Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.34 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn: “ Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại
công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa Việt Nam” là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của Công ty cổ
phần thiết bị công nghệ và tự động hóa Việt Nam, dưới sự hướng dẫn giúp
đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Mỹ Trinh. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

SV: Phạm Thị Phương

1

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.

Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán hàng hóa:

1.1Khái niệm:
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua để bán phục


vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội gồm cả tiêu dùng xã hội và tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu dùng cá nhân.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại:
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại và tác động của nó
đến công tác kế toán hàng hóa:
- Hoạt động thương mại chịu tác động nhạy bén của cơ chế thị trường: Đặc
điểm này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải xuất phát từ nhu cầu thị hiếu
tiêu dùng để khai thác mặt hàng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Theo đó, kế
toán phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình
thị trường, mặt hàng nào tiêu thụ giảm sút, mặt hàng nào tiêu thụ mạnh, tình
hình hàng hóa còn tồn kho của doanh nghiệp cho nhà quản lý nhằm có các
quyết định về phương án kinh doanh tối ưu nhất.
- Đối tượng kinh doanh phức tạp và vòng quay vốn nhanh:
Hoạt động kinh doanh thương mại liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Đòi hỏi kế toán với chức năng thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho nhà
quản lý cần thiết phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác nên trong việc tổ
chức công tác kế toán phải hợp lý.
1.2.2: Yêu cầu quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại:
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng hóa, luận văn đề cập tới các yêu cầu
chủ yếu về quản lý hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp đó là: hàng hóa tồn
kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người
phụ trách vật chất, phải theo dõi nắm bắt thông tin để có được những thông
tin kịp thời điều hành, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng
SV: Phạm Thị Phương

2

Lớp: CQ46/21.14



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hàng tồn kho ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải
theo dõi quản lý đối với từng loại hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị, việc
quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu
phù hợp giữa giá trị và hiện vật, cần có những cảnh cáo kịp thời khi có các
dấu hiệu báo động trong những trường hợp đối với từng loại hàng tồn kho
vượt quá định mức tối đa và tối thiểu để có những điều chỉnh về hàng tồn
kho cho hợp lý, góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
hiệu quả cao.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
hàng hoa trong các doanh nghiệp, kế toán hàng hóa phải thực hiện được các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất hàng hoá, ghi chép,
phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho,
trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, thiếu
trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản hàng hoá với kế toán chi tiết hàng hoá ở
phòng kế toán.
- Xác định đúng đắn giá gốc của hàng hóa để làm cơ sở xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số
liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thự tế trong kho
1.3.Phân loại hàng hóa:
Trong doanh nghiệp thương mại hàng hóa bao gồm rất nhiều loại khác

nhau. Để quản lý có hiệu quả và phục vụ cho việc ghi chép kế toán, hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại cần phân loại theo những tiêu thức nhất

SV: Phạm Thị Phương

3

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

định. Có nhiều tiêu thức phân loại hàng hóa. Sau đây là một số cách phân
loại hàng hóa:
- Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa
được chia thành từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều
nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hóa gồm có các
ngành hàng:
+ Hàng kim khí điện máy
+ Hàng hóa chất mỏ
+ Hàng xăng dầu
+ Hàng dệt may, bông vải sợi
+ Hàng da, cao su
+ Hàng gốm sứ thủy tinh
+ Hàng mây, tre đan
+ Hàng rượu, bia, thuốc lá
- Theo nguồn gốc sản xuất hàng hóa:
+ Ngành hàng nông sản

+ Ngành hàng lâm sản
+Ngành hàng thủy sản
+ Ngành hàng công nghệ phẩm
- Theo khâu lưu thông:
+ Hàng hóa ở khâu bán buôn
+ Hàng hóa ở khâu bán lẻ
- Theo phương thức vận động của hàng hóa:
+ Hàng hóa luân chuyển qua kho
+ Hàng hóa giao bán thẳng
1.4. Đánh giá hàng hóa:
1.4.1: Nguyên tắc đánh giá hàng hóa:
Các loại hàng hóa thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về
nguyên tắc đánh giá hàng hóa cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng
SV: Phạm Thị Phương

4

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng
tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế),
bao gồm giá mua theo hóa đơn và chi phí mua của hàng hóa. Trường hợp giá
trị thuân có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng hóa trong

kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng hóa bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được quyền sở hữu hàng hóa đó. Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa đó để bán nhưng vì lý do nào đó cần phải
gia công, sơ chế, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc tăng thêm
khả năng bán ra thì trị giá mua của hàng hóa gồm giá mua trên hóa đơn cộng
với các chi phí gia công, sơ chế, phân loại, chọn lọc. Đối với hàng hóa nhập
khẩu thì ngoài các chi phí trên, giá gốc hàng hóa còn bao gồm thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không
được khấu trừ) và chi phí bảo hiểm hàng hóa…
Chi phí mua của hàng hóa bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa. Các khoản triết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua ko đúng quy cách, phẩm
chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng hóa bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến gia
công, chế biến các loại hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất kinh
doanh, không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì
vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”. Những trường hợp sau không
phản ánh vào tài khoản 156 “ Hàng hóa”: (1) Hàng hóa nhận bán hộ, nhận

SV: Phạm Thị Phương

5

Lớp: CQ46/21.14



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

giữ hộ cho các doanh nghiệp khác; (2) Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.4.2. Các phương pháp đánh giá hàng hóa:
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại được đánh giá theo trị giá gốc
(trị giá vốn thực tế)
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với hàng hóa mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi
trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có) cộng với
các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của
cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao
hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua hàng hóa.
+ Nếu hàng hóa mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị hàng hóa
được phản ánh ở tài khoản 156 “Hàng hóa” theo giá mua chưa có thuế, số
thuế GTGT được phản ánh ở TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
+ Nếu hàng hóa mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu
thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị
hàng hóa mua vào được phản ánh ở TK 156 “Hàng hóa theo tổng giá thanh
toán”.
- Đối với hàng hóa tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
hàng hóa chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến, trị giá vốn thực tế bao
gồm giá thực tế của hàng hóa xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia

công chế biến.
- Đối với hàng hóa nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
SV: Phạm Thị Phương

6

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.4.3. Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho:
Hàng hóa trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các
đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá
thực tế hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu
rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau đây:
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy
đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo
ra. Hơn nữa, giá trị hàng hàng hóa được phản ánh đúng theo giá trị thực tế

của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng hóa nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
*Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng hóa được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
SV: Phạm Thị Phương

7

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
** Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Trị giá thực tế hàng hoá


Giá đơn vị
bình quân cả

=

tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn

+

Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng hoá nhập

+
đầu kỳ
trong kỳ
Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính
kỳ

toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là
công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành
khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông
tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
** Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng
tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần


Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do

SV: Phạm Thị Phương

8

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
*Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi
chúng được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho

kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của
hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ
tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có
được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng
như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
*Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo
được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của
hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
2. Kế toán chi tiết hàng hóa:
SV: Phạm Thị Phương

9

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Hạch toán chi tiết hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm hàng tồn
kho về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ,
mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng
tồn kho phù hợp để góp phần tăng cường quản lý hàng tồn kho.
2.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi tiết hàng hóa:
Tổ chức chứng từ kế toán hàng hóa là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ bảo quản sử dụng lại chứng từ và
lưu trữ tất cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng hóa trong doanh nghiệp
nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho trong doanh
nghiệp phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán và tổng hợp số
liệu kế toán.
Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp
cần tổ chức chứng từ kế toán cho phù hợp, cung cấp thông tin kịp thời và
hiệu quả cho quá trình quản lý.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)
2.2 Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa:
2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do
SV: Phạm Thị Phương


10

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ hàng hoá. Sau khi ghi những
chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập -xuất cho từng hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
của từng thứ hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu
số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khách căn cứ vào sổ chi tiết kế toán
lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất - tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít diễn ra không thường xuyên.
2.2.2. Phương pháp ghi sổ số dư:
- Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế toán chỉ
ghi chép phần giá trị.
- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song
song. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số
dư ở cột số lượng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi
chép định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng
nhập - xuất - tồn.
Khi nhập được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào
cột số tiền trên sổ số dư.

Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập - xuất tồn.
Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có chủng loại hàng hoá,
trình độ chuyên môn cán bộ kế toán vững vàng và đã xây dựng được hệ
thống danh điểm vật tư, hàng hoá.
2.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:

SV: Phạm Thị Phương

11

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại hàng hoá theo từng tháng. Cuối
tháng, số liệu trên sổ đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có chủng
loại, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn hàng hoá, không bố trí riêng
nhân viên kế toán chi tiết hàng hoá, do vây không có điều kiện ghi chép theo
dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
3. Kế toán tổng hợp hàng hóa:
3.1.KẾ TOÁN MUA HÀNG :
3.1.1. Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ :
* Mua hàng trực tiếp :

+ Phương thức: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của
mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về
doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
+ Thủ tục, chứng từ:
- Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hoá đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình
đưa hàng hoá về doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
- Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là : Hoá đơn bán hàng
(trường
hợp mua hàng hoá do cơ sở sản xuất để bán không thuộc diện chịu thuế
GTGT), hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ; hoặc hoá đơn GTGT. Các
chứng
từ này do bên bán lập.
* Mua hàng theo phương thức chuyển hàng :
+ Phương thức : Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên
bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa
SV: Phạm Thị Phương

12

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định
trong hợp đồng.

+ Thủ tục, chứng từ :
- Khi chuyển hàng đi thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,
hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
hàng và chấp nhận thanh toán.
- Chứng từ mua hàng trong phương này cũng là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho
doanh nghiệp.
3.1.2. Các phương thức và thủ tục kiểm nhận hàng nhập kho :
* Hàng hoá mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng. Nếu hàng hoá được nhập kho thì thủ kho và bộ phận
mua hàng phải kiểm nhận hàng hoá nhập kho theo đúng thủ tục quy định về
kiểm nhận hàng hoá. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hoá nhập kho

Phiếu nhập kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhậpvào phiếu. Sau khi nhập
kho xong thủ kho cùng người nhập ký vào phiếu.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và
sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập
phiếu.
* Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa, thiếu hàng
hoá so với hoá đơn thì phải lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số
hàng hoá thừa thiếu làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý.
3.1.1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng:
* Tài khoản sử dụng :
+ Tài khoản 156- Hàng hoá : Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có
và tình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, gồm hàng hoá tại
các kho hàng, quầy hàng, hàng giao đại lý, ký gửi. Không phản ánh vào TK
SV: Phạm Thị Phương

13


Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

này khi: hàng hoá nhận giữ hộ, hàng mua về nhằm để sử dụng trong hoạt
động SXKD.
TK 156
Sdđk: xxx
PPKKTX:

- Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.

- Trị giá mua vào của hàng hoá.

- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng

- Chi phí thu mua hàng hoá.

hoá đã tiêu thụ trong kỳ.

- Thuế nhập khẩu phải nộp.

- Chiết khấu mua hàng đựơc hưởng:

- Trị giá hàng gia công chế biến

khoản giảm giá, bớt giá mua hàng


nhập lại kho.

được nhận.

- Trị giá hàng hoá bán rồi bị trả lại.

- Trị giá hàng hoá mua về trả lại.

- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi

- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, hư

kiểm kê.

hỏng, kém phẩm chất khi kiểm kê.

PPKKĐK:

- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho

- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn

đầu kỳ.

kho cuối kỳ.

Sdck: xxx
Trị giá hàng hoá tồn kho,bao gồm
giá mua vào và chi phí mua của

hàng hoá, hàng giao đại lý hoặc ký
gửi, chi phí thu mua của hàng đã bán
nhưng chưa được chấp nhận tiêu thụ.
+ Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán : TK này phản ánh giá trị hàng
hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hoá sản phẩm như bán đại
lý, ký gửi; trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng
SV: Phạm Thị Phương

14

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
TK 157
Sdđk : xxx
PPKKTX :
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm

- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ

đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ

đã được khách hàng chấp nhận thanh

bán đại lý ký gửi.


toán hoặc đã thanh toán.

- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực

- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ

hiện với khách hàng nhưng chưa

đã gửi đi bị khách hàng trả lại.

được chấp nhận thanh toán.
PPKKĐK :
- Kết chuyển giá trị hàng hoá,
thành phẩm đã gửi đi chưa được

- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành

khách hàng chấp nhận thanh

phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng

toán cuối kỳ.

chấp nhận thanh toán đầu kỳ.

Sdck : xxx
Giá trị hàng hoá, thành phẩm đã
gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán

+ Tài khoản 611(6112)- Mua hàng : TK này chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK. TK 611 không có số
dư cuối kỳ.

SV: Phạm Thị Phương

15

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

TK 611
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá

- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá

tồn kho đầu kỳ.

tồn kho cuối kỳ.

- Kết chuyển trị giá thực tế gửi bán

- Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi

nhưng chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.


đi

- Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ.
đi đường đầu kỳ.

- Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi
đường cuối kỳ.

- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào

- Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.

trong kỳ, hoặc hàng hoá đã bán bị

- Số tiền được giảm về số hàng hoá

trả lại trong kỳ.

đã
mua không đúng quy cách, phẩm
chất
như hợp đồng đã ký.

* Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng :
+ Phương pháp kê khai thường xuyên:
1. Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ có liên quan:
1.1. Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:

- Nếu mua hàng trong nước, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán).
- Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu, ghi:
SV: Phạm Thị Phương

16

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,...
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách
Nhà nước, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng
nhập khẩu).
- Trường hợp hàng mua nhập khẩu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu và
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,...
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nếu mua hàng uỷ thác nhập khẩu xem quy định ở Tài khoản 331 - Phải
trả cho người bán.
1.2. Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, hoặc dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
+ Nếu mua hàng trong nước, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán).
+ Nếu mua hàng nhập khẩu, ghi:

SV: Phạm Thị Phương

17

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng
(+) Thuế GTGT hàng nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có))
Có các TK 111, 112, 331,...
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

2. Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ
kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
3. Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
4. Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo
hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

SV: Phạm Thị Phương

18

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


5. Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ :
1. Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước
kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hóa.
2. Cuối kỳ kế toán:
a/ Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối
kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 611 - Mua hàng.
b/ Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng.
3.2. Kế toán bán hàng:
3.2.1. Kế toán nghiệp vụ buôn bán hàng hoá :
* Buôn bán hàng hoá là việc bán hàng cho đơn vị thương mại khác
hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp
vụ bán buôn là hàng hoá chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ.
SV: Phạm Thị Phương

19

Lớp: CQ46/21.14



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

* Bán hàng qua kho : nghĩa là hàng hoá đã được nhập vào kho của
doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng 2 phương pháp giao hàng
qua
kho:
+ Phương thức chuyển hàng : (giống như đã trình bày ở khâu mua hàng).
Lưu ý rằng hàng hoá trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi
bên
mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho DN hoặc chấp
nhận thanh toán.
Nội dung và phương pháp phản ánh :
(1) Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gởi đi bán :
Nợ TK 157 : Trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán.
Có TK 156 : Trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán.
(2) Khi KH thanh toán hoặc chấp nhận thtoán về số hàng hoá đã chuyển
giao
Nợ TK 111, 112, 121: tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra.
Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận
doanh thu theo tổng số giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT :
Nợ 111, 112, 131 : Tổng số tiền thanh toán
Có 511 : Tổng số tiền thanh toán
(3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gởi bán đã xác định tiêu thụ:

Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
Có TK 157 : Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
(4) Trị giá bao bì xuất gởi đi kèm và tính giá riêng lẻ :
Nợ TK 1388 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 1532 : trị giá xuất kho.
SV: Phạm Thị Phương

20

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Có TK 133 : Thuế GTGT của bao bì xuất kho ( phải có chứng từ hợp
pháp chứng minh)
(5) Các khoản chi hộ cho bên mua :
Nợ TK 1388 : Số tiền chi hộ
Có TK 111, 112 : Số tiền chi hộ
(6) Khi thu tiền bao bì, tiền chi hộ :
Nợ TK 111, 112 : Số tiền chi hộ
Có TK 1388 : Số tiền chi hộ.
+ Phương thức nhận hàng trực tiếp : Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực
tiếp
tại kho của doanh nghiệp, hàng hoá được xác định tiêu thụ khi bên mua đã
nhận được hàng và ký vào hoá đơn mua hàng.
Nội dung và phương pháp phản ánh :
(1a) Phản ánh DT bán hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo pp khấu

trừ
Nợ TK 111, 112, 131 : tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : doanh thu tính theo giá bán chưa thuế.
Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra.
(1b) Phản ánh DT bán hàng hoá (đối với DN nộp thuế theo pp trực tiếp) :
Nợ TK 111, 112 : tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : tổng giá thanh toán.
(2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 : Trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ
Có TK 156: Trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ
* Bán hàng vận chuyển thẳng : Xét theo tính chất vận động thì hàng
hoá được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho rồi mới xuất bán. Xét
về đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng tham gia mua bán.
+ Bên bán có tham gia thanh toán :
SV: Phạm Thị Phương

21

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- DN mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn còn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
- Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ

thuộc
vào hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Nội dung và phương pháp phản ánh :
(1a) Trị giá hàng mua được vận chuyển bán thẳng :
Nợ TK 157 : trị giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán.
(1b) TH mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay 3 với nhà cung cấp và
khách hàng :
Nợ TK 632 : trị giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán.
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ :
Nợ TK 632 : trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ
Có TK 157 : trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ
(3a) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với hàng hóa
thuộc diện nộp thuế GTGT :
Nợ 111, 112, 131: tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra
(3b) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với DN nộp thuế
GTGT theo pp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 511 : tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT.
SV: Phạm Thị Phương

22

Lớp: CQ46/21.14



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Bên bán không có tham gia thanh toán :
(1) Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được
hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 :
Có TK 511 :
(2) Nếu có phát sinh chi phí môi giới :
Nợ TK 641 :
Có TK 111, 112, 141 …
3.3. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá lại hàng hóa:
Mục đích: Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, hàng
hóa. Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về
số lượng, chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng
phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư, hàng hóa của
doanh nghiệp.


Kiểm kê hàng hóa trong các trường hợp sau:

- Kiểm kê hàng hóa trước khi nhập kho
- Kiểm kê hàng hóa trong kho


Đánh giá lại hàng hóa thường được thực hiện trong những trường hợp:

- Đem hàng hóa đi góp vốn liên doanh

- Khi thấy giá của vật tư, hàng hóa có biến động lớn.
Tùy theo yêu cầu quản lý mà thực hiện kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất
thường


Khi kiểm kê, doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với
đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê khi
kiểm kê phải cân, đong, đo đếm cụ thể đối với từng loại hàng hóa và
phải lập biên bản kiểm kê, xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế
toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.

SV: Phạm Thị Phương

23

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh
doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào
nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
a. Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, do quên ghi sổ,... thì điều chỉnh
lại sổ kế toán.
b. Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì giá trị
hàng hoá thừa ghi Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
(tài khoản ngoài bảng Cân đối kế toán). Sau đó khi trả lại hàng hoá cho đơn

vị khác ghi Có TK 002.
c. Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
d. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các Tài khoản liên quan.
20. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu
nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn
cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây
ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
a- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ
xử lý, ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 156- Hàng hoá.
b- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng
tiền)

SV: Phạm Thị Phương

24

Lớp: CQ46/21.14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Nợ TK 334- Phải trả người lao động (Nếu do cá nhân gây ra phải trừ
vào lương)
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người
phạm lỗi)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138- Phải thu khác (1381).
4. Hình thức sổ kế toán:
4.1. Hình thức Nhật ký chung:
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:


Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;



Sổ Cái;



Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số
01)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ

ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.

SV: Phạm Thị Phương

25

Lớp: CQ46/21.14


×