Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng logistics ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.94 KB, 31 trang )

~1~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương I: Tổng quan về Logistics..............................................................................2
I, Logistics là gì............................................................................................................2
II, Vai trò của Logistics với nền kinh tế và với doanh nghiệp..................................6
Vai trò của Logistics với nền kinh tế..........................................................................6
Vai trò của Logistics với doanh nghiệp......................................................................7
III, Xu hướng phát triển Logistics trên Thế giới và ở Việt Nam..............................8
Xu hướng phát triển Logistics trên Thế giới .............................................................8
Xu hướng phát triển Logistics ở Việt Nam1..............................................................1
Chương II: Phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng Logistics bằng ma trận SWOT. .14
I, Thế mạnh................................................................................................................14
II, Điểm yếu................................................................................................................17
III, Cơ hội................................................................................................................... 19
IV, Thách thức...........................................................................................................21
Chương III: Giải pháp và kiến nghị cho cơ sở ngành Logistics ở Việt Nam.........24
I, Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics............................................24
II, Những kiến nghị cho cơ sở hạ tầng Logistics......................................................29
KẾT LUẬN................................................................................................................. 29


~2~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,nhu cầu vận chuyển,lưu
thông hàng hóa ngày càng được tăng lên. Do đó đòi hỏi việc khai thác được hết tiềm
năng của ngành dịch vụ Logistics là điều không thể thiếu trong quá trình lưu


thông,phân phối được thông suốt,chính xác và an toàn,giảm chi phí vận tải. Nhờ đó
việc hàng hóa đến tay người tiêu dùng trở nên nhanh chóng hơn.
Logistics có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế cũng như từng doanh
nghiệp,quyết định tới sự cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại. Logistics
có một vai trò to lớn như là với nước Nhật và Mỹ đóng góp 10% GDP,với Việt Nam
đóng góp 15-20% GDP. Logistics đẩy mạnh hoạt động thương mại phát triển thông
qua việc hỗ trợ các luồng chu chuyển kinh tế,nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho
nền kinh tế.
Trên thưc tế thì dich vụ ngành logistics ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu.
Chi phí logistics cao làm sự cạnh tranh trong doanh nghiệp giảm nhiều. Nguyên nhân
này đến từ nhiều lí do, một lí do không thể không nhắc đến là cơ sở hạ tầng của ngành
còn yếu kém. Chúng ta đã biết cơ sở hạ tầng chính là nền tảng của hoạt động logistics.
Nhưng hiện tại ở Việt Nam cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển hay có thể nói là lạc hậu
so với các nước khác.Điều này cần phải được Chính Phủ lưu tâm đầu tư cơ sở hạ
tầng,có một tầm nhìn,chiến lược đúng đắn về đầu tư quy hoạch và hành lang pháp
lý.Còn doanh nghiệp cần nâng cao đội ngũ nhân sự,cơ sở vật chất ,trang thiết bị,công
nghệ hiện đại.Logistics là một ngành hay và đầy triển vọng tại Việt Nam mang lại
nguồn lợi lớn cho nước ta.Vì vậy em xin được chọn đề tài: “Phân tích thực trạng cơ sở
hạ tầng Logistics ở Việt Nam” để hiểu rõ hơn về sự phát triển của Logistics ở Việt
Nam.
Với sự cố gắng của mình e đã hoàn tất đề tài này tuy nhiên sẽ có nhiều hạn chế
và thiếu sót e rất mong nhận được góp ý của thầy cô. Và để hoàn thành bài tập lớn lần
này e cảm ơn cô Trần Thị Minh Trang đã giúp đỡ, hỗ trợ em rất nhiều.
Em xin chân thành cảm ơn.


~3~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LOGISTIC


I,Logistics là gì?
Nhìn chung Logistics là một thuật ngữ khó dịch nhất,bao gồm nhiều ý nghĩa
rộng, khó có đơn ngữ nào có thể dịch được hết nghĩa.Ở mỗi tài liệu ta lại có những
định nghĩa về Logistics một cách khác nhau:
-Theo hội đồng quản trị logistics (council of logistics management – CLM) – một
tổ chức chuyên môn bao gồm các nhà quản trị logistics, những người làm việc trong
lĩnh vực đào tạo và những người thực tế làm iệc trong lĩnh vực logistics, được thành
lập năm 1962 với mục đích duy trì công tác đào tạo và thúc đẩy việc trao đổi ý tưởng đã đưa ra khái niệm về logistics như sau: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát các luồng lưa chuyển và kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm và thông tin liên quan có hiệu suất cao và hiệu quả về mặt chi phí từ điểm
khởi đầu cho đến điểm tiêu thụ nhằm mục đích thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
trong cuốn “ the handbook of logistics and distribution management” (2000),
nhóm tác giả đã đưa ra một định nghĩa rất ngắn gọn: “logistics là khoa học và nghệ
thuật giúp quản trị và kiểm soát dòng chảy của hàng hóa, năng lượng, thông tin, và các
nguồn lực khác.
Logistic có thể định nghĩa là việc quản lý dòng chu chuyển và lưu kho nguyên
vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan. . từ nơi xuất
xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Hiểu một cách rộng hơn
nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải (Nguồn : UNESCAP……..)
-Logistic là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và
lưu kho có hiệu quả hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến
nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng như cầu của khách hàng ( World Marintime
Unviersity – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. lambert 1998).
hiện nay, khái niệm logistics đang được sử dụng và công nhận trên toàn thế giới
là khái niệm do hội đồng các chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng ( council of supply
chain management professionals, 2005) đưa ra, theo đó: “logistics là bộ phận của quản
trị chuỗi cung ứng thực hiện kế hoạch và kiểm soát tính hiệu quả và kết quả của các



~4~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
luồng lưu chuyển và của việc lưa kho hàng hóa, dịch vụ và thông tin liên quan giữa
điểm khởi nguồn và điểm tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics được sử dụng trong quân đội và được
hoàng đế Napoléon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp dư bàn về chiến
thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics".
Xét trên phương diện đáp ứng nhu cầu của đối tượng phục vụ, logistics được hiểu
là cung cấp đúng sản phẩm, đúng thời gian, đúng địa điểm. Cùng với quá trình phát
triển mạnh mẽ của logistics và nhu cầu ngày càng tăng của phía khách hàng, việc đáp
ứng các nhu cầu này không chỉ dừng lại ở 3 đúng – đúng sản phẩm,đúng thời
gian,đúng địa điểm mà còn đòi hỏi các nhu cầu đó được đáp ứng ở mức đọ cao hơn.
Do vậy, các tiêu chí mới dần được bổ sung. Quan điểm mới nhất hiện nay là Quan
điểm 7 Đúng (7 Rights) được phát biểu như sau: “Logistics là quá trình cung cấp đúng
sản phẩm với đúng số lượng và đúng điều kiện tới đúng địa điểm vào đúng thời gian
cho đúng khách hàng với đúng giá cả”. Điều này cũng cho thấy, cách hiểu cũng như
quan điểm về Logistics không ngừng được cải tiến, phát triển để phù hợp với những
đòi hỏi thực tiễn.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về logistics nhưng các khái niệm đều thể
hiện cách hiểu chung về logistics như sau:


~5~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
-Trước hết,cần khẳng định logistics là khoa học và là nghệ thuật về tổ chức và
quản lý nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu.
-Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: hoạch định và tổ chức

-Logistics là một quá trình tức là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ
mật thiết và tương tác với nhau chứ không phải hoạt động riêng lẻ.
-Logistics đề cập tới các nguồn lực được lưu chuyển, dự trữ trong hệ thống.
Logistics phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, hình thành
nên các ngành logistics khác nhau. Đối tượng quản lí và mục tiêu hoạt động khác nhau
của logistics trong mỗi lĩnh vực cũng không giống nhau.
Logistics quân sự
Logistics sự kiện
Logistics dịch vụ
Logistics y tế
-Logistics xanh
-…
Tuy được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nhưng Logistics kinh doanh phát triển
mạnh mẽ nhất, ghi nhận nhiều dấu mốc phát triển quan trọng của Logistics. Chính
những lợi ích về tiết kiệm chi phí và tạo dựng thế cạnh tranh trong doanh nghiệp nhờ
áp dụng Logistics trong sản xuất kinh doanh đã khiến cho Logistics kinh doanh được
ứng dụng rộng rãi nhất. Bước sang thế kỉ 21, Logistics không ngừng phát triển và đã
tiến lên hình thái mới là quản trị chuỗi cung ứng và hiện nay đã xuất hiện mạng lưới
Logistics toàn cầu liên kết các hoạt động Logistics giữa các quốc gia.
II,Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế và với doanh nghiệp
2.1,Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế
Logistics đưa hàng hóa,dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng theo cách thức
nhanh nhất,hiệu quả nhất,đáp ứng yêu cầu khách hàng với đúng sản phẩm,đúng địa
điểm, đúng thời gian, đúng mức giá,đúng điều kiện.bên cạnh đó, Logistics là mối liên
kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối
hàng hóa.Chi phí Logistics giảm là điều kiện thuận lợi cho hoạt đọng xuất khẩu và
tăng trưởng kinh tế của quốc gia, từ đó tăng khả năng hội nhập với các quốc gia trên


~6~

Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
thế giới. Một nghiên cứu gần đây của trường Đại học Quốc gia Michigan ( Hoa Kỳ )
cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistic đã chiếm từ 10 đến 15 % GDP của hầu hết các
nước lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ( theo
Rushton Oxley & Croucher, 2000). Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động logistics
thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Logistics giúp cho luồng lưu chuyển các giao dịch kinh tế. Để nền kinh tế phát
triển nhịp nhàng,đồng bộ thì dây truyền hoạt động Logistics cần liên tục nhịp nhàng.
Tác động của Logistics còn ảnh đến khả năng hội nhập của nền kinh tế. Theo nhà
kinh tế học người Anh ULLman : “ Khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa hai nước tỷ
lệ thuận với tỷ số tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách của
hai nước đó.” Khoảng cách ở đây chính là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế
càng càng lớn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng rút ngắn. Điều này lý giải
khoảng cách địa lý từ Việt Nam đến Mỹ gần hơn so với Thái Lan. Do vậy, việc giảm
chi phí Logistics có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển,
tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên thị
trường quốc tế. Theo nghiên cứu của Limao và Venables ( 2001) cho thấy sự khác biệt
trong kết cấu cơ sở hạ tầng ( đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải ) chiếm 40 % trong
chênh lệch chi phí đối với các nước tiếp giáp với biển và 60 % đối với các nước không
tiếp giáp với biển. Hơn nữa, trình độ phát triển và chi phí logistics của một quốc gia
còn được xem là một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa
quốc gia. Quốc gia nào có cơ sở hạ tầng đảm bảo, hệ thống cảng biển tốt…sẽ thu hút
được đầu tư từ các công ty hay tập đoàn lớn trên thế giới. Sự phát triển vượt bậc
cảu Singapore, Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc là một minh chứng sống động
cho việc thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tăng trưởng xuất khẩu, tăng GDP thông qua
việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics.
2.2,Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, Logistics có một vai trò to lớn. Logistics giúp giải quyết

vấn đề đâù vào và đầu ra của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhờ tối ưu hóa quá trình
chu chuyển nguyên vật liệu,hàng hóa, dịch vụ.Về đầu vào, Logistics giúp doanh


~7~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
nghiệp kiểm soát chất lượng và số lượng các nguồn cung luôn đáp ứng nhu cầu sản
xuất đúng thời gian, đúng địa điểm, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục. Về đầu ra, Logistics phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách hàng một
cách nhanh chóng, hiệu quả thông qua mạng lưới phân phối, góp phần đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ và vòng quay của vốn
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhờ tích hợp chuỗi các hoạt động Logistics một cách tối
ưu, Logistics tạo nên một hệ thống cung ứng thống nhất giúp cho hoạt động quản lý có
hệ thống và hiệu quả hơn. Hệ thống JIT giúp giảm lượng tồn kho, đáp ứng kịp thời
nhu cầu khách hàng cùng với việc tiêu chuẩn hóa các chứng từ trong lưu thông đã góp
phần làm giảm chi phí Logistics từ đó tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp.
Logistics thực hiện và kiểm soát chuỗi các hoạt động liên hoàn để đưa đúng sản phẩm
(Right Product) đến đúng thời gian, đúng địa điểm (Right Place). Điều này giúp cho
giá trị sản phẩm,dịch vụ khách hàng được như mức độ hài lòng của khách hàng cao
hơn khi mà các nhu cầu được đáp ứng nhanh chóng,đúng nơi, đúng lúc.
Lợi thế so sánh nhờ Logistics.Những quan điểm về Logistics đã thay đổi đáng kể
trong những năm gần đây. Từ rất lâu, người ta cho rằng các yếu tố trong Logistics chỉ
đoen thuần làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp đang cố gắng bán sản phẩm trên thị
trường. Tất nhiên. Trong các yếu tố đó có chi phí vận chuyển và lưu kho hàng hóa
nhưng giờ đây người ta nhận thaáy rằng Logistics cũng đóng góp tích cực vào các giá trị
của một sản phẩm do hoạt động Logistics cung cấp các phương tiện mà nhờ đó sản
phẩm được đưa tới khách hàng,người tiêu dùng cuối cùng trong điều kiện tốt nhất và tới

địa điểm yêu cầu. Các doanh nghiệp thành công hoặc là có lợi thế về chi phí hoặc có lợi
về giá trị, hoặc kết hợp cả hai. Lợi thế về chi phí thấp hơn và lợi thế giá trị mang lại
những sản phẩm hoặc đưa ra những giá trị tăng thêm khác biệt so với đề nghị của đối
thủ cạnh tranh.


~8~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
III.Xu hướng phát triển Logistics trên thế giới và ở Việt Nam
3.1,Xu hướng phát triển Logistics trên thế giới
Trong xu hướng nền kinh tế số ngày càng phát triển, cách mạng thông tin diễn ra
sôi động khắp hành tinh, thương mại điện tử, chính phủ điện tử được khẳng định là
bước phát triển tất yếu của lịch sử thì theo nhận định của các chuyên gia, trong vài
thập niên đầu của thế kỷ 21 logistics sẽ phát triển theo 3 xu hướng chính sau (Đoàn
Thị Hồng Vân, 2010, tr.52).
Thứ nhất, xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin thương mại điện tử ngày
càng phổ biến, sâu rộng hơn trong lĩnh vực của Logistics.
Mạng thông tin toàn cầu có tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Quản trị
hậu cần là một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn nhưng lại là yếu tố chủ đạo, quyết
định lợi nhuận của doanh nghiệp trong thương mại điện tử. Xử lý đơn đặt hàng, thực
hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và thu hồi hàng hóa mà khách hàng không ưng
ý...là những nội dung của lĩnh vực hậu cần trong môi trường thương mại điện tử. Một
hệ thống hậu cần hoàn chỉnh, tương thích vói các qui trình của thương mại điện tử, đáp
ứng được những đòi hỏi của khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin là yếu tố
quyết định thành công trong kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin,
thương mại điện tử như: hệ thống thông tin quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu,
công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến. ..đang ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong kinh doanh bởi vì thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết
định trong hệ thống Logistics càng hiệu quả

Thứ hai, phương pháp quản lý Logistics kéo (Pull) ngày càng phát triển mạnh
mẽ và dần thay thế cho phương pháp quản lý Logistics đẩy (Push) theo truyền
thống
Quản lý hậu cần – hoặc dựa trên logistics kéo hoặc logistics đẩy – là rất cần thiết
nhằm cắt giảm chi phí. Trong các nền kinh tế dựa trên logistics đẩy trước đây, cắt
giảm chi phí được thực hiện thông qua sự hợp nhất, liên kết của nhiều công ty, sự sắp
xếp lại các nhà máy dựa trên sự nghiên cứu các nguồn nguyên liệu thô và nhân lực rẻ
hơn, sự tự động hóa hoặc quá trình tái cơ cấu công nghệ, kỹ thuật trong các nhà máy.
Cùng với đó, những sự cải tiến này đã giúp các công ty tăng năng suất lao động và cắt


~9~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
giảm chi phí hậu cần. Ngày nay, nguồn thu lợi nhuận từ quá trình nâng cấp và cải tiến
này đã được thực hiện trên qui mô lớn hơn trong hầu hết các khu vực sản xuất chế tạo.
Nền sản xuất dựa trên logistics kéo đối lập hẳn với cơ chế logistics đẩy truyền
thống trước đây – đó là cơ chế sản xuất được điều khiển bởi cung (supply - driven) và
được dẫn dắt, chỉ đạo theo một kế hoạch sản xuất đã được sắp đặt trước. Trong hệ
thống sản xuất điều khiển bởi cung, các thiết bị và sản phẩm hoàn thiện được “đẩy”
vào các quá trình sản xuất hoặc chuyển vào các nhà kho lưu trữ theo sự sắp sẵn của
công suất máy móc. Rõ ràng, cơ chế sản xuất dựa trên logistics đẩy không thực tế và
phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến sự dư thừa và lãng phí. Logistics kéo là
quá trình sản xuất được dẫn dắt bởi hoạt động trao đổi mua bán trên thực tế hơn là dự
đoán mức nhu cầu. Cơ chế “cần kéo” (logistics kéo) chỉ sản xuất những sản phẩm đã
được bán hoặc được khách hàng đặt hàng mua. Chuỗi cung cấp hậu cần kéo liên kết
quá trình kế hoạch hóa sản xuất và quá trình thiết kế với việc phân phối các sản phẩm
sản xuất. Đây chính là mô hình được điều khiển bởi cầu (demand – driven) nhằm mục
tiêu chính là đáp ứng được nhu cầu dự trữ cuối cùng của người tiêu dùng. Trong khi,
cơ chế hậu cần “đẩy” hạn chế khả năng liên kết giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất và

nhà phân phối, thì cơ chế hậu cần “kéo” đã đạt được mức thành công cao hơn và tính
hiệu quả của quá trình liên kết. Hơn nữa, sự trao đổi số lượng cầu cần (demand data)
bao gồm cá số lượng mua bàn cần thiết sẽ giúp thống nhất hội tụ giữa mức cung của
người sản xuất với cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba, xu hướng thuê dịch vụ Logistics từ các công ty Logistics chuyên
nghiệp ngày càng phổ biến.
Toàn cầu hoá nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại càng gay gắt trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực Logistics cũng vậy, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch
vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Bên cạnh những hãng sản xuất có
uy tín đã gặt hái được những thành quả to lớn trong hoạt động kinh doanh nhờ khai
thác tốt hệ thống Logistics như: Hawlett - Packerd, Spokane Company, Ladner
Buiding Products, Favoured Blend Coffee Company, Sun Microsystems, SKF, Procter
& Gamble… thì tất cả các công ty vận tải cũng nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và


~ 10 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu thế giới với hệ thống
Logistics toàn cầu như: TNT, DHL, Maersk Logistics, NYK Logistics, APL Logistics,
MOL Logistics, Kuehne & Nagel, Schenker, Birkart, Ikea,… Để tối ưu hoá, tăng sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp, nếu như trước đây, các chủ sở hữu hàng hóa lớn
thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu
cầu của bản thân, thì giờ đây việc đi thuê các dịch vụ Logistics ở bên ngoài ngày càng
trở nên phổ biến./
TS. Phạm Thị Thanh Bình (Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới)
3.2,Xu hướng phát triển của logistics ở Việt Nam
Theo thông tin của Cục hàng hải Việt Nam: Khối lượng hàng hóa qua cảng biển
Việt Nam dự kiến năm 2015 là 395-408 triệu tấn và đạt 634-678 triệu tấn vào năm

2020. Hiện 90% hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường
biển, hàng container dự báo qua cảng biển Việt Nam đến năm 2015 sẽ đạt từ 11,2212,06 triệu TEU. Tiềm năng và xu thế phát triển logistics của Việt Nam sẽ tập trung ở
4 vùng kinh tế trọng điểm, 15 khu kinh tế ven biển, 289 khu công nghiệp và 3 hành
lang kinh tế khu vực Tiểu vùng sông Mekong. Trong khi đó, theo Thứ trưởng Bộ Công
thương Trần Tuấn Anh, năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
đạt 228,3 tỉ USD, tăng 12,4% so với năm 2011. Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu
dự kiến tăng 14,3% so với năm 2012. Những con số nói trên cho thấy, tiềm năng của
ngành logistics tại Việt Nam là rất lớn.
Ông Trần Tuấn Anh cho rằng, phải phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng một cách
đồng bộ, hợp lý để kết nối các phương thức giao thông vận tải. Doanh nghiệp logistics,
các doanh nghiệp vận tải biển của Việt Nam phải liên kết, đứng cùng chiến tuyến với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nỗ lực tư vấn cung cấp giải pháp tối ưu, tin cậy đảm
bảo chuỗi cung ứng hiệu quả, nâng cao tính cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ Việt
Nam. Đây chính là bước chuẩn bị quan trọng để củng cố và gia tăng thị phần vận tải
biển, logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam khi thực hiện các hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương sắp tới cũng như việc mở rộng thị
trường này theo cam kết của WTO.


~ 11 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
Theo ông Bùi Thiên Thu, Phó Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam: Dịch vụ
logistics có mối liên hệ mật thiết đến sự phát triển hạ tầng gia thông vận tải, cảng biển,
các phương thức vận tải. Do vậy cần phát triển dịch vụ logistics tại các nhóm cảng
biển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng biển, đặc biệt là các cảng cửa
ngõ quốc tế và các cảng có lợi thế phát triển trung chuyển.
Ông Bùi Thiên Thu cũng cho rằng, Nhà nước cần đầu tư, nâng cấp các tuyến
đường trên các tuyến hành lang như tuyến hành lang Hà Nôi – Tp. Hồ Chí Minh –
Mộc Bài, Biên Hòa – Vũng Tàu; điện khí hóa toàn tuyến đường sắt Hà Nội – Hải

Phòng, Đà Nẵng – Kon Tum…; hoàn thiện giao thông vận tải nội địa khu vực phía
Bắc và phía Nam như tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng – Hà Nội – Việt Trì, tuyến Tp.
Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Đặc biệt cần phát triển trung tâm logistics
tập trung cấp toàn cầu, cấp quốc gia tại Hải Phòng – Bà Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hà
Nội và Tp Hồ Chí Minh. Từ những trung tâm gốc này sẽ phát triển kiểu nan quạt các
trung tâm logistics cấp II, cấp vùng, tiểu vùng phục vụ dòng vận động của hàng hóa
bám theo các vành đai, hành lang kinh tế và chuỗi đô thị, xuyên qua các vùng và tiểu
vùng, kết nối các cảng, các cửa khẩu, các khu công nghuệp với các mạng lưới phân
phối tại các trung tâm tiêu dùng.
Dưới góc nhìn doanh nghiệp, ông Đỗ Hà Nam cho rằng, cần quy hoạch vận tải đa
phương thức để thúc đẩy phát triển nhanh hơn các phương thức vận tải hàng hóa có
chi phí thấp, đặc biệt chú trọng phát triển vận tải đường sông tại khu vực miền Tây
Nam Bộ. Nhà nước cần hỗ trợ, khuyến khích, mở rộng mô hình hợp tác công tư trong
lĩnh vực phát triển hệ thống thông tin, viễn thông; gắn công nghệ thông tin trong
logistics, đặc biệt là khâu thủ tục hải quan và tại biên giới.
Trần Xuân Tình
Hiện tại chưa có một tổ chức kinh tế xã hội nào có số liệu tin cậy về số doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam. Theo ông Trần Huy Hiền – Tổng Thư
ký của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) có khoảng 1.200 16 doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ logistics và hầu hết các
doanh nghiệp lớn của Việt Nam đều tham gia VIFFAS. Trong số các doanh nghiệp
này có 172 doanh nghiệp là hội viên của VIFFAS trong đó có 150 hội viên chính thức


~ 12 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
và 22 hội viên liên kết (số liệu tính đến tháng 03/2012). Các doanh nghiệp nhỏ chiếm
đa số trong 1.200 doanh nghiệp hoạt động logistics. Các doanh nghiệp này tập trung
nhiều vào việc cạnh tranh về giá mà chưa thật sự quan tâm đúng mức đến chất lượng

dịch vụ (Nguyễn Thủy, 2010, tr. 40-41) Các doanh nghiệp trong nước chỉ đáp ứng
được khoảng một phần tư nhu cầu thị trường nội địa, phần còn lại do các đơn vị liên
doanh và văn phòng đại diện nước ngoài nắm giữ. Đa số các doanh nghiệp nhỏ đóng
vai trò như những nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho nước ngoài và chỉ đảm nhận một
phần trong chuỗi dịch vụ logistics như: khai báo hải quan, cho thuê phương tiện vận
tải, kho bãi… rất ít doanh nghiệp thực sự có đủ sức điều hành toàn bộ quá trình
logistics (Nguyễn Thủy, 2010, tr. 40-41).
“Cơ sở hạ tầng logistics là các yếu tố cơ bản trong hoạt động của mạng lưới
logistics thông qua việc tích hợp các phương thức vận tải hàng hải, hàng không và
đường bộ” (A. A. Zuraimi và cộng sự, 2013). Theo Cf. Arnold và cộng sự (2008), “cơ
sở hạ tầng logistics được hiểu là các nguồn vật chất cấu trúc không gian và kỹ thuật
trong hệ thống logistics, bao gồm kho bãi, Tài nguyên Các nhà cung ứng nguyên vật
liệu đầu vào (quốc gia, quốc tế) Nhà sản xuất (xanh) Người tiêu dùng Logistics ngược
Logistics xanh Logistics xanh Logistics xanh Thiết kế, thumua xanh Tiếp thị, Phân
phối xanh 4 phương tiện vận chuyển, băng tải, kho lưu trữ, công nghệ và các cơ sở vật
chất khác như hệ thống thông tin liên lạc tương ứng”. Cơ sở hạ tầng logistic là tổng thể
các yếu tố vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động
logistics nói chung và các dịch vụ logistics nói riêng diễn ra một cách bình thường
(Nguyễn Thị Hải Hà, 2012). Cơ sở hạ tầng logistics thông thường được chia thành hai
nhóm: cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông. Cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải là hệ thống những công trình vật chất kỹ thuật, các công
trình kiến trúc và các phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng mang tính nền móng cho sự
phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế bao gồm hệ thống cầu, đường,
cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ: thông
tin tín hiệu, biển báo, đèn đường. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là
hệ thống thông tin được sử dụng để quản lý các quá trình lưu thông hàng hóa và thông
tin trong một công ty và các thiết bị sử dụng cho mục đích này như mạng máy tính,


~ 13 ~

Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
máy quét mã vạch,…(Joanna Nowakowska-Grunt, 2008). Trong phạm vi bài báo này,
các tác giả định nghĩa cơ sở hạ tầng logistics là tổng hợp các yếu tố cơ bản phục vụ
cho sự phát triển của hoạt động logistics bao gồm hệ thống giao thông vận tải (cầu,
đường, cảng biển, sân bay), kho bãi và hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông.
Hoạt động logistics ở Việt Nam ngày càng phát triển bên cạnh đó thì cơ sở hạ tầng
đang gặp phải rất nhiều vấn đề.Hãy cùng phân tích SWOT để hiểu rõ hơn.


~ 14 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

LOGISTICS Ở VIỆT NAM BẰNG MA TRẬN SWOT
Thế mạnh

Điểm yếu

-Công nghệ quản trị hiện đại về chuỗi -Còn chưa đầy đủ và hoàn thiện; đường
cung ứng cũng đã được áp dụng tại các bộ hiện có nhiều tuyến đường xuống cấp
doanh nghiệp Việt Nam

và quá tải, các tuyến đường cao tốc hiện

-Đường bờ biển dài 3000km, mạng mới đang được xây dựng; đường sắt hiện
lưới đường bộ khắp cả nước; phát triển đang duy trì khổ ray cũ nên mất thời
đường cao tốc và sân bay đang là chủ gian và chi phí chuyển tải.

trương phát triển của quốc gia.

-Các cảng hiện nay năng lực xếp dỡ

-Hệ thống kho, cảng, bến bãi đang hàng hóa còn yếu, phương tiện còn thô
được đầu tư mạnh để tăng cường năng sơ, hiệu suất chưa cao.
lực tiếp nhận và trung chuyển hàng
hóa.
Cơ hội

Thách thức

-Chính sách hội nhập mở cửa về -Tỷ lệ cơ giới hóa còn thấp
thương mại hàng hóa,dịch vụ và đầu tư -Kết cấu hạ tầng đường sắt còn lạc
-Vốn đầu tư nước ngoài

hậu,yếu kém so với các nước trong khu

-Lĩnh vực dịch vụ đang được quan tâm vực
phát triển

-Đường hàng không chưa đủ phương

-Sự phát triển mạnh của ngành công tiện chở hàng cho việc vận chuyển vào
nghệ thông tin

giờ cao điểm


~ 15 ~

Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
I,Những thế mạnh của cơ sở hạ tầng Logistics ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có rất nhiêù cơ hội để phát triển ngành logistics. Logistics
đóng góp quan trọng vào quá trình phân phối hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hoạt động logistics ngày nay không chỉ gắn
liền với hoạt động kho vận, giao nhận vận tải, mà còn lên kế hoạch, sắp xếp dòng chảy
nguyên, vật liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất, sau đó luân chuyển hàng hóa từ
khâu sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, tạo nên sự liên thông trong toàn xã hội
theo những phương án tối ưu hóa, giảm chi phí luân chuyển và lưu kho. Bên cạnh đó,
dịch vụ logistics còn là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ
tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng, xử lý hàng hư hỏng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Nếu logistics làm tốt sẽ đảm bảo
dịch vụ tốt hơn, chi phí thấp hơn nhưng lại hiệu quả hơn cho doanh nghiệp và cả nền
kinh tế.

Hình 2:Mô hình tổng thể chuỗi cung ứng vận tải


~ 16 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
Ngành Logistic hiện đang tăng trưởng với tốc độ khoảng 20%/năm và dự báo sẽ
vẫn mức tăng trưởng hai con số trong ít nhất 5 đến 10 năm. Đa phần các doanh nghiệp
logistics tại Việt Nam là các nhà cung cấp bên thứ hai (2PL), khác với các thị trường
phát triển hơn, chủ yếu thuộc về các nhà cung cấp bên thứ ba (3PL) và nhà cung cấp
dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng khép kín. Với quy mô 20-22 tỷ USD/năm, chiếm
20,9% GDP của cả nước, những năm gần đây, ngành dịch vụ logistics đang đóng vai

trò quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Theo Hiệp
hội doanh nghiệp, cả nước hiện có khoảng 1.200 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics, chủ yếu về dịch vụ giao nhận vận tải, kho bải, bốc dỡ, đại lý vận tải,… tập
trung chủ yếu ở khu vực TP.HCM và Hà Nội, với số lượng lao động lên đến khoảng
1,5 triệu, trong đó TP.HCM chiếm khoảng 40%.

Hình 3: Chi phí Logistics theo % GDP năm 2014

Nếu một công ty kỳ vọng thu được nhiều lợi ích từ quá trình quản trị chuỗi cung
ứng, thì công ty đó cần phải đầu tư vào công nghệ. Xương sống của nhiều công ty lớn
chính là các hệ phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource
Planning – ERP) đắt đỏ, như là SAP và Oracle. Các phần mềm này hỗ trợ doanh
nghiệp bao quát toàn bộ chuỗi cung ứng, từ việc mua các nguyên vật liệu thô cho đến
các dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi đã giao cho khách hàng. Sự phức tạp của các
ứng dụng này đòi hỏi một chi phí lớn, không chỉ về tiền bạc, mà còn về cả thời gian và


~ 17 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
các nguồn lực cần thiết khác để có thể thực hiện thành công các giải pháp cho toàn bộ
doanh nghiệp. Ý chí lãnh đạo song hành cùng chương trình đào tạo nhân lực là chìa
khóa dẫn tới sự thành công trong việc triển khai các hệ thống này. Hiện nay có rất
nhiều các giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, và điều quan trọng là phải
chọn ra được một giải pháp phù hợp với các nhu cầu tổng quan của chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp.

Nhờ sự áp dụng Internet rộng, tất cả các doanh nghiệp đều có thể tận dụng các
phần mềm trên nền tảng web, cũng như các phương thức liên lạc qua Interne. Chính sự
giao tiếp, trao đổi liên tục giữa nhà cung cấp và khách hàng cho phép thông tin luôn

được cập nhật kịp thời – Đó chính là chìa khóa của việc quản trị chuỗi cung ứng.
NGUỒN : THEO SAGA.VN
Hiện nay ngành logistics của nước ta đang mới bước đầu phát triển nhưng chắc
chắn trong những năm tới sẽ phát triển vô cùng mạnh mẽ.Bởi nước ta là một nước có
rất nhiều thế mạnh để phát triển ngành này,với vị trí địa lý thuận lợi với đường bờ biển
dài, mạng lưới đường bộ khắp cả nước,đặc biệt chính phủ Việt Nam đang tập trung
phát triển đường hàng không nước ta. Bên cạnh đó,Việt Nam là nước có vị trí biển
đông, nơi có nhiều tuyến vận tải đường biển lớn của châu Á và đáp ứng nhu cầu bản
thân mình
II,Điểm yếu


~ 18 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
Ngành logistics đang có một vấn đề gây đau đầu các nhà doanh nghiệp là hệ
thống giao thông vận tải đường bộ đang có nhiều bất cập.. Theo Báo cáo Điều chỉnh
quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2020 và định hướng đến 2030, hiện
trạng GTĐB của Việt Nam được tổng kết như sau :

Qua thực trạng số liệu trên cho thấy, tổng chiều dài đường bộ nước ta đến năm
2010 hiện có khoảng 258.200km. Trong đó, hệ thống QL gồm 104 tuyến QL, 5 đoạn
tuyến cao tốc với tổng chiều dài 18.744km. Mạng lưới GTĐB được phân phối tương
đối hợp lý khắp cả nước và cải thiện rõ rệt trong những năm qua.
Tuy nhiên, trên thực tế, đến năm 2010, đường bộ Việt Nam có quy mô nhỏ bé,
tiêu chuẩn kĩ thuật thấp. Tính riêng QL tỉ lệ đường có quy mô 4 làn trở nên có khoảng
1.050km, chiếm 6%; đường 1 làn xe khoảng 3.620km, chiếm 20,8%; chất lượng mặt
đường xấu: Tỉ lệ QL tốt đạt 7.485km, chiếm 43%; trung bình 6.383km, chiếm 37%; tỉ
lệ đường xấu và rất xấu 3.571km, chiếm 20%. Nhiều đoạn tuyến QL chưa đảm bảo
tiêu chuẩn kĩ thuật: Trên các tuyến QL có khoảng trên 400 đèo dốc, trong đó có

khoảng 100 đèo nguy hiểm, đường quanh co khúc khuỷu, có nhiều cua gấp, tầm nhìn
hạn chế, độ dốc lớn phổ biến từ 10 - 12% (có nơi dốc hơn 15%), thiếu cầu vượt sông.
Hiện nay, trên toàn tuyến QL và tỉnh lộ có 7.234 cầu/187.287km, trong đó cầu vĩnh
cửu chiếm khoảng 70%. Các tuyến đường bộ kết nối các phương thức vận tải khác
chưa tốt, các tuyến đường bộ kết hợp nối với cảng biển lớn đang trong tình trạng quá
tải, tiêu chuẩn kĩ thuật thấp.
Hiện tại, hệ thống cảng biển Việt Nam có hơn 24 cảng lớn nhỏ, với tổng chiều
dài tuyến mép bến gần 36 km và hơn 100 bến phao. Lượng hàng hóa được xếp dỡ qua
các cảng biển tăng khoảng 10%/năm (xem bảng), cao hơn rất nhiều so với tốc độ đầu
tư xây dựng cảng. Các cảng Hải Phòng, Đà Nẵng và khu vực Tp. Hồ Chí Minh là


~ 19 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
những cảng quan trọng, đóng vai trò chủ lực trong hệ thống cảng biển Việt Nam,
nhưng đều có đặc điểm chung là khu hậu phương rất hẹp và chỉ thực hiện vai trò cơ
bản là xếp dỡ hàng hóa. Hạn chế của hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay là: Chưa
có cầu cảng nước sâu để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn; thiết bị chuyên dụng xếp dỡ
hàng hoá rất ít và chỉ mới được trang bị ở một số cảng; giao thông đường sắt /bộ nối
cảng với mạng lưới giao thông quốc gia chưa được xây dựng đồng bộ.

Hình 5: Cảng biển Việt Nam(ảnh minh họa)
Đánh giá tổng quát cho thấy tuy số lượng có nhiều và được phân bổ đều từ Bắc
vào Nam, nhưng hiệu quả sử dụng và khai thác rất thấp. Nguyên do là đầu tư dàn trải,
địa phương mắc “hội chứng cảng nước sâu” trong khi hàng hóa ít, điều kiện tự nhiên
không cho phép. Thứ hai là do quy hoạch hệ thống cảng biển thiếu tầm nhìn xa, dự
báo chưa chính xác, nặng về đối phó với tăng trưởng cục bộ, nên không thể thiết lập
được mạng lưới giao thông quốc gia đồng bộ và hợp lý có nối kết chặt chẽ với hệ
thống cảng biển. Điều này đã làm suy yếu năng lực thông qua ở các cảng vốn là đô thị

lớn đang chịu sức ép dân số tăng trưởng nhanh, cũng như hạ tầng giao thông xuống


~ 20 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
cấp nghiêm trọng. Đặc biệt là thiếu cảng nước sâu theo đúng nghĩa của nó để tiếp nhận
tàu cỡ 80.000 DWT trở lên hay tàu container khoảng 6000 TEUs và chưa có cảng
trung chuyển quốc tế để ngành vận tải biển vươn ra toàn cầu. Việt Nam cũng đang bỏ
lỡ cơ hội nắm Logistics là lĩnh vực trọng yếu của dịch vụ hàng hải được hình thành
trong quá trình phát triển hệ thống cảng biển, nay đã lên từ 8 - 10 tỷ USD/năm, phần
lớn nằm trong tay những tập đoàn Hàng hải quốc tế hoạt động tại Việt Nam
III,Cơ hội
Với việc Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),
ngành logistics Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển và tham gia sâu hơn vào những
trung tâm giao dịch vận tải thế giới.
Đây là thị trường được đánh giá nhiều tiềm năng, là một “miếng bánh ngon” và
cần phải có sự phối hợp, chung tay giữa các bộ, ngành và doanh nghiệp để phát triển.
Với tốc độ tăng trưởng được dự báo từ nay cho đến năm 2020 là 12%/năm và
kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 623 tỷ USD vào năm 2020 (nguồn World Bank), Việt
Nam đang là điểm đến của các nhà đầu tư.
Trước những yêu cầu thực tế và thách thức từ hội nhập, đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp logistics phải nâng cao chất lượng dịch vụ, gia
tăng sức cạnh tranh.
Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp logistics Việt Nam (VLA), chi phí
logistics của Việt Nam chiếm khoảng 25% GDP mỗi năm, cao hơn rất nhiều so với các
nước như Mỹ, Trung Quốc hay Thái Lan.
Trong thời gian tới, khi TPP chính thức được ký kết với nhiều dòng thuế về 0%,
hứa hẹn sự phát triển sôi động của hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Đây được
coi là cơ hội lớn cho ngành logistics “bùng nổ”.

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) [10] của WTO phân loại dịch
vụ thành 12 ngành, với tổng cộng 155 hoạt động dịch vụ, theo đó, dịch vụ logistics bao
gồm các dịch vụ vận tải, các dịch vụ phụ trợ cho mọi phương thức vận tải như dịch vụ
xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ lưu kho và kho hàng, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ
phân phối.


~ 21 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
Sau khi chính thức trở thành thành viên đầy đủ của WTO vào ngày 11/01/2007,
Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện theo lộ trình các cam kết WTO trong lĩnh
vực dịch vụ, trong đó có dịch vụ logistics. Theo cam kết, Việt Nam thực hiện tự do
hóa dịch vụ logistics trong WTO về logistics theo lộ trình 4 bước đến năm 2014 bao
gồm:
Tự do hóa thương mại, dỡ bỏ rào cản thuế quan;
Tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics;
Nâng cao năng lực quản lý logistics;
Phát triển nguồn nhân lực.
Với cam kết này, kể từ ngày 11/01/2014, các nhà cung cấp dịch vụ logistics nước
ngoài sẽ được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài để gia nhập
thị trường logistics nội địa. Như vậy, áp lực cạnh tranh gia tăng không chỉ giữa các
nhà cung cấp nội địa mà còn là cuộc đối đầu giữa các nhà cung cấp trong nước và
nước ngoài có tiềm lực vững mạnh, mạng lưới, kinh nghiệm quản lý và nguồn nhân
lực chất lượng cao
Sau 7 năm Việt Nam gia nhập WTO, thị trường dịch vụ logistics Việt Nam có sự
chuyển biến tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành phát triển
nhanh và có tốc độ tăng trưởng cao. Nếu nhìn vào tốc độ phát triển thương mại nước
ta, cũng là mục tiêu phát triển của ngành dịch vụ logistics, sẽ thấy kim ngạch xuất
nhập khẩu đã tăng lên 1,86 lần, thị trường bán lẻ trong nước tăng bình quân 2025%/năm và kết quả, ngành dịch vụ logistics cũng tăng tương ứng 20-25%/năm .

Bước sang thế kỉ thứ 21, ngành logistics đã có những chuyển biến lớn trong nền
kinh tế toàn cầu đặc biệt là vai trò của công nghệ thông tin. Sự phát triển này bắ đầu từ
những nước có ngành logistic phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản, Singapore và lan
rộng sang các quốc gia có nền kinh tế mở, trong đó có VN. Kể đến đầu tiên là xu
hướng máy tính hóa các hoạt động quản trị dữ liệu logistics trở nên phổ biến. Tiếp
theo là xu hướng ứng dụng mạng thông tin để kết nối nhà cung cấp và người tiêu dùng
gop phần đẩy cao tốc độ và hiệu quả các giao dịch đầu ra đầu vào. Và xuất hiện những
mô hình kinh doanh mới.Ngoài ra,ngành logistics đang áp dụng nhiều kỹ thuật thông


~ 22 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
tin hiện đại như Công nghệ mã vạch, Trí tuệ nhân tạo, Kỹ thuật tần số radio giúp cho
chất lượng của đơn hàng và việc vân chuyển hàng cải thiện.
IV,Thách thức
Những nhà vận tải nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đã đưa ra rất khiều
khó khăn, thách thức cho ngành logistics Việt Nam. Ở Việt Nam, hệ thống cơ sở hạ
tầng phụ cận không đáp ứng được các yêu cầu của cảng, thiếu các cơ sở kho bãi
logistics đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu chiến
lược phát triển hành lang giao thông đa phương thức, hệ thống cảng hiện trong tình
trạng cung vượt cầu, các cảng mang tính manh mún, rời rạc. Cộng với các quy định
mang tính cồng kềnh đã gây chậm trễ trong lưu thông hàng hóa. Trung bình, việc
thông quan hàng nhập ở Việt Nam phải kéo dài thêm 3 ngày và hàng xuất thêm 2 ngày
so với Malaysia. Chưa kể là đã gây ách tắc giao thông tại các xa lộ làm tăng thời gian
vận chuyển. Thậm chí ách tắc giao thông tại các tuyến đường xa lộ của Việt Nam tệ
hơn rất nhiều so với Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Điều này đã dẫn đến hệ lụy là
giao hàng chậm và thời gian di chuyển không dự báo được và thiếu tin cậy. Từ đó làm
tăng chi phí lưu kho, và bắt buộc phải tốn nhiều nhân sự hơn, tăng thời gian quản lý
một cách không cần thiết và nguy cơ bị phạt cao hơn do không tuân thủ các quy định,

đặc biệt là làm cho chi phí logistics cao do phải chi trả cho các hoạt động “bôi trơn”
không có chứng từ.
Trong những năm gần đây, tuy có nhiều cố gắng trong xây dựng mới cũng như
nâng cấp, hiện đại hóa số cảng biển có sẵn, nhưng kết cấu hạ tầng của hệ thống cảng
biển Việt Nam vẫn còn yếu kém về quản lý khai thác và lạc hậu về khoa học-công
nghệ so với các quốc gia tiên tiến trong ASEAN và trong khu vực. Trước hết là năng
suất xếp dỡ thấp, chỉ đạt khoảng từ 45-50% mức tiên tiến của thế giới (3000T - 4000T
trên/m chiều dài cầu bến và 15 - 20 TEUs/cẩu/giờ đối với xếp dỡ container). Đánh giá
tổng quát cho thấy tuy số lượng có nhiều và được phân bổ đều từ Bắc vào Nam, nhưng
hiệu quả sử dụng và khai thác rất thấp. Nguyên do là đầu tư dàn trải, địa phương mắc
“hội chứng cảng nước sâu” trong khi hàng hóa ít, điều kiện tự nhiên không cho phép.
Thứ hai là do quy hoạch hệ thống cảng biển thiếu tầm nhìn xa, dự báo chưa chính xác,


~ 23 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
nặng về đối phó với tăng trưởng cục bộ, nên không thể thiết lập được mạng lưới giao
thông quốc gia đồng bộ và hợp lý có nối kết chặt chẽ với hệ thống cảng biển. Điều này
đã làm suy yếu năng lực thông qua ở các cảng vốn là đô thị lớn đang chịu sức ép dân
số tăng trưởng nhanh, cũng như hạ tầng giao thông xuống cấp nghiêm trọng. Đặc biệt
là thiếu cảng nước sâu theo đúng nghĩa của nó để tiếp nhận tàu cỡ 80.000 DWT trở lên
hay tàu container khoảng 6000 TEUs và chưa có cảng trung chuyển quốc tế để ngành
vận tải biển vươn ra toàn cầu. Việt Nam cũng đang bỏ lỡ cơ hội nắm Logistics là lĩnh
vực trọng yếu của dịch vụ hàng hải được hình thành trong quá trình phát triển hệ thống
cảng biển, nay đã lên từ 8 - 10 tỷ USD/năm, phần lớn nằm trong tay những tập đoàn
Hàng hải quốc tế hoạt động tại Việt Nam.


~ 24 ~

Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564

Hình 6: Vị trí cơ sở hạ tầng có và đang xây dựng

Hình ảnh phù hợp nhất để mô tả chế độ đầu tư công hiện tại của Việt Nam, đó là
kết quả không phải là tổng hợp của các nỗ lực riêng lẻ. Theo cơ cấu hành chính được
phân cấp mạnh mẽ hiện nay ở Việt Nam, chính quyền các địa phương có trách nhiệm
phát triển cơ sở hạ tầng. Quá trình chuyển biến lại thiếu sự kết nối với các ưu tiên
chiến lược quốc gia (ví dụ như tăng cường khả năng cạnh tranh của quốc gia) hoặc
chưa sử dụng thị trường như một phương tiện để phân bổ nguồn lực. Do vậy, mỗi tỉnh
thường hành động một cách riêng rẽ để xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng manh mún,
không đem lại hiệu quả tối ưu và nhiều dự án trong số đó đã trở nên vô ích.
Nếu tất cả các dự án đã được duyệt đều được xây dựng thì Việt Nam sẽ có thể là
quốc gia có nhiều cảng biển nước sâu, nhiều sân bay quốc tế và nhiều khu công nghiệp
trên thế giới, so với quy mô nền kinh tế.


~ 25 ~
Sinh viên: Lý Thị Lan Lớp:LQC54_DH1
MSV:52564
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG
LOGISTICS Ở VIỆT NAM

I,Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics
Để phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đồng bộ như là một trong những hướng đột phá chiến lược.
Trong quá trình này thì công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển lĩnh vực
dịch vụ logistics càng đóng vai trò quan trọng.


GIẢM CHI PHÍ LOGISTICS - NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG
Cơ sở hạ tầng GTVT nói chung và cơ sở hạ tầng logistics nói riêng có vai trò
ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đã được minh chứng
và thấy rõ ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đã phát triển. Ở nước ta, với sự
đầu tư lâu dài và khá lớn, hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT sau hơn 25 năm đổi mới đã có
nhiều đổi thay và hoàn thiện hơn. Có thể nói, từ một hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém
cả về số lượng và chất lượng, chịu ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh trước đó thì đến nay
kết cấu hạ tầng nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông VN đã sở hữu một số lượng lớn các hệ thống đường bộ, đường thủy và các
cơ sở vật chất rất to lớn như cảng biển và sân bay. Mặc dù vậy, tuy đã có được một hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông lớn như thế nhưng cơ sở hạ tầng giao thông của VN


×