Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.44 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày
Tác giả

i

tháng

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
DƯƠNG VĂN BẠO đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Hàng hải, Viện Đào tạo sau đại
học cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành,
Cục thuế thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm
kiếm số liệu, tài liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................3
1.1.2. Phân loại thuế.................................................................................................8
1.1.3. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế................................................................9
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế...........................................................10
1.2.2. Hệ thống thuế Việt Nam................................................................................16
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế thành phố Hải Phòng......23
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế thành phố Hải Phòng...................................26
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hải Phòng.....................................27
1.3.3. Đặc trưng của công tác quản lý thuế các doanh nghiệp vận tải hàng hóa
đường bộ tại thành phố Hải Phòng.........................................................................27
1.4.1. Đặc điểm, vai trò của ngành vận tải nói chung.............................................31
1.4.2. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta đối với việc phát triển giao
thông vận tải nói chung...........................................................................................32
2.2.1. Thực trạng và đặc điểm của các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tạỉ chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng........................41
.................................................................................................................................48
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của chủ DN (tại thời điểm
31/12/2015).............................................................................................................48
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tại Chi cục thuế Quận Hồng Bàng Hải Phòng......................................48
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm về sử dụng hoá đơn theo địa bàn quản
lý thuế năm 2015.....................................................................................................50

3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế tai Cục thuế Hải Phòng.........................78
3.1.3. Cơ sở từ những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp vận tải hàng hóa
đường bộ tại chi cục thuế thành phố Hải Phòng....................................................80
3.2.1. Đối với cơ quan quản lý thuế........................................................................82
3.2.2. Đối với người nộp thuế;................................................................................90
3.2.3. Một số kiến nghị đối với thành phố Hải Phòng.............................................91
3.2.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương..............93

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2

Tên bảng
Số DN vận tải đường bộ mới được thành lập, cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (số liệu tính đến ngày

Trang
41

42

31/12 của mỗi năm)
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng

2.3

nhận đăng ký kinh doanh thực tế có hoạt động sản

43

xuất kinh doanh dịch vụ
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
2.4

2.5

2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

nhận đăng ký kỉnh doanh thực tế có hoạt động sản
xuất kỉnh doanh dịch vụ năm 2015
. Số xe ôtô vận tải và lượng hàng hoá vận chuyển
qua các năm
Trình độ chuyên môn của người chịu trách nhiệm
trước pháp luật của DN vận tảỉ hàng hoá đường bộ
tại Hải Phòng năm 2015;
Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm về sử dụng hoá

đơn theo địa bàn quản lý thuế năm 2015.
Tổng hợp kết quả xử lý hành vi cung câp hoá đơn
không theo địa bàn quản lý thuế.
Số doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường bộ ngừng
nghỉ, tự bỏ kinh doanh, phá sản qua các năm
. Tổng hợp số tiền thuế các DN vận tải hàng hóa
đường bộ nộp ngân sách qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế nợ đọng tại các DN vận tải
hàng hóa đường bộ tự bỏ kỉnh doanh qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế nợ đọng tại các DN vận tải
hàng hóa đường bộ tự bỏ kinh doanh qua các năm
Tổng hợp kết quả thu nội địa NSNN trên địa bàn

iv

44

45

46

49
51
53
55
56
57
61



Quận Hồng Bàng qua các năm

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số bảng
1.1
2.1
2.2

Tên bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hải Phòng
Sơ đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của chủ DN
Sơ đồ so sánh tiền thuế

vi

Trang
26
47
58


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, là phương tiện vật
chất để Nhà nước hoạt động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình; vị
trí đó càng trở nên quan trọng khi Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triến
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ

nghĩa.
Những năm gần đây, chính sách tài chính nói chung, chính sách và cơ
chế quản lý về thuế nói riêng đã có những thay đối lớn, góp phân tăng thu
ngân sách nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triến đúng
hướng, từng bước thực hiện sự bình đẳng công bằng xã hội, hội nhập quốc tế
và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của ngân sách nhà nước.
Với thành phố Hải Phòng, từ lâu đã nổi tiếng là một Thành phố cảng
biển lớn nhất ở miền Bắc, nơi có hệ thống giao thông đa dạng gồm giao thông
đường thuỷ, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; là cửa chính ra biển
của các tỉnh phía Bắc; đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, hợp tác kinh tế “Hai hành lang, một vành đai” giữa Việt Nam Trung Quốc. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông
Hồng, Hải Phòng đã được Trung ương xác định là một cực trong tam giác
tăng trưởng kinh tế của khu vực Duyên Hải Bắc Bộ.
Một trong số những lĩnh vực kinh tế được coi là thế mạnh của thành
phố Hải Phòng nói chung và quận Hồng Bàng nói riêng đó là lĩnh vực kinh
doanh vận tải hàng hoá bằng đường bộ.Trong thời gian qua các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ luôn tăng nhanh cả về số
lượng lẫn quy mô; tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp này
còn tồn tại nhiều bất cập; từ việc chấp hành pháp luật nói chung và chấp hành
pháp luật thuế nói riêng còn nhiều hạn chế cho đến việc số đông các doanh

1


nghiệp chưa có được chiến lược kinh doanh dịch vụ dài hạn phát triển theo
hướng bền vững, hoạt động kinh doanh còn manh mún, thủ công, thu nhập
của người lao động còn thấp...
Để các chính sách thuế đạt được hiệu quả cao hơn nữa, tỏ rõ là công cụ
có tầm quan trọng hàng đầu trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thời kỳ
đất nước tham gia hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới đồng thời sớm

khắc phục những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
hàng hoá đường bộ tại Hải Phòng. Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế vào ngân sách theo quy định của pháp luật, vấn đề cần quan tâm giải
quyết của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động về tố chức, điều hành
và giám sát của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tại quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng; đề ra những biện pháp
quản lý thuế hiệu quả, qua đó có thể triển khai áp dụng rộng khắp trên phạm
vi cả nước, góp phần đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu chung của thuế.
Để đạt được mục đích: “đề ra những biện pháp quản lý thuế hiệu
quả đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục
thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng” cần xác định rõ những nhiệm
vụ cụ thể, đó là thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ; thực trạng
chấp hành pháp luật nhà nước nói chung, pháp luật thuế nói riêng của doanh
nghiệp; thực trạng và những tồn tại, hạn chế của Cơ quan quản lý thuế địa
phương trong công tác quản lý thuế doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
vận tải hàng hoá đường bộ.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế, từ đó đề ra những
biện pháp quản lý thuế hiệu quả đối với doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng
đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh dịch vụ thực trạng chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đường bộ đăng ký kê khai thuế tại chi
Cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: tổng quát hoá, so
sánh, phân tích và tổng hợp... để làm sáng tỏ về thực trạng hoạt động kinh
doanh dịch vụ; thực trạng chấp hành pháp luật nhà nước nói chung, pháp luật
thuế nói riêng của các doanh nghiệp; thực trạng và những tồn tại, hạn chế của
Cơ quan quản lý thuế địa phương trong công tác quản lý thuế các doanh
nghiệp từ đó đề ra những biện pháp quản lý thuế hiệu quả đối với doanh
nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng
thành phổ Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công
tác quản lý thuế, hệ thống chính sách thuế và các nội dung cải cách hệ thống
thuế ở nước ta giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.
Về mặt thực tiễn: đề tài đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, phù hợp với
thực tiễn trong công tác quản lý thuế; tạo cơ sở khoa học cho Cục thuế thành
phố Hải Phòng có những định hướng và quyết định mang lại hiệu quả cao hơn

3


nữa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận
tải hàng hoá đường bộ trên địa bàn. Mặt khác đề tài cũng là tài liệu tham khảo
cho vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế trên địa bàn.

4



CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một
công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức
năng, nhiệm vụ của mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý
hành chính nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở
tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy trình nghiệp
vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất lượng thu
được từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý thuế nhằm phát huy hiệu lực và
hiệu quả của cơ chế hành thu.
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của nhà nước.
Về kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công;
Về phân phối thu nhập, thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân;
Về người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc;
Vậy: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã
hội.

5



1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: quá trình động viên
nguồn thu từ thuế cho nhà nước là quá trình chuyển giao quyền sở hữu một bộ
phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của nhà
nước; do vậy đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp, pháp luật của
mọi quốc gia.
Ở nước ta, Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định
trong Hiến Pháp: “Các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phàn kinh tế phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật...”;
“Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định
của pháp luật”.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho nhà nước.
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị buộc người nộp thuế chuyên giao
một phần thu nhập cho Nhà nước thông qua quy định pháp luật về thuế.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp.
Thuế không mang tính chất đổi giá mà nhận được lợi ích do Nhà nước
cung cấp cho cộng đồng xã hội (cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng...);
Thu thuế ở công dân này, lĩnh vực này, địa phương này không nhất
thiết phải trực tiếp chi lại cho công dân đó, lĩnh vực hay địa phương đó, cũng
không nhất thiết đưa tất cả nguồn thu được từ thuế vào đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ mà có thể trả lại ở những mức độ khác
nhau, hình thức khác nhau thông qua chi cho những khoản khác, lĩnh vực
khác như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp người nghèo...
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
- Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước: Trong lịch sử phát triển


6


của xã hội, kể từ khi nhà nước hình thành, chính quyền của bất cứ nhà nước
nào thì cũng coi chính sách thuế là một quốc sách để đảm bảo sự sống còn
của tổ chức chính quyền nhà nước đó và điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã
hội; sở dĩ như vậy là vì thuế đóng một vai trò chủ yếu và quyết định đối với
NSNN đồng thời còn quyết định đến khả năng chi của ngân sách.
Đối với nước ta, xác định thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tỷ lệ
huy động của thuế, phí hàng năm luôn ở mức 21% đến 23% GDP; tỷ lệ huy
động phù hợp giúp nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong
nhiều năm, quốc phòng, an ninh được ổn định và bảo đảm an sinh xã hội.
Tại bản Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 vừa được ủy ban Kinh tế của Quốc
hội công bố: “Tổng thu ngân sách nhà nước khá ổn định trong giai đoạn 20072011, vào khoảng 29% GDP, nếu chỉ tính thu từ thuế và phí thì con số này là
26,3%; khi loại trừ dầu thô, số thu còn khoảng 21,6% GDP” - (dẫn quyết toán
ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính).
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: Nhà nước đã sử dụng thuế để điều
chỉnh chu kỳ nền kinh tế như miễn, giảm thuế;
Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ sản xuất kinh doanh: Với biểu hiện
của nền kinh tế suy thoái, tiêu điều, nhà nước dùng công cụ thuế đế kích thích
đầu tư, kích thích tiêu dùng theo hướng giảm thuế đối với người nộp thuế,
giảm thuế các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh qua đó kích thích quá
trình sản xuất kinh doanh phát triển. Ngược lại, trong thời kỳ mở mang, hưng
thịnh, với dấu hiệu là nhu cầu về lao động tăng, giá cả cao, kinh doanh lãi lớn,
tăng trưởng nhanh và đã có dấu hiệu của lạm phát, nhà nước sử dụng thuế
theo hướng ngược lại để hạn chế sự phát triển quá nóng.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý;
+ Điều chỉnh tích luỹ tư bản: Thông qua việc giảm dần thuế suất huy


7


động, thay đổi thuế suất;
+ Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước;
+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế.
- Điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
+ Thuế là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện
thông qua các sắc thuế trực thu; ngoài ra việc điều hoà thu nhập, định hướng
tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián
thu.
1.1.2. Phân loại thuế
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế.
+ Ưu điểm: động viên trực tiếp vào thu nhập chịu thuế;
+ Nhược điểm: dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế.
- Thuế gián thu: là loại thuế thu một cách gián tiếp thông qua giá cả
hàng hoá, dịch vụ;
+ Ưu điểm: Đối tượng chịu thuế rộng, thuế ẩn vào giá bán hàng hoá
dịch vụ nên người chịu thuế thường không cảm nhận được gánh nặng của loại
thuế này;
+ Nhược điểm: Do có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
Tuỳ theo đặc điểm trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước mà
xác định một tương quan theo tỷ lệ huy động hợp lý giữa thuế trực thu và thuế
gián thu.


8


1.1.2.2. Các cách phân loại khác
- Phân loại theo cơ sở tính thuế:
+ Thuế thu nhập: Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được;
+ Thuế tiêu dùng: Cơ sở đánh thuế là thu nhập của tổ chức, cá nhân
được mang ra tiêu dùng trong hiện tại;
+ Thuế tài sản: Cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản; bao gồm: Tài sản tài
chính, tài sản cố định, tài vô hình như nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật...
- Phân loại theo mức thuế:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ %: Bao gồm thuế luỹ tiến, thuế luỹ thoái, thuế tỷ
lệ cố định.
+ Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một
đơn vị tính thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách:
+ Thuế trung ương: Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong
phạm vi toàn quốc;
+ Thuế địa phương: Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương
và ngân sách nhà nước ở địa phương hưởng.
Ở Việt Nam áp dụng chính sách thuế thống nhất, không có thuế trung
ương, thuế địa phương.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
- Tên gọi: Phản ánh nội dung chính của từng loại thuế và để phân biệt
với những loại thuế khác;
Thường đặt tên sắc thuế theo đối tượng đánh thuế (thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá n h â n . . . ) t h e o từng mặt hàng (thuế rượu, thuế thuốc
lá...) hoặc theo nội dung (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu...)

- Người nộp thuế: Xác định chủ thể có nghĩa vụ phải nộp thuế;

9


Người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc
pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho nhà nước; trong một số
trường hợp, người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế: Là đối tượng được đưa ra để đánh thuế; mỗi
một sắc thuế có đối tượng chịu thuế riêng, như hàng hoá, dịch vụ, thu nhập...;
đối tượng chịu thuế thường được tính theo đơn vị giá trị hoặc theo đơn vị vật
lý.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế đối với một số sắc thuế là cơ sở
tính thuế và thuế suất;
+ Cơ sở tính thuế là số lượng đơn vị (theo giá trị hoặc theo đơn vị vật
lý) của đối tượng chịu thuế; mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng.
+ Mức thuế (thuế suất): Thể hiện mức độ động viên của nhà nước trên
một đơn vị so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất
hay định suất thuế;
Nguyên tắc xây dựng thuế suất: Phù hợp với khả năng thu thuế, đảm
bảo nguồn lực cho ngân sách nhà nước và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Ưu đãi thuế: Mục đích để khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút
đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
+ Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất thấp hơn trong thời gian nhất
định với ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư;
+ Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế: Miễn, giảm thuế cho toàn bộ thu
nhập hoặc phần thu nhập cần khuyến khích; bên cạnh ưu đãi thuế suất, miễn
giảm còn có các hình thức khấu hao nhanh, chuyển lỗ...
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế

Trên thế giới, có nhiều mô hình tổ chức quản lý thuế, chẳng hạn như:
Mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo

10


nhóm đối tượng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mô hình
kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế.... Mỗi mô hình đều có những ưu,
nhược điểm riêng, nhưng nhìn chung đều đáp ứng yêu cầu quản lý thuế nhằm
tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ nguồn lực phù hợp
với những rủi ro về quản lý thuế đối với các nhóm đối tượng nộp thuế khác
nhau, tạo ra sự an toàn cho việc thu ngân sách.
Ở nước ta trước tháng 8 năm 1990, việc quản lý thuế thông qua tổ chức
bộ máy quản lý của 3 hệ thống quản lý thuế độc lập: Cục thu quốc doanh, Cục
thuế nông nghiệp và Cục thuế công thương nghiệp; đồng thời các quy định
pháp luật về thuế bao gồm cả chính sách thuế và quản lý thuế.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Quản lý thuế;
Luật được ban hành gồm 14 Chương với 120 Điều và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2007;
Luật Quản lý thuế đưa vào triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước,
đã tạo thay đổi căn bản phương thức quản lý thuế từ thủ công truyền thống
sang phương pháp quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại; quy định quản lý
thuế áp dụng thống nhất cho tất cả các sắc thuế, khoản thu; các quy định liên
quan đến Hệ thống chính sách thuế đã được quy định tách bạch với Hệ thống
quản lý thuế. Nội dung Luật đề cập đầy đủ về quy trình quản lý đối với tất cả
các sắc thuế, khoản thu thuộc NSNN; quy định chi tiết, cụ thể về quyền, nghĩa
vụ của người nộp thuế; quyền, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuê; trách
nhiệm của các cơ quan khác như HĐND, UBND các cấp, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, ca quan thông tin,
báo chí... trong việc quản lý thuế.

1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân

11


sách theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Nội dung quản lý thuế chia thành 3 nhóm như sau:
- Các thủ tục hành chính thuế gồm đăng ký, khai thuế, thủ tục hoàn
thuế...;
- Giám sát tuân thủ bao gồm quản lý thông tin, kiểm tra và thanh tra
thuế;
- Chế tài xử lý vi phạm gồm cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm
tham gia quản lý thuế;
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đắng;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.1.4. Phương pháp tổ chức quản lý thuế: tổ chức quản lý thu thuế theo các
chức năng sau
- Chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;
- Chức năng xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế;
- Chức năng kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
- Chức năng quản lý thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế.
Về tổ chức bộ máy quản lý thuế: ở Trung ương có Tổng cục thuế trực

thuộc Bộ Tài chính và tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các
Cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế, của ủy ban nhân dân
cùng cấp; Ở cấp quận, huyện và cấp tương đương có Chi cục thuế thuộc Cục
thuế; Chi cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế và ủy ban nhân

12


dân cùng cấp.
Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành
chính nhà nước, có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng và được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. Kinh phí hoạt động của hệ thống quản lý
thuế do ngân sách nhà nước đài thọ và được tổng hợp vào dự toán chi của Bộ
Tài chính.
Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý về thuế không những
cho phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ chính sách thuế trong cả nước,
mà còn tạo cơ sở về mặt tổ chức bảo đảm thực hiện thành công đường lối đổi
mới và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thuế. Hệ thống quản lý thuế thống
nhất từ Trung ương đến địa phương ra đời trên cơ sở hợp nhất 3 hệ thống
quản lý thuế độc lập, đó là: Cục thu quốc doanh, Cục thuế nông nghiệp và
Cục thuế công thương nghiệp (Nghị định số 281-HĐBT ngày 7 tháng 8 năm
1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng).
1.2.1.5. Người nộp thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật
về
thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc NSNN
do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
- Tố chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế
thay người nộp thuế.

Quyền của người nộp thuế:
+ Được hướng dẫn thực hiện; được cung cấp thông tin, tài liệu;
+ Được giải thích về việc tính, ấn định thuế; được yêu cầu cơ quan, tổ
chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất, nhập khẩu;
+ Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;

13


+ Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật;
+ Ký Hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
+ Được yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra
thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
+ Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế, công chức thuế gây ra
theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của mình;
+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và
tổ chức, cá nhân khác.
Nghĩa vu của người nôp thuế;
+ Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế;
+ Khai thuế, nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm;
+ Chấp hành chế độ kế toán thống kê, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật;
+ Ghi chép chính xác, trung thực; cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan thuế;
+ Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công

chức

thuế theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp

luật
1.2.1.6. Cơ quan quản lý thuế, bao gồm
- Cơ quan Thuế, gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
- Cơ quan Hải quan, gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục

14


hải quan.
Tổng cục Thuế là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm: Thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế); tổ chức thực
hiện quản lý thuế theo quy định của pháp luật (Quyết định số 115/2009/QĐTTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế:
+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật; công khai các thủ tục
về thuế;
+ Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, công
khai mức thuế phải nộp;
+ Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền
phạt, hoàn thuế theo quy định. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan về thuê theo thẩm
quyền;
+ Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng
kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu;

+ Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế;
+ Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế:
+ Yêu cầu người nộp thuế, tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ, tính, khai, nộp
thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực thi pháp luật thuế;
+ Kiểm tra, thanh tra thuế; ấn định; cường chế thi hành quyết định hành

15


chính về thuế;
+ Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế;
+ Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định;
+ Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào
NSNN theo quy định của Chính phủ.
1.2.1.7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế, bao gồm
- Bộ Tài chính; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp; Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; các cơ quan khác của Nhà nước;
- Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, tổ chức Chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức Xã hội - nghề nghiệp;
- Các cơ quan thông tỉn, báo chí và các Tổ chức, cá nhân khác.
1.2.2. Hệ thống thuế Việt Nam
Hệ thống thuế bao gồm: Hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý
thuế.

- Hệ thống chính sách thuế: Gồm các sắc thuế được ban hành dưới các
hình thức Luật, Pháp Lệnh. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền
kinh tế, song chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong
quá trình phát huy tác dụng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, hệ thống
chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt, hoàn chỉnh đến đâu cũng
không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành trong thực tiễn. Quá
trình áp dụng luật thuế vào nền kinh tế - xã hội đòi hỏi sự chấp hành của các
đối tượng nộp thuế, qua đó số thuế được huy động từ các thể nhân và pháp
nhân vào NSNN theo đúng luật định. Quá trình đó thường không gắn liền với
sự “tự nguyện” mà cần có một hệ thống quản lý thuế để tổ chức, giám sát.

16


- Hệ thống quản lý thuế: gồm các phương pháp, hình thức quản lý thu
thuế, các công cụ quản lý (các quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện
quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế
các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan
hệ giữa chúng); đội ngũ cán bộ, công chức thuế và các cơ quan khác có liên
quan đến công tác thuế theo quy định của pháp luật.
1.2.2.1. Chính sách thuế trước năm 1990, gồm các sắc thuế, khoản thu sau
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch;
- Thuế hàng hóa;
- Thuế công thương nghiệp;
- Thuế nông nghiệp;
- Thuê môn bài;
- Thu đối với khu vực quốc doanh: Thu quốc doanh cá biệt, thu chênh
lệch giá.,.
Thời kỳ này, số thu huy động từ thuế là khá khiêm tốn do nền kinh tế
đất nước không phát triển bởi tác động, ảnh hưởng của chiến tranh, ảnh

hưởng của Chính sách, cơ chế “tập trung, quan liêu, bao cấp”; nguồn thu
NSNN chủ yếu phụ thuộc vào nguồn viện trợ nước ngoài.
1.2.2.2. Chính sách thuế từ năm 1990 trở lại đây
Thực hiện Nghị định sô 281-HĐBT ngày 07 tháng 8 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính, cho đến nay ngành thuế Việt Nam đã lớn mạnh không ngừng cả về
mặt lượng và chất; ngành Thuế được biên chế thống nhất thành hệ thống
ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính. Nguồn thu
ngân sách nhà nước chủ yếu được hình thành từ nguồn thu thuế; với nhiều sắc
thuế, từ thuế xuất nhập khẩu đến thuế đánh vào quá trình sản xuất kinh doanh,
khai thác tài nguyên khoáng sản và tiêu dùng trong nước, từ thuế gián thu đến

17


thuế trực thu...đã thể hiện rõ vai trò quan trọng là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế đất nước.
Thông qua thực hiện cải cách, từng bước ngành thuế Việt Nam hướng
đến mục tiêu:
“Xây dụng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hưởng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại
hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập
quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và
chủ động trong hội nhập kinh tê quốc tế”- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày
06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chương trình cải cách thuế
đến năm 2010.
“Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng,
hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là

một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của
Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh
bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với
thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao Quyết định
số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.
1.2.2.3. Nội dung cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
Giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ huy động thu NSNN khoảng 23-24% GDP,
trong đó tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ

18


tăng trưởng số thu thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm từ 16-18%/năm.
Giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ
thuế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo hướng giảm mức động viên về
thuế trên một đơn vị hàng hoá, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ
vốn cho sản xuất kinh doanh.
Về chính sách thuế:
- Hệ thống chính sách thuế trong giai đoạn 2011-2020 bao gồm các
sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu sau đây:
(1) Thuế giá trị gia tăng;
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
(3) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
(4) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
(5) Thuế thu nhập cá nhân;
(6) Thuế tài nguyên;

(7) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
(8) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
(9) Thuế bảo vệ môi trường;
(10) Các khoản phí và lệ phí.
Về quản lý thuế:
- Đẩy mạnh, thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ về đơn
giản hóa thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục hành chính thuế; thực hiện cơ
chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với một sô thủ tục hành chính
khác có liên quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục
đăng ký kinh doanh, đăng ký khai thuế của doanh nghiệp và người dân.
- Thực hiện chương trình cải cách chính sách thuế giai đoạn 2011
-2020, ngày 20 tháng 11 năm 2012 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật sửa

19


×