Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

KL KT tiền lương và các khoản trích theo lương công ty cổ phần thép đức phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.23 KB, 81 trang )

MỤC LỤC

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

ATLĐ

An toàn lao động

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội


4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BTC

Bộ tài chính

6

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

7

CP

Cổ phần

8

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


9

LĐTL

Lao động tiền lương

10

NT

Ngày tháng

11



Quyết định

12

SH

Số hiệu

13

TK

Tài khoản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

ii


Sơ đồ

Diễn giải

Số trang

Sơ đồ 1-1

Sơ đồ hạch toán phải trả công nhân viên

14

Sơ đồ 1-2

Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương

17

Sơ đồ 1-3

Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung

21

Sơ đồ 1-4


Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

22

Sơ đồ 1-5

Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

23

Sơ đồ 1-6

Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

25

Sơ đồ 2-1

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty

29

Sơ đồ 2-2

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

31

Sơ đồ 2-3


Trình tự sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

33

Sơ đồ 2-4

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán phải trả người lao động

34

Sơ đồ 2-5

Trình tự ghi sổ kế toán phải trả khác

36

Sơ đồ 2-6

Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản phải trả khác

37

Sơ đồ 2-7

Hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng

38

Sơ đồ 2-8


Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

39

Bảng số 01

Cơ cấu lao động ở công ty

40

Bảng số 02

Bảng chấm công

50

Bảng số 03

Bảng thanh toán tiền lương

51

Bảng số 04

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

51

Bảng số 05


Sổ Nhật ký chung

53

Bảng số 06

Sổ chi tiết TK 334

55

Bảng số 07

Sổ cái TK334

56

Bảng số 08

Sổ chi tiết TK338

57

Bảng số 09

Sổ cái TK338

58

Bảng số 10


Sổ chi tiết TK642

59

Bảng số 11

Sổ cái TK642

60

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Bài khoá luận của em tìm hiểu về:

iii


- Tình hình chung của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cỏ phần thép Đức Phát.
- 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần thép Đức Phát.
Trong phần tình hình chung của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, em đi sâu và tìm hiểu khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa tiền lương, tìm
hiểu về các khoản trích theo lương, quy trình và sơ đồ hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Trong chương 2 em có đi sâu tìm hiểu rõ về tình hình lao động, công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty. Để từ đó làm cơ sở đưa ra
nhũng giải pháp nhằm hoàn thiện ở chương 3

Trong chương 3 em chỉ ra 1 số ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cùng một số giải pháp nhằm hoàn
thiện

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:

iv


Hiện nay công tác kế toán tiền lương tại các công ty sử dụng nhiều phương
pháp tính lương khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của công ty mình. Rất nhiều
công ty sử dụng thành công những phương pháp tính lương rất khoa học. Bên cạnh đó
còn có các công ty chưa gắn kết được công tác kế toán tiền lương với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng xuất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố quan
trọng nhất để định giá thành của sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi
phí về lao động giúp hạ giá thành sản phẩm sản xuất (công ty sản xuất) và hạ gía thành
bán ra (công ty thương mại), tăng doanh lợi cho doanh nghiệp là điều kiện để cải thiện
đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được nhà nước phân phối cho người
lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến
cho xã hội biểu hiện bằng tiền, nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
độngbù đắp hao phí lao động của CNV đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà CNV đã thực hiện, tiền
lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay
việc trả lương cho CNV có nhiều hình thức khác nhau
Trước những vai trò của công tác kê toán tiền lương và các khoản trích theo

lương, việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và cac khoản trích theo lương tại công
ty CP thép Đức Phát là một điều vô cùng cần thiết. Vì vậy, em chọn đề tài “ Hoàn
thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thép Đức
Phát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình .
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu chuyên đề, chuyên đề hướng tới những mục tiêu
Tìm hiểu và nhìn nhận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty cổ phần thép Đức Phát nói riêng
Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán. Từ đó rút ra nhận
xét và đưa ra kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu;

v


- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP thép
Đức Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
- Vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương tháng 4/2011 tại công ty CP
thép Đức Phát
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
thương mại.
Bài viết có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý lý luận chung về kế toán tiền lương và các hoản trích theo
lương tại các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toản tiền lương và các khoản trích theo lương tại

công ty cổ phần thép Đức Phát
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty cổ phần thép Đức Phát
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã thực hiện một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: bằng việc sử dụng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách, báo cáo từ phòng Tài vụ
và phòng tổ chức hành chính của công ty để thu thập những số liệu cần thiết cho đề tài
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua
sàng lọc xử lý số liệu để từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của đơn
vị.
- Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng từ làm
cơ sở nghiên cứu
Với chuyên đề này, do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và công ty để đề tài của em đạt kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Dương, ngày…, tháng 05, năm2012

vi


Lưu Thị Thiện

vii


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG
1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động:
Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm
việc chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao
động của người đó.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doạnh nghiệp và người lao động.
Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ thuật lao động của mình.
Đổi lại người lao động nhận lại từ doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp
xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển của mình.
Sau đây là một số quan niệm về tiền lương:
+ Trước thời kỳ đổi mới ở nước ta, người ta quan niệm tiền lương là một phần
của thu nhập Quốc dân được biểu hiện bằng tiền và được phân chia cho người lao
động một cách có kế hoạch theo quy luật phân phối theo lao động. Tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ và số
giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng…
+ Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: Tiền lương là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ và số
giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng…
+ Trong nền kinh tế thị trường: Tiền lương là giá cả sức lao độngđược hình
thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua
hợp đồng lao động, phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường lao
động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động một cách thường
xuyên và ổn định trong thời gian hợp đồng lao động.
+ Theo khái niệm tổng quát nhất thì "Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao

phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,

1


khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho
doanh nghiệp"
Khái niệm tiền lương có tính chất khái quát hơn và cùng với nó là một loạt các
khái niệm khác như: Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu.
+ Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc
thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương
danh nghĩa. Song, nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người
lao động.
+ Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động
có thể mua được bằng lương của mình sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định
của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận
với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
+ Tiền lương tối thiểu: là "cái ngưỡng" cuối cùng để từ đó xây dựng các mức
lương khác tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền
lương chung thống nhất của một nước, là căn cứ để hoạch định chính sách tiền lương.
Nó được coi là yếu tố hết sức quan trọng của chính sách tiền lương. Trên thực tế người
lao động luôn quan tâm đến tiền lương thực tế hơn là đồng lương danh nghĩa, nghĩa là
lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả
nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng được như mong muốn mà nó còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Trong đời sống kinh tế hiện nay thì tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn, bởi đó
là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó đảm bảo cho cuộc sống của mỗi các
nhân, nó quy định mức sống, sự tồn tại và phát triển của mỗi con người trong xã hội.
Còn đối với doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến

khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng
trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các
khoản thuộc các quỹ: BHXH, BHYT, KPC, BHTN. Các khoản này cũng chỉ là bộ
phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp, được hình thành từ hai nguồn: một
phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.

2


1.1.2.1. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH: Là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao
động cho tổ chức xã hội, dùng để trợ cấp cho họ trong các trường hợp mất khả năng
lao động, ốm đau, thai sản, hưu trí...là một hiện tượng xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu
an toàn về đời sống kinh tế cho người lao động và gia đình họ. Hiện nay, ở Việt Nam
đang thực hiện các chế độ bảo hiểm sau: trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao động, tàn tật, hưu trí.
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động đóng góp 17%
tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Người lao động đóng
góp 7% để chi trả cho các chế độ hưu trí, tử tuất.
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với
người lao động.
Ngoài ra còn có các nguồn khác …
1.1.2.2. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT: Thực chất là bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản
như : khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang… Người tham gia BHYT sẽ được
hỗ trợ một phầm kinh phí.

Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương của công nhân viên chức phát sinh trong tháng.Tỷ lệ trích BHYT hiện hành
là 4.5%, trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh và 1.5% tính vào thu nhập người
lao động. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lí và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế. Vì vậy các cơ quan doanh nghiệp phải nộp hết 4.5% cho cơ quan
BHXH, để phục vụ chăm sóc cho CBCNV.
1.1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng
lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định
thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người
sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

3


hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao
động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp

* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi
bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp trở lên.
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.

4


Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và
DN chịu 1% tính vào chi phí
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn
KPCĐ: Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp
(Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc

biệt, phụ cấp độc hại…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng
tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ.
KPCĐ là khoản kinh phí 2% mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên.
1.1.3. Ý nghĩa, chức năng, nhiệm vụ của tiền lương.
1.1.3.1. Ý nghĩa tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, là một bộ phận chi
phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất. Tổ chức sử
dụng hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở tính đúng thù lao lao động, thanh toán
kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đố kích thích người lao động quan tâm
đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động
Hạch toán tốt tiền lương, sử dụng tốt lao động giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Tạo điều kiện nậng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.1.3.2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao độngthông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của
tái sản xuất sức lao động là có được tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì
và phát triển sức lao động (nuôi dưỡng thế hệ sau), tích luy kinh nghiệm và nâng cao
trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám
sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc
chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu

5



quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công cho người lao động một cách xứng đáng nhất
+ Chức năng kích thích người lao động (đòn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thoả đáng sé là động lực kích thích người lao động. Khi
được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh
thần làm việc sang tạo họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của
doanh nghiệp. Do vậy, tiền lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích
người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, kết quả
lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo
đúng đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hoạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng
chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước và quản lý doanh nghiệp
1.2. Quỹ tiền lương và hình thức tính lương
1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao
gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian thực tế làm việc (theo thời
gian, theo sản phẩm)
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng làm việc theo kế
hoạch của doanh nghiệp

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép hoặc đi học…
+ Các loại tiền thương trong khi làm việc
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, them giờ)

6


Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch
toán tiền lương. Người lao động có quyền hưởng theo năng suất lao động, chất lượng
lao động và kết quả công việc. Người lao động làm gì, chức vụ gì thì hưởng lương
theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
và theo quy định của nhà nước.
Trong quan hệ với quá trình sản xuất - kinh doanh, kế toán phân loại quỹ lương
của doanh nghiệp như sau:
+ Lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường
xuyên và tiền thưởng khác.
+ Lương phụ: Là tiền lương phải trả cho nghười lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã
hội, hội họp, đi học, tiền thưởng.
Phân chia quỹ lương như vậy có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích
tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
1.2.2. Hình thức tính lương
1.2.2.1.Hình thức tiền lương theo thời gian.
a/Khái niệm
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà theo đó tiền
lương của người lao động được xác định tùy thuộc vào thời gian làm thực tế, theo

ngành nghề, trình độ, thành thạo nghiệp vụ, chuyên môn của người lao động.
Tùy theo mỗi ngành nghề và tính chất của công việc mà doanh nghiệp có thể áp
dụng hình thức trả lương theo ngày, theo tháng, theo giờ.
b/ Cách tính lương theo thời gian
Các công thức:
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * (Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản phụ cấp)
Mức lương ngày = Mức lương tháng/Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26
ngày)
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày/Số giờ làm trong ngày theo chế độ (8 giờ).

7


Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động trên
cơ sở hợp đồng lao động và tháng lương. Bậc lương do nhà nước quy định (Cách tính
lương này thường áp dụng cho nhân viên hành chính hay văn phòng).
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Cách tính này thường
áp dụng cho người lao động nghỉ phép, học tập, ốm đau…
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc.
c/ Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
d/ Ưu điểm, nhược điểm.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, tốn ít thời gian cho việc tính lương.
- Nhược điểm: Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
1.2.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

a/ Khái niệm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương mà theo đó tiền
lương của người lao động được xác định tùy thuộc vào số lượng sản phẩm thực tế làm
được hay hoàn thành trong tháng.
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
b/ Công thức tính.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành
c/ Các hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.

8


Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty
kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng
máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến
năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của
lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính
xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao

động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích
người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh
nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời
hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy
mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương
cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa
gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người
laođộng. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số

9


lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính sáng
tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng rãi.
1.2.2.2. Hình thức tiền lương khoán

a/ Khái niệm
Hình thức trả lương khoán không chỉ áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp
dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như: sữa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể, ngày này
hình thức trả lương khoán còn được áp dụng rộng rãi cho các công ty thương mại
b/ Ưu, nhược điểm
+ Ưu điểm
Người lao động nhanh chóng tính được thời gian và tiền lương của mình khi
nhận một công việc được giao, chủ động trong việc xắp xếp thời gian cho công việc
của mình
+ Nhược điểm
Để bảo đảm thời gian hoàn thành nên dễ gây hiện tượng làm bừa, làm ẩu không
đảm bảo chất lượng
1.2.3. Kế toán lao động tiền lương
Chu kỳ tiền luương là lao động được bắt đầu từ điểm tiếp nhận nhân sự, đến
việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành: tính lương phải trả cho
người lao động và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương và
các khoản khác cho công nhân viên.
Hạch toán lao động
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao động. Đó
là việc xem xét ra quyết định tiếp nhận, phân phối công việc cho người lao động, quyết
định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cho cán bộ nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện
có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào số lao động để
quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về chế độ và chấp hành chế độ
đối với lao động.

10



Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời
gian lao động và kết quả lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, từng phòng ban. Bảng chấm công do tổ trưởng trực tiếp ghi rõ và để
nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động và tính lương cho
từng bộ phận.
Theo dõi thời gian làm việc và khối lượng công việc hoàn thành, tính lương,
các khoản phải trả cho người lao động là giai đoạn tổ chức chấm công, lập bảng kê và
số lượng công việc hoàn thành, tính lương và các khoản phải trả cho từng công nhân
viên của từng bộ phận liên quan, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Đẻ hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. mặc dù sử dụng
các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều mang nội dung cần thiết như
tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác
nhận, được lãnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch
toán để tổng hợp quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương
xác nhận
1.3. Phương pháp hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.
1.3.1. Chứng từ, thủ tục kế toán
Chứng từ dùng để hạch toán các khoản phải trả, phải nộp gồm: Bảng kê trích
nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội và các chứng từ
khác có liên quan
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Để tiến hành hoạch toán, kế
toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo
quyết định số 15 - QĐ/CĐKT /2011 của bộ tài chính. Các chứng từ kế toán bao gồm:

+ Bảng chấp công (Mẫu số 01 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Phiếu nghỉ BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)

11


+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL).
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động
theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao động, kết quả lao
động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc...) Tất
cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và
phải đảm bảo được yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp,
kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động theo
từng hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và tiến hành lập
bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc
thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: kỳ
một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải
khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh
sách những người chưa lĩnh lương cùng với các cứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.
1.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương đối với công ty thương mại.
1.3.2.1. Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động.

Tài khoản sử dụng: Để hoạch toán tiền lương, kế toán sử dụng tài khoản 334
"Phải trả công nhân viên". TK này có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.

12


Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả
quá số tiền phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao
động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành hai TK cấp 2:
- TK 3341 "Thanh toán lương":Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
- TK 3348 "Các khoản khác": Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng... mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động.

13



Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp phải trả người lao động

TK 111, 112

TK 334

Thanh toán thu nhập

Tính tiền lương phải trả

cho người lao động

TK 156, 642

cho người lao động

TK 138, 141

TK 431

Khấu trừ các khoản phải

Tính tiền lương phải trả

thu khác, tạm ứng thừa

cho NLĐ từ quỹ KTPL


TK 333

TK 3383

Thuế thu nhập cá nhân

Tính BHXH phải trả

trừ vào lương

cho người lao động

TK 338

TK 335

TK 154

Thu hộ cơ quan khác

Tính TL nghỉ phép

Trích trước TL

hoặc giữ hộ NLĐ

thực tế phải trả cho

nghỉ phép của


CNSX

CNSX

1.3.2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài
khoản 338 "phải trả, phải nộp khác".Cơ cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên doanh thu nhận trước
- Các khoản đã trả, đã nộp
Bên có:

14


- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của công nhân viên
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Các khoản phải trả khác
Kết cấu TK
- SDĐK: Còn phải trả phải nộp đầu kỳ .
- Số phát sinh:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ

+ Gía trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
- SDCK:
+ Bên có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Bên nợ: Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
- Tài khoản 338 có 8 TK cấp 2:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
- Trích BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN vào chi phí SXKD:
Nợ TK 642,641,622,627: 23% x lương nhân viên phải trả

15


Nợ TK 334: 9.5% x tổng lương phải trả
Có TK 338: 32.5% x tổng lương
- BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của CNV
Nợ TK 334
Có TK 338
- Chi tiêu kinh phí công tại DN
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- BHXH vượt chi được cấp bù

Nợ TK 111, 112
Có TK 338
- BHXH trả cho CNV
Nợ TK 338
Có TK 334

16


Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384, 3389

TK 154, 642

Nộp cho cơ quan

Trích tiền lương của NLĐ

Quản lý qũy

tính vào chi phí sản xuất

TK 334

TK 334

BHXH phải trả cho người


Tính theo tiền lương của NLĐ

Lao động trong doanh nghiệp

trừ vào thu nhập của họ

TK 111, 112, 152

TK 111, 112

Chi tiêu kinh phí công đoàn

Nhận tiền cấp bù

tại doanh nghiệp

của quỹ BHXH

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112

TK 351

TK 6422

Chi trả trợ cấp thôi việc,

Trích lập quỹ trợ cấp

mất việc, đào tạo cho NLĐ


mất việc làm

Trường hợp quỹ dự phòng không đủ chi
phần thiếu tính vào chi phí

1.3.3. Các khoản phụ cấp lương
1.3.2.1. Phụ cấp trách nhiệm
Đối với người lao động giữ chức vụ từ chuyền trưởng, tổ trưởng trở lên, thủ
phụ kho, thủ quỹ, phụ trách kế toán các khu, trưởng phó phòng, Giám đốc và Phó giám
đốc xí nghiệp, Quản đốc, Ban Tổng Giám đốc… Mức phụ cấp được hưởng là 8% tiền
lương sản phẩm hoặc tiền lương cấp bậc công việc. Việc chi trả phụ cấp trách nhiệm
được trích từ quỹ lương của đơn vị.

17


1.3.2.2. Phụ cấp kiêm nhiệm
Tuỳ theo năng lực và sự phân công của lãnh đạo, nếu người lao động có khả
năng kiêm nhiệm thêm công việc khác ngoài việc chính mà tổ chức giao thì sẽ được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Khoản phụ cấp này do Tổng giám đốc duyệt tùy theo mức
độ công việc kiêm nhiệm.
1.3.2.3. Tiền lương dự trữ
Những công nhân được điều động sang bổ trợ các công đoạn khác thì được bổ
sung tiền lương. Tiền lương được bổ sung phải đảm bảo cao hơn tiền lương lúc ban
đầu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động.
Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm.

Khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn
khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự can
bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi
các nhân tố ảnh hưởng tới cung - cầu về lao động thay đổi như: năng suất biên của
lao động, giá cả của hàng hóa, dịch vụ…
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ
giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa
cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền
lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
Nhà nước, l iên doanh…chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước
cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được
áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản than.

18


×