theo VCCI, thủ tục ngân
hàng đặt ra hiện đang là “quá sức” đối với các DNNVV. Ngay cả khi đáp ứng
đủ điều kiện vốn trong điều kiện bình thường thì nay do yêu cầu thắt chặt tín
dụng, nhiều ngân hàng không còn nhiều hạn mức nên siết chặt hơn các tiêu
chí để hạn chế bớt các hồ sơ vay vốn. Và đương nhiên, rơi rụng chủ yếu là hồ
sơ của các DNNVV.

1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
các khoản cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng
hiệu quả cho vay sẽ giúp ngân hàng và các ngành liên quan đưa ra các biện
pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra và mục tiêu lợi
nhuận cho bản thân ngân hàng. Hiệu quả cho vay được thể hiện trên hai góc
độ:
*Trên góc độ vĩ mô:
Hiệu quả cho vay thể hiện ở sự phát triển đi lên của nền kinh tế, được
đánh giá trên các chỉ tiêu kinh tế nói chung của từng quốc gia. Cho vay của
ngân hàng chỉ mang lại hiểu quả cho nền kinh tế nếu nó làm gia tăng tổng sản
phẩm quốc dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
*Trên góc độ vi mô:

SV: Nguyễn Thị Mai



Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

Hiệu quả cho vay của ngân hàng thể hiện trên các phương diện sau:
- Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả khoản vay phản ánh giá trị gia tăng mà nó mang lại. Khoản tiền
doanh nghiệp vay được đưa vào sản xuất kinh doanh, nó phải đảm bảo trả
được nợ cho ngân hàng và gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Nếu đồng
vốn này hoạt động không hiệu quả thì quy mô doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp,
trường hợp xấu có thể làm doanh nghiệp phá sản do mất khả năng thanh toán.
Để khoản vay này đạt hiệu quả tối ưu doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng
vốn chi tiết, có phương án dự phòng cho các tình huống xấu xảy ra.
- Đối với ngân hàng:
Hiệu quả cho vay phản ánh khả năng thu hồi các khoản cho vay đã giải
ngân, lợi nhuận thu về, khả năng mở rông quy mô cho vay trong những năm
tới. Hiệu quả cho vay phản ánh năng lực hoạt động của ngân hàng đó là: trình
độ quản lý, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên, năng lực tài chính của
ngân hàng. Một ngân hàng có hiệu quả cho vay không cao đồng nghĩa với tỷ
lệ nợ xấu, nợ quá hạn đang ở mức báo động, nguy cơ mất vốn là rất lớn, thu
nhập không bù được chi phí, khả năng thanh toán không đảm bảo.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
* Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ cho vay
- Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn thực tế mà ngân hàng đã giải
ngân cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Chỉ tiêu này phản ánh
quy mô cho vay của ngân hàng. Qua việc so sánh doanh số cho vay thực tế,
doanh số cho vay theo kế hoạch, doanh số cho vay của các năm trước ta có
thể biết trong năm ngân hàng có thực hiện được mục tiêu đề ra hay không và
khả năng cho vay là tốt hơn hay kém hơn so với các năm trước.
- Doanh số thu nợ: phản ánh tổng lượng tiền gốc mà các doanh nghiệp

đã trả cho ngân hàng, được tính bằng phương pháp cộng dồn.

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

- Tổng dư nợ cho vay: Tổng dư nợ cho vay DNVVN phản ánh số tiền
thực tế ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Nó phản ánh số tiền cho vay
tại một thời điểm. Khi đánh giá chỉ tiêu này chúng ta cần quan tâm đến chu kỳ
kinh doanh, đến nhu cầu vốn theo thời gian của khách hàng.
Doanh số cho vay, dư nợ tăng lên cho thấy hoạt động cho vay của
ngân hàng được mở rộng nhưng nếu doanh số thu nợ không tăng một cách
tương xứng cho thấy ngân hàng có thể tồn tại nhiều khoản nợ quá hạn, nợ
xấu. Như vậy, các chỉ tiêu này phần nào phản ánh gián tiếp hiệu quả cho vay
của NHTM. Để đánh giá chính xác chất lượng các khoản nợ đối với DNVVN
của ngân hàng cần phối hợp các chỉ tiêu sau
* Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ khoản nợ gốc
và/hoặc lãi quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ

Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá
được phần nào chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Tỷ lệ nợ quá

hạn cao thể hiện chất lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao và
ngược lại. Việc ngân hàng có nhiều khoản vay là nợ quá hạn không những
làm giảm uy tín của ngân hàng mà còn có thể làm cho ngân hàng bị mất vốn
và mất khả năng thanh toán. Một NHTM có nhiều khoản vay là nợ quá hạn có
nguy cơ bị mất vốn chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là yếu kém.
Nếu tr lệ nợ quá hạn vượt quá khả năng tự bù đắp của NHTM có thể làm cho
NHTM bị đẩy đến bờ vực phá sản.
* Nợ xấu

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

Nợ xấu bao gồm những khoản nợ nhóm 3,4,5 theo quy định của
NHNN về phân loại nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100
Tổng dư nợ

Đây là tỷ lệ được dùng phổ biến để đánh giá chất lượng tín dụng. Cùng
với các quy định về cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ) và chuyển
nợ quá hạn, chất lượng cho vay được xem xét toàn diện hơn do đã tính đến
khoản nợ đã được cơ cấu lại. Nếu trước đây, việc chuyển nợ quá hạn chỉ được
thực hiện khi khoản nợ đã đến hạn mà không trả được nợ và không được cơ
cấu, thì hiện nay NHTM có thể chuyển nợ quá hạn khi khoản nợ đó chưa đến

hạn nhưng bị đánh giá là không có khả năng trả nợ, bất kỳ một khoản nợ nào
bị cơ cấu lại chuyển nợ quá hạn thì toàn bộ dư nợ của một hợp đồng tín dụng
đó cũng được ghi nhận là nợ cơ cấu lại/quá hạn. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ
xấu cao được đánh giá là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, chất lượng cho
vay thấp.
* Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng
rồi quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Tốc độ luân chuyển
vốn cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đã tham gia nhiều vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với số lượng vốn nhất định, nhưng do tốc
độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được
nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn có nguồn vốn để tiếp tục đầu tư

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

cho các doanh nghiệp khác phát triển sản xuất kinh doanh. Vòng quay vốn tín
dụng nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn của các doanh nghiệp vay vốn
cao, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng
và chất lượng cho vay được nâng cao.
* Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Thu nhập ngân hàng chủ

yếu đến từ hoạt động cho vay. Một ngân hàng cho vay DNVVN có hiệu quả
ắt có thu nhập từ hoạt động này. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cho vay
DNVVN không thể bỏ qua các chỉ tiêu về thu nhập như: thu nhập cho vay
DNVVN, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN trên số vốn cho
vay DNVVN...
Tỷ trọng thu nhập
cho vay DNVVN

Thu nhập từ cho vay DNVVN
=

trong tổng lợi nhuận

Tổng thu nhập từ cho vay

Tỷ trọng thu nhập
từ cho vay DNVVN

x 100

Thu nhập từ cho vay DNVVN
=

trên vốn cho vay

x 100
Tổng vốn cho vay DNVVN

DNVVN
Tỷ trọng thu nhập

từ cho vay DNVVN
trên tổng tài sản

SV: Nguyễn Thị Mai

Thu nhập từ cho vay DNVVN
=

x 100
Tổng tài sản


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNVVN của
NHTM
1.2.3.1 Các nhân tố từ phía DNVVN
- Thực trạng tài chính của DNVVN
Thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Đối với DNVVN, thuận lợi lớn
nhất là áp lực thanh toán các khoản tiền lương công nhân, nợ người bán, nợ
vay ngân hàng...không quá lớn và họ thường dễ dàng xoay xở hơn so với các
doanh nghiệp có quy mô lớn.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của họ lại là khả năn quản lý và cân đối
nguồn tiền. Cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý là một tình trạng điển hình. Do
sự hạn hẹp về vốn, các DNVVN thường tập trung vào tài sản cố định, dẫn đến
tình trạng thường xuyên thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
- Tính minh bạch của doanh nghiệp và thiện chí trả nợ

Để có thể đầu tư vốn, điều quan trọng là ngân hàng phải có thông tin
đầy đủ về khách hàng và thông tin đó phản ánh đúng thực tế. Tuy nhiên, thực
trạng doanh nghiệp, nhất là DNVVN có 2-3 hệ thống sổ sách kế toán, chủ
doanh nghiệp che giấu thông tin là rất phổ biến, đã làm mất lòng tin của các
nhà đầu tư, lập các báo cáo tài chính chưa rõ ràng, không minh bạch gửi tới
ngân hàng xin vay.
Thiện chí trả nợ của chủ doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố
quan trọng. Trong điều kiện hệ thống pháp luật còn chưa hoàn chỉnh, doanh
nghiệp lại được tự do kinh doanh và giao dịch với các NHTM thì ngân hàng
cho vay thực sự khó khăn trong việc quản lý nguồn thu nợ. Nếu chủ doanh
nghiệp thiếu thiện chí thì hợp đồng tín dụng dù có quy đinh chặt chẽ thế nào
thì ngân hàng vẫn có khả năng mất vốn.

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

- Khả năng quản trị và điều hành của bộ máy lãnh đạo
Người điều hành có một vai trò quyết định trong sự thành bại của
doanh nghiệp. So với các doanh nghiệp lớn có mô hình quản lý chuyên biệt,
các DNVVN tỏ ra yếu kém hơn trong tính chuyên nghiệp của hoạt động quản
lý. Hiện nay, các chủ DNVVN đa số là những người trẻ tuổi, có trình độ học
vấn cao, nhưng điều đó không có nghĩa là trình độ quản lý của họ đã được
hoàn toàn cải thiện, hạn chế lớn nhất của họ là thiếu kinh nghiệm.
Một doanh nghiệp được quản lý tốt sẽ hoạt động hiệu quả và có lãi,
nên dễ dàng được ngân hàng cho vay vốn vì mức độ rủi ro thấp và ngược lại,
Chính điều này cũng là nguyên nhân làm thu hẹp hay mở rộng quy mô cho

vay của ngân hàng.
- Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
DNVVN thường thiếu các thông tin về thị trường, hạn chế trong việc
khảo sát thu nhập các dữ liệu để phân tích như: nhu cầu thị trường, giá cả chất
lượng các yếu tố đầu vào, tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước...
dẫn đến việc lập dự án, phương án sản xuất kinh doanh không đẩy đủ chính
xác, do đó khó được ngân hàng đồng ý cho vay. Vì khi một phương án kinh
doanh, dự án kinh doanh khả thi và có hiệu quả, sẽ đảm bảo được khả năng
trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng, ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro hơn và
có thể cho vay với quy mô lớn hơn.
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía Ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng thường đặt ra những quy định khi
cho vay như: quy định về giới hạn cho vay, lãi suất cho vay, các khoản phí
dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề và nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động
tín dụng khác. Chính sách tín dụng của NHTM quyết định toàn bộ hướng phát

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

triển của ngân hàng đó. Một chính sách cho vay đồng bộ, thống nhất, khoa
học và đúng đắn giúp cho cán bộ tín dụng có phương hướng khi thực hiện
nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động cho vay.
Khi ngân hàng đã có định hướng đầu tư cho DNVVN , họ sẽ có các
chính sách tín dụng riêng, các ưu đãi đối với một bộ phận khách hàng vay
Đối với việc cho vay các DNVVN, do quy mô và phạm vi hoạt động

rât phong phú, ngành nghề đa dạng nên chính sách tín dụng của NHTM cũng
cần được quy định cụ thể, phù hợp với thực trạng hoạt động của loại hình
doanh nghiệp này, để vừa có thể mở rộng được tín dụng nhưng lại đảm bảo
được yêu cầu chất lượng trong hoạt động cho vay.
- Sự đổi mới của hoạt động tín dụng và các sản phẩm hỗ trợ
Hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN, giúp
các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian tiền của mà đạt được hiệu quả cao hơn
trong đầu tư, từ đó giảm rủi ro, tăng khả năng trả nợ, các NHTM đưa ra rất
nhiều sản phẩm hỗ trợ như thanh toán, thanh toán quốc tế và tài trợ thương
mại, bảo hiểm, sản phẩm ngoại hối... Nhiều NHTM triển khai những bộ sản
phẩm trọn gói dành riêng cho DNVVN
- Chất lượng cán bộ tín dụng
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phương tiện thiết bị ngày
càng tiên tiến hiện đại, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có đạo đức tốt, chuyên
môn nghiệp vụ giỏi, khả năng giao tiếp tốt, hiểu biết rộng, như vậy sẽ tạo
được ấn tượng tốt đối với khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng. Trình
độ cán bộ nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả cho vay.
DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và khá phức tạp. Vì
vậy, cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực hoặc chưa được đào tạo một cách

SV: Nguyễn Thị Mai


Luận văn cuối khóa

Lớp :CQ46/15.04

đẩy đủ, thiếu sự nhanh nhạy với thị trường sẽ không thể phân tích và đánh giá
một cách chính xác, đầy đủ về khách hàng cũng như phương án, dự án sản

xuất kinh doanh. Các nhận định về khả năng thị trường hiện tại và tương lai,
chu kỳ, vòng đời sản phẩm,... là yếu tố quan trọng trong sự thành công của dự
án, đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng. Một cán bộ tín dụng giỏi còn là
nhà tư vấn đắc lực, tin cậy cho doanh nghiệp.
- Nhân tố khác
+ Hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thông tin tín dụng giúp tìm kiếm và phát hiện sớm các
khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ,
đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ
xấu. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin tín dụng còn là căn cứ để xây dựng
chiến lược, chính sách tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong
tưng thời kỳ đối với từng nhóm khách hàng
+ Quy trình cho vay
Quy trình cho vay của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến độ giải ngân
khoản vay. Nếu quy trình gồm nhiều thủ tục phức tạp, phiền hà sẽ gây khó
khăn cho khách hàng đến vay, gây mất thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Ngược lại, nếu quy trình cho vay được xây dựng một cách rõ ràng và kinh
hoạt sẽ tạo thuận lợi, thoải mái cho khách hàng đến vay, tạo ấn tượng tốt cho
khách hàng , như thế sẽ làm tăng quy mô cho vay của ngân hàng, đồng thời,
giúp khách hàng bắt kịp cơ hội kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng trả nợ.
1.2.3.3 Các nhân tố khác
- Chính sách Nhà nước
Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước tạo ra môi trường
hành lang pháp lý cho các hoạt động của ngân hàng. Nhân tố pháp luật ở đây

SV: Nguyễn Thị Mai


×