Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

luận án ngoại thần kinh và sọ não nghiên cứu chẩn đoán sớm và điều trị vi phẫu thuật u dưới màng cứng, ngoài tủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.48 KB, 14 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy là một bệnh hiếm gặp chiếm tỷ lệ 2,06% so với các khối u
trong cơ thể nói chung và chiếm tỷ lệ 15% các khối u ở hệ thống thần
kinh trung ương. U dưới màng cứng-ngoài tủy (intraduralextramedullary tumors) thường gặp là u lành tính gồm u rễ thần kinh và
u màng tủy. Các u tủy lành tính là loại u có tiên lượng tốt, điều trị loại
trừ triệt để u ra khỏi cơ thể sẽ mang lại kết quả khả quan cho người
bệnh. Tuy vậy do u nằm trong ống sống gần các cấu trúc thần kinh quan
trọng nên việc phẫu thuật lấy bỏ hoàn toàn u mà vẫn bảo tồn được các
cấu trúc thần kinh mạch máu và sự vững chắc của cột sống vẫn là một
thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên. Nhờ có những tiến bộ vượt
bậc của chẩn đoán hình ảnh với sự ra đời của máy chụp cắt lớp vi tính,
máy cộng hưởng từ…cùng với những hiểu biết sâu hơn về u tủy, sự áp
dụng kính hiển vi trong phẫu thuật và những thiết bị hỗ trợ khác, việc
chẩn đoán và điều trị u tủy đã có những bước tiến đáng kể.Ngày nay vi
phẫu thuật được xem là một trong những phương pháp cơ bản tốt nhất
điều trị u tủy. Ở nước ta đã có những công trình nghiên cứu về u tủy nói
chung tuy nhiên chưa có một đề tài nào nghiên cứu về việc ứng dụng vi
phẫu thuật trong điều trị u dưới màng cứng-ngoài tủy. Với mục đích
góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị đề tài: “Nghiên
cứu chẩn đoán sớm và điều trị vi phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy”, được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
1.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh chính của

u dưới màng cứng- ngoài tủy.
2.

Đánh giá kết quả điều trị u dưới màng cứng- ngoài tủy bằng vi

phẫu thuật.




2
Đóng góp mới của luận án: Đây là nghiên cứu có tính chất hệ
thống về chẩn đoán, điều trị vi phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy
ở Việt Nam. Một số đóng góp mới của luận án:
U DMC-NT hay gặp ở lứa tuổi 30 – 59, thời gian phát hiện bệnh
trung bình là 12,68 ± 19 tháng, hay gặp là u rễ thần kinh và u màng tủy,
giữa 2 loại u này có sự khác nhau về giới tính, vị trí, lâm sàng, hình ảnh
cộng hưởng từ và cách thức phẫu thuật. Triệu chứng hay gặp là đau
(100%), rối loạn dáng đi (95,1%), rối loạn cảm giác (80,5%).Có mối
liên quan giữa vị trí u với kích thước u và các triệu chứng lâm sàng.
Cộng hưởng từ phát hiện được tất cả các trường hợp u DMC-NT, u
thường đồng hoặc tăng tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, ngấm
thuốc mạnh đồng nhất sau tiêm đối quang từ (68,3%). CHT giúp chẩn
đoán sớm u dưới màng cứng ngoài tủy.100% các trường hợp đều được
lấy u qua đường mổ phía sau, nhờ có kính vi phẫu mà can thiệp tối thiểu
chiếm 67,1%.
Kết quả khi ra viện: Tốt 76,8%, trung bình 20,7%, xấu 2,4%,
không có trường hợp nào tử vong. Thời gian theo dõi trung bình 28,1 ±
11,52 tháng, tỷ lệ tái phát là 3,4%. Sau phẫu thuật tất cả các triệu chứng
lâm sàng đều có sự cải thiện đáng kể (P < 0,05). Các yếu tố liên quan
đến kết quả phẫu thuật đó là: Điểm Karnofsky trước mổ, giai đoạn
bệnh, vị trí của u trên cột sống.
Bố cục của luận án: luận án gồm 132 trang, trong đó có 46 bảng,
25 hình và 4biểu đồ. Phần đặt vấn đề (2 trang); chương 1: tổng quan tài
liệu (35 trang); chương 2: đối tượng và phương pháp nghiên cứu (21
trang); chương 3: kết quả nghiên cứu (35 trang); chương 4: bàn luận (37
trang); kết luận (2 trang); kiến nghị (1 trang). 115 tài liệu tham khảo
gồm 22 tài liệu tiếng Việt, 93 tài liệu tiếng Anh.



3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Tình hình nghiên cứu nước ngoài

1.1.1.

Lịch sử nghiên cứu u tủy

Năm 1769 Morgagni đề cập đến tổn thương liệt tủy xảy ra do đè ép
của u tủy [91]. Năm 1883, MacEwen lấy u ngoài màng cứng ở trẻ 9
tuổi và được xem như là người đầu tiên phẫu thuật ở trẻ em. Ngày
09/06/1887 Victor Horsley đã phẫu thuật thành công ca u DMC-NT đầu
tiên. Cushing đã khám phá ra khối u nội tủy vào năm 1905, nhưng
không lấy bỏ nó.
1.1.2.

Lịch sử các phương tiện chẩn đoán và điều trị u tủy

+ Phương tiện chẩn đoán
Chụp tủy cản quang: Năm 1919 Dandy W. chụp tủy cản quang
bằng không khí, năm 1922, Sicard và Forestier chụp tủy cản quang
bằng Lipiodol là chất tan trong dầu, năm 1931, chụp tủy cản quang
bằng thuốc tan trong nước .
Chụp cắt lớp vi tính được áp dụng vào lâm sàng từ năm 1973.Chụp
cộng hưởng từ hạt nhân được ứng dụng trong y học lâm sàng từ đầu
thập kỷ 80 của thế kỷ 20.

+ Phương tiện phẫu thuật: Năm 1940, Greenwood đã phát minh ra
máy đốt điện lưỡng cực, năm 1964, Kurze F. đã ứng dụng kính hiển vi
vào phẫu thuật, năm 1992, Friedman J.A. và cs đã sử dụng kỹ thuật siêu
âm trong mổ u tủy. Năm 1999, Cantore G. và cs dùng dao hút siêu âm
phẫu thuật u nội tủy.Ngày nay máy C-arm, máy theo dõi thần kinh

trong mổ đã được sử dụng.
1.1.3.

Các phương pháp phẫu thuật u tủy

+ Đường mổ phía sau
Năm 1894 Chipault mô tả về kỷ thuật cắt cung sau
Năm 1902 Bonomo mô tả kỷ thuật cắt bán phần cung sau.
Krause đã giới thiệu phương pháp mở cửa sổ xương.


4
Yasargil sử dụng mở cửa sổ xương và tạo hình lại
+ Đường mổ phía trước
Những u thân đốt sống cổ cao (C1 và C2) có thể tiếp cận trực tiếp
thông qua đường mổ qua đường miệng .
McCormick P.C. và cs năm 2003 đã ứng dụng đường vào cổ trước
cho các u nằm ở phía trước tủy sống vùng cổ từ C2-C7.

25
sau, trong đó phẫu thuật can thiệp tối thiểu chiếm đa số 67,1%. (cắt nửa
cung sau một bên chiếm 48,8%, mở cửa sổ xương 18,3% )
Kết quả gần: tốt đạt 76,8%, trung bình 20,7% và xấu 2,4%, không
có trường hợp nào tử vong. Thời gian theo dõi trung bình là 28,1 ±

11,52 tháng, tỷ lệ tái phát là 3,4%. Kết quả xa: tốt đạt 93,1%, trung bình
6,9 %, không có xấu và tử vong. Phẫu thuật cắt hoàn toàn u đạt 97,5%,

+ Đường mổ phía bên

cắt gần hoàn toàn u 2,5%. Biến chứng: Rò dịch tủy là 2,4%, nhiễm

Năm 1894, Menard đã mô tả kỷ thuật cắt ngang qua xương sườn

trùng vết mổ là 1,2%.Sau phẫu thuật tất cả các triệu chứng lâm sàng đều

Năm 1934, Ito và cs phát triển đường mổ ngoài màng bụng

có sự cải thiện đáng kể so với trước phẫu thuật (p<0,05). Điểm

Năm 1976, Larson mô tả đường mổ ngoài khoang .

Karnofsky trước phẫu thuật là 64,88 ± 12,36, sau phẫu thuật là 82,8 ±

Năm 1991, Fessler đã cải tiến đường mổ bên ngoài khoang của

15,7, sự thay đổi này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).Các

Larson cho các u hình quả tạ.

yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật đó là: điểm Karnofsky trước

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

phẫu thuật, giai đoạn bệnh, vị trí của u trên cột sống.


Những năm 50 của thế kỷ trước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
phẫu thuật u tủy như: Nguyễn Thường Xuân (1958), Phạm Gia Triệu
(1960), Dương Chạm Uyên (1968). Sau này đã có những công trình

KIẾN NGHỊ
-Cần khám xét tỉ mỉ, phát hiện các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ u
tủy, định khu tổn thương chỉ định chụp CHT để chẩn đoán xác định.

tổng kết về điều trị ngoại khoa u tủy ở những trung tâm phẫu thuật lớn

-Trước phẫu thuật cần nghiên cứu kỹ vị trí u trên phim CHT cũng

như của Võ Xuân Sơn và cs (1998), Nguyễn Hùng Minh và Vũ Hùng

như mối liên quan của u với các tổ chức xung quanh để có kế hoạch mổ

Liên (2000), Nguyễn Công Tô và Nguyễn Đình Hưng (2008), Võ Bá

phù hợp.

Tường và cs (2012) …Các nghiên cứu đều thấy rằng nếu u tủy được
phát hiện và điều trị sớm sẽ cho kết quả hồi phục rất tốt.
1.3. Giải phẫu cột sống – tủy sống
1.3.1. Giải phẫu cột sống cổ
Cột sống cổ chứa 2 đốt sống đặc biệt – đốt đội và đốt trục – kết nối
giữa cột sống với hộp sọ bởi hệ thống các khớp và dây chằng, và 5 đốt
sống bình thường trên một đường cong hơi ưỡn.
1.3.2. Giải phẫu cột sống ngực
Có 12 đốt sống ngực, được liên kết với nhau bởi khớp liên đốt

sống và các đĩa đệm.

-Trong phẫu thuật cần hạn chế làm tổn thương đến các tổ chức lành
và chú ý đến sự vững chắc của cột sống.
-Để phát hiện sớm tái phát cần định kỳ 6 tháng một lần kiểm tra lại
bệnh nhân sau mổ bằng CHT.


24
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 82 bệnh nhân u dưới màng cứng ngoài tủy được

5
1.3.3.Giải phẫu cột sống thắt lưng cùng
Có 5 đốt sống thắt lưng, được tiếp nối với 2 đoạn cột sống cố định

phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2009 đến

là cột sống ngực ở trên và xương cùng cụt ở dưới.

tháng 6/2012 chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1.3.4.Các màng tủy sống

1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CHT của u DMC-NT là:
Tuổi mắc bệnh trung bình là 47,67 ± 15,36, hay gặp 30-59 tuổi
(65,9%).Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 12,68 ± 19,0 tháng.
Vị trí u vùng thắt lưng chiếm (45,1%), vùng ngực chiếm 47,6%, u

Có 3 màng bao bọc tủy sống gồm: màng cứng, màng nhện và

màng nuôi nó tiếp tục với màng bao bọc não.
1.3.5.Sự cấp máu của tủy sống
Tủy sống được cấp máu bởi 3 động mạch tủy sống và các nhánh

vùng cổ chiếm 7,3%.Trong u dưới màng cứng ngoài tủy thì u rễ thần

nối với nhau.

kinh và u màng tủy chiếm nhiều nhất (67,1% và 26,8%). Giữa 2 loại u

1.3.6.Các tĩnh mạch tủy sống

này có sự khác nhau về giới tính, vị trí phân bố, lâm sàng, hình ảnh
CHT, cách thức phẫu thuật.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là: Đau là triệu chứng gặp
đầu tiên chiếm 85,4%, khi nhập viện là 100%, rối loạn dáng đi chiếm
95,1%, liệt gặp 43,9%, rối loạn cảm giác gặp 80,5%. Có mối liên quan

Sự phân bố của tĩnh mạch tủy sống là tương tự như các động mạch
tủy sống
1.4. Phân loại u tủy
1.4.1. Phân loại theo giải phẫu
Theo Greenberg (2006), u tủy có thể được phân ra là ngoài màng

giữa vị trí u với kích thước u, các triệu chứng lâm sàng như rối loạn

cứngvà dưới màng cứng.

cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn cơ vòng, phản xạ gân xương.Hình


1.4.2. Phân loại theo tổ chức học

ảnh CHT của u DMC-NT thường đồng hoặc tăng tín hiệu trên T1W

Theo WHO (2007) chia u của hệ thần kinh trung ương thành các

(58,5% và 30,5%), tăng tín hiệu trên T2W (63,4%), sau tiêm đối quang

nhóm:u của tổ chức biểu mô thần kinh, u của màng tủy,u của sọ não và

từ u thường ngấm thuốc mạnh đồng nhất (68,3%).

thần kinh cạnh sống, u lympho và tế bào tạo máu, u tế bào mầm, u vùng

Chẩn đoán sớm u dưới màng cứng ngoài tủy là chẩn đoán u ở giai

yên bướm, và các u di căn.

đoạn đau rễ dựa vào những triệu chứng lâm sàng có tỷ lệ thường gặp

1.5. Các u dưới màng cứng ngoài tủy thường gặp

cao như đau, rối loạn dáng đi, rối loạn cảm giác, khi phát hiện các triệu

1.5.1. U rễ thần kinh

chứng đó cần nghĩ tới u tủy và cho chụp cộng hưởng từ ngay để phát

U tế bào Schwann (chwannoma) và u xơ thần kinh (neurofibromas)


hiện nguyên nhân và chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác. Cộng

chiếm khoảng 1/3 các u dưới màng cứng tủy ở người lớn và ít phổ biến

hưởng từ là phương tiện quyết định giúp chẩn đoán sớm u dưới màng

hơn ở trẻ em.

cứng ngoài tủy.

1.5.2. U màng tủy

2. Kết quả điều trị vi phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy:
100% các trường hợp đều được phẫu thuật lấy u qua đường mổ phía

U màng tủy phát triển từ các tế bào màng nhện gắn với màng cứng
ở gần nền các rễ thần kinh, phổ biến thứ 2 sau u rễ thần kinh ở dưới


6
màng cứng ngoài tủy.
1.5.3. U màng ống nội tủy
U màng ống nội tủy chiếm khoảng 4-6% các khối u nguyên phát
của hệ thần kinh trung ương, chỉ 1/3 là trong ống sống bởi vì tủy sống
và dây cùng chỉ chiếm khoảng 3% trọng lượng các mô của hệ thần kinh
trung ương.
1.6. Đặc điểm lâm sàng
1.6.1. Triệu chứng chèn ép rễ (Hội chứng nơi bị tổn thương)
Đau rễ là triệu chứng của rễ sau, do u đè ép hoặc kéo căng rễ thần
kinh. Đau là triệu chứng xảy ra sớm của u ngoài tủy. Đặc điểm đau

thường xuất phát từ đầu gần đến đầu xa, hiếm khi xuất hiện đau lan từ
ngoại vi vào trung tâm, tăng lên khi ho hắt hơi, khi vận động cột sống
hoặc bất cứ động tác nào làm tăng áp lực trong ống sống.
1.6.2. Triệu chứng chèn ép tủy (Hội chứng dưới mức tổn thương)
- Rối loạn về vận động: Do u đè ép vào sừng trước tủy sống gây ra
liệt thần kinh vận động vùng thấp tiến triển gây nên mất phản xạ các cơ
liên quan. Yếu chi không đối xứng, co cơ, và rối loạn phản xạ giữa 2
bên là đặc điểm của u. Đè ép bó tiểu não tủy sống gây ra mất điều hòa
và run ở chi cùng bên. Dáng đi không vững, khó nhảy hoặc khó đứng
trên một bên chân có thể thấy rõ ở giai đoạn sớm trước khi yếu chi xảy
ra.
- Rối loạn cảm giác: Những rối loạn cảm giác chủ quan liên quan
với các bó dẫn truyền cảm giác thường lan rộng không giống như triệu
chứng gây ra bởi sự đè ép các rễ sau. Các triệu chứng chủ quan như tê
bì, cảm giác như kiến bò, bỏng buốt, cảm giác lạnh, như kim châm được
gây ra bởi sự kích thích của các đường dẫn truyền cảm giác của tủy
sống.
- Rối loạn cơ vòng: Rối loạn tiểu tiện xuất hiện khi mất chức năng
ở cả 2 bên bó tháp, ở trung khu tủy cùng hoặc ở các rễ thần kinh tương

23
bệnh và việc cắt bỏ u hoàn toàn


22
2,4% không có trường hợp nào tử vong khi ra viện. U rễ thần kinh tốt

7
ứng vùng đuôi ngựa.


83,6%, trung bình 12,7% xấu 3,6%, không có tử vong. U màng tủy tốt

- Rối loạn dinh dưỡng: Sự rối loạn đường dẫn truyền giao cảm ở

63,6%, trung bình 36,4% không có xấu và tử vong. Kết quả gần giữa 2

tủy sống dẫn đến khô da ở dưới mức tổn thương, tổn thương về thần

nhóm u rễ thần kinh và u màng tủy có sự khác nhau không có ý nghĩa

kinh chi phối cơ dẫn đến teo cơ.

thống kê (p > 0,05).

1.6.3. Triệu chứng về cột sống

Bảng 3.36, 3.37, 3.38, 3.39 cho thấy không thấy có mối liên quan

U to lâu ngày có thể gây bào mòn thân đốt sống, phá hủy đốt sống,

giữa kết quả ra viện đối với tuổi, giới tính, kích thước u và thời gian

kích thích rễ thần kinh gây co cơ dẫn đến hạn chế vận động cột sống,

phát hiện bệnh, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P>0,05.

biến dạng cong vẹo cột sống .

Bảng 3.41, 3.42, 3.43, cho thấy có mối liên quan giữa điểm


1.7. Chẩn đoán cận lâm sàng

Karnofsky trước mổ, vị trí u, giai đoạn bệnh với kết quả khi ra viện
(p<0,01).
Bảng 3.34 cho thấy sau phẫu thuật tất cả các triệu chứng lâm sàng

1.7.1. Chụp X quang cột sống quy ước
Trên hình ảnh XQ có thể gặp Dấu hiệu Elsberg – Dyke, dấu hiệu
vỏ sò. XQ cột sống còn giúp chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý

đều có sự cải thiện đáng kể so với trước phẫu thuật (p<0,01). Điều này

khác như lao cột sống, chấn thương, gù vẹo cột sống.

cũng phù hợp với nhận xét của các tác giả khác.

1.7.2.Xét nghiệm dịch não tủy

Bảng 3.35 cho thấy điểm Karnofsky trước phẫu thuật là 64,88 ±

Thông thường khi có u tủy lượng albumin trong dịch não tủy

13,26, sau phẫu thuật là 82,8 ± 15,73, sự thay đổi này khác biệt có ý

thường tăng và số lượng tế bào là bình thường

nghĩa thống kê (p< 0,01). Tương tự như Klekamp J. và Samii M.

1.7.3. Chụp tủy cản quang (Myelography)


(2007).
4.12. Về kết quả xa sau phẫu thuật
Chúng tôi kiểm tra 58/82 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,7% , thời gian

Cho thấy hình ảnh gián tiếp của chèn ép tủy sống. U tuỷ dưới
màng cứng lớn làm thuốc cản quang tắc hoàn toàn và dừng lại ở cực
dưới của u có hình "chôn chén" hoặc "hình càng cua". Đây là hình ảnh

trung bình là 28,1 ± 11,52 tháng (6-53 tháng). Bảng 3.44 cho thấy tốt

đặc trưng trong u rễ thần kinh hoặc u màng tuỷ.

93,1%, trung bình 6,9 %, không có trường hợp nào xấu hay tử vong.

1.7.4.

Không thấy có trường hợp nào bị biến dạng cột sống hay mất vững cột

Chụp cắt lớp vi tính

Hình ảnh u tủy là hình u có tỷ trọng tương đương tỷ trọng của mô

sống.

mềm, ranh giới khá rõ, ngấm thuốc cản quang, có thể có khuyết xương ,

4.12. Tỷ lệ tái phát

có thể phát triển ra ngoài ống sống. Những dấu hiệu gián tiếp của u là


Trong nghiên cứu của chúng tôi trong 58 bệnh nhân được kiểm tra
có 2 trường hợp u tái phát chiếm tỷ lệ 3,4 %. Yếu tố tiên lượng liên
quan nhất đến tỷ lệ tái phát đó là u lành tính, các yếu tố tiên lượng ít
liên quan hơn đó là phẫu thuật lần đầu, sẹo màng cứng, thời gian mắc

chèn ép tủy, khuyết thân đốt sống, làm rộng lỗ ghép.
1.7.5

Chụp mạch tủy

Chụp mạch tủy chỉ được chỉ định khi nghi ngờ là u nguyên bào
máu hoặc dị dạng mạch tủy.


8
1.7.6.

21
Bảng 3.27 cho thấy lấy u thành một khối ở 62,2%, từng phần 37,8%.

Chụp cộng hưởng từ

Cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang từ là tiêu chuẩn vàng để

Chiến thuật lấy bỏ u được quyết định bởi kích thước u, vị trí của u so

đánh giá u dưới màng cứng ngoài tủy. Để phân biệt giữa u trong và

với tủy ở mặt phẳng cắt ngang, cũng như mối liên quan của u với cấu


ngoài màng cứng dựa trên hình ảnh T1W và T2W: trên T2W màng

trúc xung quanh. Bảng 3.40 cho thấy không có sự khác biệt về kết quả

cứng có thể nhìn rõ ràng như là một đường tối, và có thể dễ dàng phân

ra viện giữa 2 phương pháp lấy u này (p>0,05).

biệt với khối u, hầu như luôn luôn tăng tín hiệu trong trường hợp này.

4.9. Về kết quả mô bệnh học

Trên T1W mối quan hệ giữa u và lớp mỡ ngoài màng cứng có thể chỉ

Bảng 3.30 cho thấy với u dưới màng cứng ngoài tủy thì u rễ thần

ra vị trí của u trong và ngoài màng cứng.

kinh và u màng tủy chiếm nhiều nhất (67,1% và 26,8% ). Trong đó

1.8. Điều trị phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy

bảng 3.6 cho thấy với u rễ thần kinh vị trí hay gặp nhất là vùng thắt

1.8.1. Chỉ định chung

lưng cùng chiếm 54,5% sau đó đến vùng ngực (36,4%) và vùng cổ

Chỉ định phẫu thuật là cần thiết cho tất cả các bệnh nhân đã được


(9,1%), với u màng tủy vị trí phổ biến nhất là vùng ngực chiếm 81,8%,

xác định là u tủy.

sau đó đến vùng thắt lưng cùng (13,6%) và vùng cổ (4,5%). Sự phân bố

1.8.2. Lựa chọn đường vào đối với u tủy sống

về vị trí của u rễ thần kinh và u màng tủy khác nhau có ý nghĩa thống kê

- Đường trước bên

với p < 0,05. Các loại u khác gặp ít hơn với u nang biểu bì (1,2%), u

- Đường bên: thường áp dụng cho u vùng trước ngực hoặc u phát triển

màng ống nội tủy (2,4%), u xơ mạch (2,4%).

ra ngoài lỗ ghép (dumb-bell).

4.10. Về tai biến và biến chứng

- Đường sau bên như là đường qua cuống và đường qua mấu khớp.

Tai biến có thể gặp là chảy máu, cắt phải rễ thần kinh, hoặc làm

- Đường phía sau thường rạch da theo đường giữa bộc lộ cung sau bằng

tổn thương tủy khi bóc tách lấy u. Các biến chứng sau mổ hay gặp


cách tách cơ, mở cung sau để vào ống sống..

thường liên quan đến quá trình liền vết thương và rò dịch tủy.Chúng tôi

CHƯƠNG2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
82 bệnh nhân chẩn đoán xác định là u DMC-NT được phẫu thuật
lấy bỏ u tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2009 đến
tháng 6/2012. Trong đó tập trung vào 2 nhóm chính là u rễ thần kinh và u
màng tủy.
Tiến cứu 100% số bệnh nhân.
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là u tủy sống, được xác

gặp vào sai vị trí u khi mổ là 4,8%, tất cả u đều nằm

ở vùng

ngực.Chúng tôi cho rằng do vùng ngực các đốt sống lợp lên nhau nên
khi bộc lộ vào có thể vào sai hoặc có thể do u di động nên khi chụp
CHT bệnh nhân nằm ngửa thấy u ở một vị trí đến khi phẫu thuật bệnh
nhân ở tư thế nằm sấp có thể vị trí u đã thay đổi
Biến chứng rò dịch tủy gặp

2,4%,nhiễm trùng vết mổ gặp

1,2%.Vũ Hồng Phong (2001), gặp tỷ lệ rò dịch tủy là 2%, nhiễm khuẩn
vết mổ là 4%.
4.11. Về kết quả gần sau phẫu thuật

Bảng 3.31 cho thấy kết quả gần: tốt 76,8%, trung bình 20,7%, xấu


20

9

hiện nay. Các tác giả đều cho rằng với các u dưới màng cứng ngoài tủy

định là nằm dưới màng cứng và ngoài tủy trong khi phẫu thuật.

ở các vị trí khác nhau có thể được lấy bỏ thông qua đường mổ can thiệp

- Trong mổ có sử dụng kính hiển vi phẫu thuật để cắt bỏ u

tối thiểu an toàn và hiệu quả. Cắt cung sau được tiến hành ở 26 bệnh

- Thời gian phẫu thuật từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2012

nhân chiếm 31,7%, trong đó cắt nhiều cung nhất là 3 cung.
So sánh phương pháp phẫu thuật giữa 2 nhóm u rễ và u màng tủy.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- U nội tủy và u ngoài màng cứng.

Bảng 3. 25 cho thấy với u rễ thần kinh áp dụng cắt nửa cung sau cho

- U từ nơi khác di căn vào tủy.

52,7%, và mở cửa sổ xương tới 21,8%, cắt cung sau chỉ 23,6% trong


- U tái phát

khi đó u màng tủy cắt cung sau tới 50% và mở cửa sổ xương chỉ 4,5%.

- Những u không phẫu thuật hoặc phẫu thuật mà không sử dụng

Điều này cũng cho thấy với u rễ thần kinh chúng ta có thể lấy u dễ dàng

kính hiển vi.

thuận lợi còn với u màng tủy việc cắt bỏ u khó khăn hơn nhiều đòi hỏi

2.2. Phương pháp nghiên cứu

trường mổ phải rộng rãi để tránh làm tổn thương nặng hơn khi lấy u.

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Một vấn đề được đặt ra là có tạo hình cung sau hay không hoặc có
sử dụng dụng cụ để cố định cột sống khi phải cắt nhiều cung sau để lấy

- Tiến cứu mô tả cắt ngang, không có đối chứng.
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu

u hay không và khi nào thì nên sử dụng vẫn còn là vấn đề tranh luận.

* Chọn mẫu: Chọn mẫu không xác xuất

Trong nghiên cứu chúng tôi có tạo hình cung sau bằng nẹp miniplate


* Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu
n=Z21-α/2 . pq/d2

cho 1 bệnh nhân u tủy ngực từ T7-T10,do số lượng ít nên chúng tôi
không bàn luận gì.

Trong đó:

4.8. Kết quả trong mổ

+ n: số bệnh nhân cần nghiên cứu

Bảng 3.26 thấy cắt toàn bộ u đạt 97,5%, chỉ có 2 bệnh nhân là cắt

+ Z1-α/2 : Giá trị giới hạn tính từ phân phối chuẩn ứng với mức ý

gần hoàn toàn u để lại một phần u do các rễ thần kinh đi xuyên qua u và

nghĩa 2 phía của sai số α đã ấn định, với mức ý nghĩa thống kê α= 0,05,

u dính vùng chóp tủy. Tác giả Nambiar M. và Kavar B. (2012),thấy

ta có Z1-α/2 = 1,96.

rằng tỷ lệ cắt bỏ được hoàn toàn u dưới màng cứng ngoài tủy là 80,2%,

+ p: Tỷ lệ thành công của phương pháp phẫu thuật, theo tác giả

trong đó cao nhất là u tế bào xoan 95,5%, u màng tủy là 84,4%, u xơ


Phạm Anh Tuấn tỷ lệ 92,4 %, Klemkamp J và Samii M là 97,7%,

thần kinh 77,8%, u màng ống nội tủy chỉ 50%. Ahn D.K. và cs, Song

chúng tôi chọn là 95 %.

K.W. và cs cũng cắt bỏ được tất cả các u dưới màng cứng ngoài tủy

+ q: q=1-p

trong nghiên cứu của mình. Nhìn chung tất cả các tác giả đều thống

+ d: sai số tối đa cho phép khi ước lượng tỷ lệ 5%.

nhất rằng các u dưới màng cứng ngoài tủy thường là u lành tính và có

Như vậy số bệnh nhân cần nghiên cứu ít nhất là: 73 bệnh nhân

ranh giới rõ do vậy trong phẫu thuật cố gắng lấy bỏ triệt để u và kết quả

Trên thực tế, số bệnh nhân tiến hành nghiên cứu được là 82.

đạt được thường rất tốt


10
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
2.2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
- Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh

- Kích thước u

19
- Rối loạn dinh dưỡng gặp 9/82 bệnh nhân (11%) chủ yếu biểu
hiện là teo cơ và phù 2 chi dưới do thiểu dưỡng.
4.6. Về chẩn đoán hình ảnh
- XQ quy ước gặp 2,4% bệnh nhân u lớn gây bào mòn thân đốt

- Triệu chứng lâm sàng đầu tiên .

sống. Nguyễn Hùng Minh gặp dấu hiệu tăng dãn cách giữa các cuống

- Triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện (trước phẫu thuật): Đau, rối

sống 28,94%. Nguyễn Thành Bắc (2004), gặp 4% mặt sau thân đốt bị

loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn phản xạ gân xương, rối loạn

khuyết lõm. Vũ Hồng Phong (2001), gặp 26,7% có hình ảnh rộng ống

cơ tròn, rối loạn dinh dưỡng

sống, rộng lỗ liên hợp.

- Giai đoạn bệnh
2.2.3.2. Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh
*Chụp X-Quang cột sống thẳng, nghiêng cho 100% các bệnh nhân:
Tìm dấu hiệu Elsberg – Dyke, dấu hiệu “vỏ sò” (Scalloping).

- Hình ảnh CHT u DMC-NT trên T1W chủ yếu là đồng cường độ

tín hiệu (58,5%) và tăng cường độ tín hiệu chiếm 40,5%, trên T2W chủ
yếu là tăng cường độ tín hiệu chiếm 63,4%. Tất cả các bệnh nhân đều
có ranh giới rõ, điều này cũng phù hợp với nhận xét của các tác giả

*Chụp cộng hưởng từ cho 100% các bệnh nhân xác định:

khác như Bùi Quang Tuyển, Hoàng Đức Kiệt, Phạm Đức Hiệp…Sau

+ Vị trí u, kích thước u, ranh giới u, tổn thương phối hợp

khi tiêm thuốc đối quang từ u ngấm thuốc đồng nhất chiếm 68,3%. Một

+ Đánh giá cường độ tín hiệu của u trên hình ảnh T1W, T2W /

số trường hợp u ngấm thuốc không đồng nhất là do u có nang hoặc vôi

Flair với các mức độ:Tăng, đồng, giảm cường độ tín hiệu

hóa trong u.Trongmột số trường hợp ta có thể sử dụng các xung Fatsat,

Cộng hưởng từ có tiêm chất đối quang từ (Gadolium) đánh giá

Stir để xóa mỡ, Flair để xóa dịch, chuỗi xung chụp mạch TOF để chẩn

hình ảnh: U ngấm thuốc đối quang từ mạnh, đồng nhất, không ngấm

đoán u rõ hơn. Các tác giả thấy rằng CHT là phương pháp lựa chọn tốt

thuốc, ngấm hỗn hợp.


nhất để xác định vị trí cũng như đặc điểm của tổn thương dưới màng

2.2.3.3. Nghiên cứu điều trị vi phẫu thuật

cứng ngoài tủy trước khi phẫu thuật.

+ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:
+ Vô cảm

4.7. Lựa chọn đường mổ
Lựa chọn đường phẫu thuật dựa trên vị trí của khối u, sự phát triển

+ Tư thế bệnh nhân:

mở rộng của u, kích thước cũng như một số đặc điểm khác của u. Mục

+ Phương tiện phẫu thuật:

đích của đường mổ là làm sao bộc lộ được khối u tối đa khi mổ trong

Bộ dụng cụ chuyên khoa mổ cột sống chung, bộ dụng cụ vi phẫu, kính
hiển vi phẫu thuật, đốt điện lưỡng cực, Dao cắt siêu âm, máy khoan mài
xương tốc độ cao Midas, máy C-arm.

khi đó lại làm tổn thương ít nhất cấu trúc xung quanh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các bệnh nhân đều được
phẫu thuật bằng đường vào phía sau. Bảng 3.25 cho thấy chủ yếu là cắt

+ Kỹ thuật mổ


nửa cung sau một bên và mở cửa sổ xương chiếm 67,1%, đây là phẫu

+ Đánh giá trong mổ: Kỷ thuật mở xương, vị trí u so với tủy,

thuật can thiệp tối thiểu ít xâm lấn, là xu thế ngày càng được lựa chọn


18
Bắc (2004), Nguyễn Hùng Minh (1994)..
- Rối loạn dáng đi chiếm 95,1% (bảng 3.10), nhóm u rễ và u màng
tủy cũng gặp rối loạn dáng đi với tỷ lệ cao tương ứng là 94,5% và

11
phương pháp lấy u, có phải cắt rễ thần kinh hay không, số lượng rễ cắt,
với u màng tủy (cắt u cùng với cắt màng cứng mà gốc u bám vào, cắt u
và đốt gốc u bám vào màng cứng), kết quả cắt u

95,5%. Đây là triệu chứng sớm của rối loạn chức năng bó vỏ não tủy

+ Điều trị và chăm sóc bệnh nhân sau mổ.

sống do sự đè ép tủy của u ngoài tủy, triệu chứng này thường biểu hiện

+ Tai biến và biến chứng.

sớm nhất và nổi trội nhất, đây là triệu chứng quan trọng cần chú ý khi

+ Kết quả mô bệnh học

thấy xuất hiện cần nghĩ tới u dưới màng cứng ngoài tủy và cho chụp

CHT để chấn đoán sớm.
- Yếu chi gặp 36,6% các trường hợp liệt không hoàn toàn và chỉ
có 7,3% là liệt hoàn toàn (bảng 3.11), đặc điểm là liệt ngày càng tăng
dần do u chèn ép tăng dần. Giữa 2 nhóm u rễ và u màng tủy cũng có sự
khác nhau về rối loạn vận động. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai

2.2.3.4. Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật
- Thời gian: kết quả gần, kết quả xa là kết quả kiểm tra sau phẫu
thuật từ 6 tháng trở lên
- Đánh giá sự thay đổi các triệu chứng thần kinh bằng thang điểm
thần kinh của Klekamp J và Samii M trước mổ và sau mổ.
- Đánh giá kết quả gần (khi bệnh nhân ra viện) và kết quả xa (sau

đoạn liệt của chúng tôi thấp hơn hẳn so với tác giả Nguyễn Hùng Minh,

phẫu thuật ít nhất 6 tháng) dựa theo thang điểm Karnofsky.

(32% ở giai đoạn liệt không hoàn toàn và 59% ở giai đoạn liệt hoàn

2.2.3.5. Xác định các mối liên quan

toàn), điều này được giải thích là do sự phát triển của chẩn đoán hình

+ Mối liên quan giữa triệu lâm sàng và vị trí u

ảnh, tất cả các bệnh nhân của chúng tôi đều được chụp CHT giúp phát

+ Đánh giá các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

hiện sớm u tủy.


2.2.4.

Thu thập số liệu và xử lý kết quả

Bảng 3.12 và 3.18 thấy tăng phản xạ gân xương gặp 30,5%, trong số

- Thu thập số liệu bằng cách khám trực tiếp bệnh nhân và dựa trên

bệnh nhân có rối loạn phản xạ gân xương thì tăng phản xạ gặp chủ yếu

hồ sơ bệnh án để ghi các chỉ tiêu nghiên cứu vào bệnh án nghiên cứu

vùng cổ ngực (63,6%), giảm hoặc mất phản xạ gân xương chủ yếu gặp

theo mẫu.

ở vùng thắt lưng cùng chiếm 76,4%.
- Rối loạn cơ vòng gặp 36,6% chủ yếu là tăng trương lực cơ tròn

- Xử lý kết quả theo phương pháp thống kê y học sử dụng phần
mềm SPSS 20.0. Tài liệu tham khảo được đánh dấu dựa trên phần mềm

(bí tiểu, đại tiện khó), một số trường hợp mất trương lực cơ tròn (tiểu

Endnote X1.

tiện không tự chủ). Bảng 3.19 cho thấy có mối liên quan giữa vị trí của

2.2.5.


Các phương pháp khắc phục sai số

u và triệu chứng rối loạn cơ vòng, triệu chứng này gặp chủ yếu với u

2.2.6.

Đạo đức trong nghiên cứu

vùng cổ ngực. Có sự khác biệt với các tác giả Nguyễn Hùng Minh gặp

CHƯƠNG3

65,79%, Vũ Hồng Phong gặp 48% ( p<0,05). Chúng tôi cho rằng có sự

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

khác biệt này là do số bệnh nhân của chúng tôi được phát hiện bệnh và
mổ sớm hơn của các tác giả đó.

3.1. Phân bố tuổi và giới
Bảng 3.1: u DMC-NT hay gặp nhất là 30-59 tuổi chiếm 65,9%.


12
Tuổi trung bình là 47,67 ± 15,36 (12- 80 tuổi).
Bảng 3.2: u rễ thần kinhhay gặp nhất là 40-59 tuổi chiếm
54,6%.trung bình 44,48 ± 14,5 (4- 72 tuổi).
Bảng 3.3: u màng tủy hay gặp nhất là 40-69 tuổi chiếm 63,6%.
Tuổi trung bình là 57,14 ± 10,46 (41- 80 tuổi).

Biểu đồ 1:u DMC-NT: Tỷ lệ nam/nữ là ngang nhau (41/41),
Không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p> 0,05).
Biểu đồ 3: u màng tủy: tỷ lệ nam/nữ là 6/16

17
Triệu chứng đầu tiên bệnh nhân thường phàn nàn đó là đau chiếm
85,4%, biểu hiện đau rất đa dạng, bệnh nhân có thể đau khu trú tại vị trí
của u hoặc đau lan theo rễ thần kinh.Tiếp đến là tê bì, thường bệnh nhân
có tê bì theo khoanh đoạn tủy hoặc theo dải thần kinh do các rễ chi
phối.tê bì gặp nhiều ở nhóm u màng tủy chiếm 31,8%, trong khi đó u rễ
chỉ chiếm 7,3%. Yếu chi gặp rất ít chỉ 1,2%.Klekamp J và Samii M
(2007) thấy đau xuất hiện đầu tiên ở 51% các trường hợp, tiếp đến là rối
loạn về dáng đi 18%, yếu chi gặp 12%, rối loạn cảm giác 8% và rối loạn

Sự khác biệt về giới giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

cơ vòng 2%.

3.2.Thời gian phát hiện bệnh

4.4. Về vị trí của u theo phân đoạn cột sống

Bảng 3.4: u DMC-NT thời gian phát hiện bệnh dưới 6 tháng chiếm

- UDMC-NT ở vùng ngực chiếm nhiều nhất 47,6% tiếp đến là thắt

nhiều nhất 51,2%. Trung bình là 12,68 ± 19,0 tháng, (1-144 tháng).

lưng cùng (45,1%), cổ chiếm 7,3%. Tương tự như Klekamp J. và Samii


3.3. Triệu chứng đầu tiên

M. (2007) . Các tác giả cho rằng sở dĩ u vùng ngực gặp nhiều nhất là do

Bảng 3.5: u DMC-NT hay gặp nhất là đau chiếm 85,4%. Với u rễ
thần kinh triệu chứng đau gặp 90,9% chỉ có 7,3% gặp tê bì và 1,8% là
yếu chi, u màng tủy đau gặp 68,2%, tê bì 31,8%.
3.4. Vị trí của u
Bảng 3.6: u rễ thần kinh hay gặp nhất là vùng thắt lưng cùng
(54,5%), u màng tủy hay gặp ở vùng ngực chiếm 81,8%.
Bảng 3.7: u nằm phía bên của tủy sống chiếm chủ yếu (82,9 %).
3.5. Kích thước u
Bảng 3.8: u DMC-NT hay gặp nhất là từ 1-3 cm chiếm 78%. U rễ
thần kinh trung bình là 3,24 ± 1,26 cm, u màng tủy trung bình là 2,55 ±

nguồn cung cấp máu phong phú, tổ chức thần kinh đệm cùng hệ dây
chằng răng và thành phần khác trong ống sống.
- U rễ thần kinh chủ yếu gặp vùng thắt lưng cùng chiếm 54,5%,
tiếp đến là ngực chiếm 36,4%, kết quả này cũng phù hợp với tác giả
Conti P. và cs (2004).
- U màng tủy chủ yếu gặp u vùng ngực chiếm 81,8%. Điều này
cũng phù hợp với nhận xét của các tác giả khác như Parsa A.T. và cs
(2004), McCormick P.C. và cs (1990), Gezen F. và cs (2000), Nguyễn
Văn Thạch và cs …
4.5. Về triệu chứng lâm sàng

0,73 cm, về kích thước trung bình giữa 2 nhóm có sự khác biệt có ý

- Đau gặp 100% tại thời điểm trước phẫu thuật. Biểu đồ 4 cho thấy


nghĩa thống kê với p < 0,05. Kích thước u vùng cổ ngực trung bình là

với u DMC-NT và u rễ thần kinh chủ yếu là đau kiểu rễ, còn u màng tủy

2,82 ± 1,0 cm, vùng thắt lưng cùng trung bình là 3,41 ± 1,42 cm, kích

gặp chủ yếu là đau sâu trong cơ.

thước trung bình của u giữa 2 vùng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05.

- Rối loạn cảm giác gặp ở 80,5%, chủ yếu là giảm cảm giác (72%),
u rễ rối loạn cảm giác gặp 78,2%, u màng tủy rối loạn cảm giác chiếm
90,9%, phù hợp với các tác giả: Vũ Hồng phong (2001), Nguyễn Thành


16

13
3.6. Triệu chứng lâm sàng

CHƯƠNG4
BÀN LUẬN
4.1. Tuổi và giới
- Tuổi mắc bệnh trung bình là 47,67 ± 15,36, thấp nhất là 12 tuổi,
cao nhất là 80 tuổi, hay gặp nhất 30-59 tuổi chiếm 63,6%. Như vậy u
dưới màng cứng ngoài tủy hay gặp ở người trưởng thành, là lực lượng
lao động chính.Tỷ lệ nam/nữ là 1/1.Nhìn chung các tác giả đều thấy
rằng u thường gặp ở lứa tuổi trưởng thành và tỷ lệ nam và nữ không có
sự khác biệt.

- U rễ thần kinh chúng tôi thấy tuổi trung bình là 44,87 ± 14,5.
Thấp nhất là 14 tuổi, cao nhất là 72 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 33/22.Phần
lớn các tác giả cho rằng u rễ thần kinh gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 40-60
và tỷ lệ nam/nữ là ngangbằng nhau.
- U màng tủy chúng tôi gặp tuổi trung bình là 57,14 ± 10,46. Thấp
nhất 41 tuổi, cao nhất 80 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 6/16, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê (p <0,05). Điều này cũng phù hợp với các tác giả khác
như Klekamp J., Samii M. (2007), Andrew T. và cs (2004)…
4.2. Về thời gian phát hiện bệnh
Dưới 12 tháng chiếm 78%, dưới 6 tháng chiếm 51,2%, kết quả này
cũng tương tự như tác giả Nguyễn Thành Bắc (2004).Thời gian phát
hiện bệnh trung bình là 12,68 ± 19 tháng, thấp nhất là 1 tháng, cao nhất
là 144 tháng. Tác giả Klekamp J. và Samii M. (2007) thấy rằng thời
gian trung bình là 26 ± 51 tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,01).nhóm bệnh nhân u rễ thần kinh (13,38 ± 22,0 tháng ) và u
màng tủy (11,8 ± 11,0 tháng ) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm này với P > 0,05.
4.3. Về triệu chứng đầu tiên

3.6.1. Triệu chứng đau: gặp ở 100% bệnh nhân.
Biểu đồ 4: Đau kiểu rễ phổ biến ở u rễ thần kinh và u DMC-NT, u
màng tủy kiểu đau nhức sâu trong cơ chiếm ưu thế.
3.6.2. Rối loạn cảm giác
Bảng 3.9: u DMC-NT giảm cảm giác hay gặp nhất chiếm 72%. u
rễ thần kinh là 69,1%, u màng tủy là 81,8%.
3.6.3. Rối loạn về dáng đi
Bảng 3.10: UDMC-NT có rối loạn dáng đi chiếm tỷ lệ rất cao
(95,1%). u rễ gặp rối loạn dáng đi là 94,5%, u màng tủy là 95,5%.
3.6.4. Rối loạn vận động
Bảng 3.11: Liệt khi đến viện gặp 43,9%, không liệt chiếm 56,1%.

U rễ thần kinh không có liệt khi nhập viện chiếm 72,7%, u màng tủy
liệt không hoàn toàn chiếm 72,7%.
3.6.5. Triệu chứng phản xạ gân xương
Bảng 3.12: u DMC-NT hay gặp nhất là phản xạ bình thường
chiếm 39%. u rễ thần kinh gặp phản xạ bình thường chiếm 40%, u
màng tủy gặp chủ yếu là tăng phản xạ chiếm 45,5%.
Bảng 3.13: phản xạ bệnh lý bó tháp hiếm gặp ở u DMC-NT.
3.6.6. Triệu chứng rối loạn cơ vòng và rối loạn dinh dưỡng
Bảng 3.14: Rối loạn cơ vòng: u rễ thần kinh là 30,9%, u màng tủy
là 45,5%, u dưới màng cứng ngoài tủy là 36,6%.
Bảng 3.15: Đa số các bệnh nhân không có rối loạn dinh dưỡng
Bảng 3.16; 3.17; 3.19; 3.20; 3.21 cho thấy có mối liên quan giữa
vị trí u với triệu chứng rối loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn cơ
vòng, điểm Karnofsky trước mổ, kích thước u (p<0,01).
Bảng 3.18: Có mối liên quan giữa vị trí u theo phân đoạn cột sống
với triệu chứng rối loạn phản xạ gân xương (p<0,05).


14
3.7. Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp XQ quy ước: phát hiện 2/82 (chiếm 2,4%) có bào mòn thân
đốt sống do u lớn.
- Chụp CHT: Phát hiện được 100% u dưới màng cứng ngoài tủy.
Bảng 3.22: u DMC-NT thường đồng và tăng tín hiệu trên T1W
chiếm 89%, u rễ thần kinh gặp đồng tín hiệu (63,6%) và tăng tín hiệu (
21,8%), u màng tủy đồng tín hiệu (40,9%) và tăng là (54,5%).
Bảng 3.23:Hình ảnh u DMC –NT gặp chủ yếu là tăng tín hiệu trên
T2W (63,4%) . với u rễ thần kinh tăng tín hiệu gặp 69,1%, u màng tủy
gặp 50% số bệnh nhân
Bảng 3.24: Hình ảnh của u DMC-NT sau tiêm thuốc đối quang

từthường thấy ngấm thuốc đồng nhất (68,3%), ngấm thuốc hỗn hợp
(29,3%). U rễ thần kinh ngấm thuốc hỗn hợp là 40% và ngấm thuốc
đồng nhất là 56,4%. U màng tủy phần lớn ngấm thuốc đồng nhất chiếm

15
là u màng tủy chiếm 26,8%.
3.10. Tai biến và biến chứng
Tai biến: Vào sai vị trí khi mổ 4 bệnh nhân chiếm 4,87%.
Biến chứng:Rò dịch tủy 2,43%, Nhiễm trùng vết mổ: 1,21%.
3.11. Kết quả sau mổ
Bảng 3. 31.: Kết quả gần:tốt 76,8%, trung bình là 20,7%, xấu 2,4%
và không có trường hợp nào tử vong.
Bảng 3.32: Kết quả gần của u rễ thần kinh: tốt 83,6%, trung bình
12,7%, xấu 3,6%, không có trường hợp nào tử vong.
Bảng 3.33: Kết quả gần của u màng tủy: tốt là 63,6%, trung bình
36,4%, không có trường hợp nào xấu và tửvong.
Bảng 3.34: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều có sự cải
thiện đáng kể sau phẫu thuật so với trước mổ (p < 0,01).
Bảng 3.35:Điểm Karnofsky sau phẫu thuật được đánh giá khi ra

tới 95,5%.DH đuôi màng cứng gặp 13,6% u màng tủy.

viện có sự cải thiện đáng kể so với trước mổ (P< 0,01).

3.8.Đánh giá trong mổ

3.12. Các yếu tố liên quan với kết quả gần (kết quả ra viện)

Bảng 3.25. Cắt nửa cung sau chiếm nhiều nhất 48,8%. U rễ thần


Bảng 3.36; 3.37; 3.38; 3.39; 3.40 cho thấy không có mối liên quan

kinh: mở cửa sổ xương chiếm 21,8%, cắt nửa cung là 52,7%. U màng

giữa tuổi, giới tính, kích thước u, thời gian phát hiện bệnh và phương

tủy:cắt cung sau chiếm đa số (50%).

pháp lấy uvới kết quả khi ra viện (p>0,05).

Bảng 3.26.Lấy hết hoàn toàn u đạt được 97,5%, lấy gần hết u
2,5%.
Bảng 3.27: lấy u thành một khối với u DMC-NT là 62,2%, lấy u
từng phần là37,8%. U rễ thần kinh chủ yếu là lấy thành khối67,3%, u
màng tủy tỷ lệ lấy thành khối và từng phần là tương đương nhau (50%).
Bảng 3.28. Cắt u và đốt gốc u chiếm 63,3%, cắt gốc u cùng với
màng cứng mà u bám vào và tạo hình màng cứng là 36,4%.
Bảng 3.29. Số lượng rễ bị cắt chủ yếu là 1 rễ chiếm 60,9%.
3.9. Kết quả mô bệnh học
Bảng 3.30: u rễ thần kinh gặp nhiều nhất với tỷ lệ 67,1%, tiếp đến

Bảng 3.41; 3.42; 3.43: cho thấy có mối liên quan giữa điểm
Karnofsky trước mổ, vị trí u, giai đoạn bệnh với kết quả khi ra viện
(p<0,01).
3.13. Kết quả xa sau phẫu thuật
Chúng tôi kiểm tra được 58/82 bệnh nhân (70,7 %). Thời gian
trung bình 28,1 ± 11,52 tháng (6-53 tháng).
Bảng 3.44: Kết quả xa: tốt chiếm 93,1%, trung bình là 6,9%, không
có trường hợp nào xấu hoặc tử vong




×