Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đại lý vận tải quốc tể phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.11 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Gông nhân viên chức, nó
đảm bảo cho cuộc sổng người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được
nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí.
Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập
cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn
doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ
tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng.
Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác
quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề
cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng
phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí
tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền
lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau nảy.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích
nộp theo lương. Qua một thời gian thực tập thực tế tại Đại lý vận tải quốc tế
Phía Bắc, được học hỏi và trau dồi kiến thức, kinh nghiệm thực tế và được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Vũ Thị Phương Dung, cũng các anh chị
trong phòng kế toán và các phòng ban, nên em đã lựa chọn đề tài : "Tổ chức kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Đại lý vận tải quốc tể phía
Bắc” làm đề án môn học chính.
2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tiền lương tại Đại lý vận tải quốc tế là chứng từ, sổ sách,
kế toán chi tiết và tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
3. Mục đích nghiên cứu : nhằm vận dụng lý thuyết về kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Đại lý


vận tải quốc tế phía Bắc. Trên cơ sở đó phân tích những mặt còn tồn tại, góp
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Có thể thực hiện được đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau :
- Số liệu sơ cấp : Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở doanh
nghiệp
- Số liệu thứ cấp : tham khảo các sách báo, niên gián thống kê, các tài liệu
nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các danh
nghiệp khác.
- Các số liệu thu thập được sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương
pháp diễn dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và
phân tích về ké toán tiền lương và xem xét ảnh hưởng của tiền lương đối với
người lao động tại doanh nghiệp.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu và tìm hiểu lĩnh vực kế toán tiền lương
của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc. Thời gian được chọn để nghiên cứu là tháng
5 năm 2012.
6. Kết cấu của đề tài:
Báo cáo thực tập ngoài lời mờ đầu và kết luận, gồm ba phần chính đó là :
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc.
Chương 3: Một số nhận xét ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng với kiến thức hiểu biết về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương còn hạn chế cũng như thòi gian có hạn
nên báo cáo của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, để bài báo cáo thực
tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐẠI LÝ VẬN TẢI QUỐC TẾ PHÍA BẮC
2.1. Khái quát về Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Căn cứ vào nhu cầu phát triển của ngành hàng hải và căn cứ vào Nghị
định số 239/HĐBT ngày 29/06/1992 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam, ngày 09/02/1995, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thành lập “Công ty Đại lý vận tải quốc tế
phía Bắc” trực thuộc Đại lý Hàng hải Việt Nam.
- Tên Tiếng Việt: Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
- Tên Tiếng Anh để giao dịch: NORTHERN FREIGHT COMPANY
- Tên để giao dịch điện tín: NORTHFREIGHT
- Địa điểm trụ sở chính: 25 Điện Biên Phủ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.

- Điện thoại: (84-31) 3551501
- Fax: (84-31)3551502
- Email:
- Sau gần 10 tháng hoạt động kinh doanh với tư cách là một công ty đại lý
vận tải, Northern Freight đã tìm được chỗ đứng ở thị trường đại lý vận tải miền
Bắc. Công ty đã đảm nhận đại lý cho hãng tàu NYK, đã có hợp đồng đại lý với
một số công ty đại lý vận tải quốc tế ở nước ngoài. Khối lượng hàng hóa do
Northern Freight thực hiện công việc đại lý từ cầu cảng Hải Phòng vào nơi tiêu
thụ trong nước Yiệt Nam (và ngược lại) 10 tháng năm 1995 đạt khoảng 1300
Teus và 38000 CBM hàng không chở bằng Container. Doanh thu ước khoảng 2
tỷ 800 triệu đồng. Đồng thời làm đại lý cho NYK thực hiện: 134 Teus xuất, 572
Teus nhập. Hoa hồng nhận được hơn 22000 USD. Đội ngũ cán bộ và bộ máy
quản lý đã được bố trí ổn định ở Hải Phòng và ở Hà Nội đáp ứng được yêu cầu
kinh doanh. Giám đốc VOSA Hải Phòng sau khi đã bàn bạc với ban chỉ huy và
được chi ủy đồng tình thấy:
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

33


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
1. Northern Freight đã kinh doanh đại lý vận tải một cách thực thụ, có
khách hàng, có tín nhiệm ở miền Bắc Việt Nam và quốc tế, có doanh thu ổn định
đủ trang trải và có lãi.
2. Bộ máy đã được bố trí là thích hợp và vận hành tốt. Vì vậy mà không
cần phụ thuộc vào VOSA Hải Phòng nữa mà cần cho Northern Freight tách ra
khỏi kinh doanh của VOSA Hải Phòng hạch toán riêng trực thuộc Tổng VOSA.
Cũng sau khi Northern Freight tách ra thì công việc đại lý vận tải của bản thân
VOSA Hải Phòng mới tự thấy cần phải vươn lên trong thị trường.

- Tổng giám đốc quyết định cho Northern Freight bắt đầu hạch toán riêng
trực thuộc Tổng VOSA tư ngày 01/01/1996.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và thay thế
Sơ đồ 2. . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
NYK
ĐLVT
VPĐDH CM
VPĐDHN
Đại lý tàu NYK
Đại lý tàu
Lệnh giao hàng
Đại lý vận tải
Kho bãi
Tổ chức
Tài chính kế toán
NYK
Hàng đường biển
Hàng không

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

44


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

1. Ban giám đốc: 2 người

- 1 giám đốc điều hành chung
- 1 phó giám đốc phụ trách về tổ chức và kinh doanh
Giám đốc điều hành chung có trách nhiệm giám sát, bao quát hết các hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động của công ty. Nhận
vốn, tài sản và các nguồn lực do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng và phát triển
vốn, tổ chức điều hành hoạt động của công ty.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Giám sát bao quát toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của giám đốc, giúp giám đốc điều
hành công ty theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỳ quyền, ký các văn bản
theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Phòng NYK. 8 người
Là phòng đại lý tàu cho hãng NYK ( hãng tàu lớn nhất Nhật Bản ), phục vụ
cho quyền lợi và công việc của chủ tàu.
* Nhiệm vụ của phòng NYK:
- Làm đại lý tàu: làm thủ tục cho tàu ra vào cảng.
- Làm đại lý giao nhận hàng nhập khẩu tại cửa khẩu Hải Phòng.
- Vận chuyển hàng từ cảng đến người tiêu dùng trong trường hợp những lô
hàng mà điều khoản ký kết trong hợp đồng vận tải giữa chủ hàng và chủ tàu là
“Door to door” hay nằm dưới hình thức nào khác của vận tải đa phương thức.
Hoặc ký kết các hợp đồng vận tải nội địa với các hãng tàu hoặc chủ hàng. Trong
cả hai trường hợp thì đại lý không trực tiếp là người vận tải mà đóng vai trò bên
chính để thuê hay ủy thác.
- Ký kết các hợp đồng thuê tàu, lưu khoang với chủ hàng. Trong trường
hợp này đại lý đại diện cho chủ tàu để ký kết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

55



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Tìm nguồn hàng xuất khẩu để bán dịch vụ vận tải.
- Thay mặt chủ tàu kiểm tra, bảo quản Container xuất nhập khấu, kiểm soát
công tác trông nom và tính phí lưu kho của cảng.
3. Phòng đại lý vận tải: 15 người
Phòng hình thành để làm đại lý vận tải cho các hãng đại lý vận tải đa
phương thức với các hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng lẻ. Phòng được chia làm các
bộ phận chuyên trách sau:
- Bộ phận đại lý vận tải.
- Bộ phận đại lý giao nhận (giao nhận hàng biển và hàng không).
- Bộ phận khai thác hàng chung chủ.
- Bộ phận tài liệu.
* Nhiệm vụ của phòng đại lý vận tải:
a. Bộ phận đại lý vận tải: là bộ phận đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công
ty. Nhiệm vụ chính được thể hiện qua các hoạt động cơ bản sau:
- Tiếp thị tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng đại lý vận tải.
- Thu xếp làm thủ tục hải quan - thủ tục giao nhận.
- Thu xếp ủy thác hay thuê vận chuyển đưa hàng về kho của người nhận hàng.
- Thanh toán với cảng, người ủy thác vận tải và với chủ hàng.
- Với hàng xuất: đi tìm nguồn hàng, thay mặt hãng ký kết hợp đồng vận tải
đa phương thức hay vận tải nội địa từ kho chủ hàng dển cảng, làm thủ tục xuất
hàng, phát hành vận đơn.
- Với hàng Container trường hợp LCL/FCL hay PCL/LCL có trách nhiệm
gom hàng đóng Container làm thủ tục xuất hay khai thác giao cho từng chủ bàng
lẻ.
- Bộ phận tài liệu: làm công tác giao nhận hàng tại cửa khẩu Hải Phòng bao
gồm các hoạt động sau:
- Lấy lệnh giao hàng từ hãng tàu Feeder.
- Thông báo hàng đến cho người nhận.

- Phát lệnh giao hàng cho chủ hàng hoặc cho người do chủ hàng ủy thác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

66


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Thanh toán với hãng Feeder và với chủ hàng về các hoạt động đại lý giao
nhận và các chi phí liên quan phát sinh.
4. Phòng hành chính tổng hợp: 5 người
Bộ phận hành chính tổng hợp có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc
trong việc tổ chức và phân công lao động trong công ty, tính toán tiền lương và
bậc lương. Làm các công tác phụ trợ cho các nghiệp vụ khác của công ty như:
photo tài liệu, sử dụng và truyền liên lạc bằng máy telex, máy Fax, trực điện
thoại, nhận và gửi thư, điện tín, công văn.
5. Văn phòng đại diện tại Hà Nội
Văn phòng đại diện tại Hà Nội còn được gọi là Northfreight Hà Nội gồm
có 10 người trong đó có 1 người là đại diện trưởng phụ trách chung cả 3 bộ
phận: Bộ phận NYK, Bộ phận đại lý hàng hải và Bộ phận hàng không. Mỗi bộ
phận có 3 người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ.
- Bộ phận NYK: gồm có 3 người làm công tác tiếp thị có nhiệm vụ tiếp cận
thị trường để quảng cáo và chào bán dịch vụ vận tải của hãng NYK tại khu vực
Hà Nội và các vùng lân cận. Một người làm công việc tài liệu như phát hành vận
đơn, manifest cho chủ hàng, thống kê quản lý tình hình xuất nhập khẩu ở Hà
Nội, làm điện và các thông tin liên lạc khác...Bộ phận NYK Hà Nội chịu sự chỉ
đạo nghiệp vụ trực tiếp của phòng NYK.
- Bộ phận đại lý vận tải: gồm 3 người làm công tác giao nhận và tìm nguồn
hàng tại khu vực Hà Nội chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp của đại diện trưởng
và phối hợp công việc với phòng đại lý vận tải.

- Bộ phận hàng không: gồm 3 người chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp của
đại diện trưởng, làm thủ tục nhận hàng đường hàng không cũng như thu xếp thủ
tục và vận chuyển bằng đường hàng không trong những trường hợp chủ hàng
yêu cầu.
- Đại diện trưởng chỉ đạo mặt tổ chức, nghiệp vụ và ký kêt hợp đồng.
6. Phòng tài chính kế toán: 6 người
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, tập hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

77


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
vào sổ kế toán, mở hệ thống tài khoản thống nhất, xác định kết quả lỗ lãi trong
kinh doanh, theo dõi giám sát quá trình thu chi tài chính, thanh toán nội bộ cơ
quan, phản ánh đầy đủ tình hình sử dụng vốn. Nắm vững số liệu cụ thể sử dụng
nguyên vật liệu, TSCĐ, các chi phí tiền lương, BHXH. Tính toán chính xác từng
loại chi phí để phân bổ vào giá thành. Nhưng nhiệm vụ quan trọng nhất là thanh
quyết toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thanh quyết toán các
kết quả kinh doanh và các vấn đề tài chính liên quan với các hãng chủ tàu, chủ
hàng. Tính toán tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính...
2.1.2.2ể Chức năng và nhiệm vụ của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
- Các chức năng của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc

- Kinh doanh dịch vụ, gửi nhận hàng hoá, đại lý vận tải cho các hãng tàu
biển nước ngoài.
- Nhận uỷ thác XNK ngoài ngành nhằm hỗ trợ cho công tác XNK của tổng
công ty và ngành hàng hải Việt Nam.

- Kinh doanh XNK các mặt hàng của Việt Nam theo đơn đặt hàng.
- Thực hiện liên kết với các công ty đại lý vận tải khác (trong và ngoài
nước) để tạo nguồn kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, cùng nhau phát
triển.
h. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Đại lý vận tải quôc tê phía Băc
- Tổ chức thực hiện đại lý vận tải nhận sự uỷ thác của chủ hàng và các

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

88


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
công ty đại lý nước ngoài làm công việc đại lý vận tải đưa hàng từ cửa đến
cửa, trong đó có những công việc kế tiếp của vận tải đa phương.
- Nhận sự uỷ thác của chủ tàu chuyên chở hàng Container theo tuyến làm

đại lý theo yêu cầu của chủ tàu trong đó chủ yếu là tìm được nhiều hàng xuất
khẩu từ Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ hàng hải.
- Làm đại lý vận tải hàng quá cảnh Việt Nam
- Thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu theo sự uỷ quyền của Tổng

giám đốc đại lý hàng hải Việt Nam.
- Thực hiện các lĩnh vực kinh doanh khác khi cần thiết và được cơ quan có

thẩm quyền cho phép.
Northern Freight chủ yếu làm đại lý cho hãng tàu biển NYK line của Nhật
Bản (NIPPON YƯSEN KAISHA) với việc là: Đại lý tàu biển - Đại lý giao nhận

— Đại lý vận tải và đại diện cho hãng tàu đi gom hàng, ký kết các hợp đồng
thuê tàu, lưu khoang với các chủ hàng Việt Nam có hàng xuất đi các nước trên
thế giới chủ yếu trong lĩnh vực vận tải Container, chào bán sản phẩm dịch vụ
vận tải đa phương thức của hãng. Ngoài ra, Northern Freight còn phục vụ nhiều
tàu của các hãng tàu lớn nhỏ trong và ngoài nước, làm đại lý hàng không và vận
tải đa phương thức kết hợp nhịp nhàng giữa đường không và đường biển đưa
hàng hóa Việt Nam tới nhiều nước trên thế giới và ngược lại.
1.1.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc

/
à) Đặc điểm về vốn
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Với mỗi ngành nghề
kinh doanh sẽ cần một lượng vốn tương ứng nhất định, vốn kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

99


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
công ty đại lý nước ngoài làm công việc đại lý vận tải đưa hàng từ cửa đến
cửa, trong đó có những công việc kế tiếp của vận tải đa phương.
- Nhận sự uỷ thác của chủ tàu chuyên chở hàng Container theo tuyến làm

đại lý theo yêu cầu của chủ tàu trong đó chủ yếu là tìm được nhiều hàng xuất
khẩu từ Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ hàng hải.

- Làm đại lý vận tải hàng quá cảnh Việt Nam
- Thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu theo sự uỷ quyền của Tổng

giám đốc đại lý hàng hải Việt Nam.
- Thực hiện các lĩnh vực kinh doanh khác khi cần thiết và được cơ quan có

thẩm quyền cho phép.
Northern Freight chủ yếu làm đại lý cho hãng tàu biển NYK line của Nhật
Bản (NIPPON YƯSEN KAISHA) với việc là: Đại lý tàu biển - Đại lý giao nhận
— Đại lý vận tải và đại diện cho hãng tàu đi gom hàng, ký kết các hợp đồng
thuê tàu, lưu khoang với các chủ hàng Việt Nam có hàng xuất đi các nước trên
thế giới chủ yếu trong lĩnh vực vận tải Container, chào bán sản phẩm dịch vụ
vận tải đa phương thức của hãng. Ngoài ra, Northern Freight còn phục vụ nhiều
tàu của các hãng tàu lớn nhỏ trong và ngoài nước, làm đại lý hàng không và vận
tải đa phương thức kết hợp nhịp nhàng giữa đường không và đường biển đưa
hàng hóa Việt Nam tới nhiều nước trên thế giới và ngược lại.
1.1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc

/
à) Đặc điểm về vốn
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Với mỗi ngành nghề
kinh doanh sẽ cần một lượng vốn tương ứng nhất định, vốn kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1010



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
là nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh được tiến hành liên tục. Do vậy, việc khai thác và tạo lập vốn
cho doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng và cần thiết.
Nói đến tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cùng có nghĩa là ta đề cập
đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng vốn kinh doanh
của


/ , \ , fịj doanh nghiệp đó nhiêu hay ítệ

Tổng vốn kinh doanrhcủa Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc tính đến ngày
31/12 các năm như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
(tính đến thời đểm cuối năm)
Đơn vị: lOOOđ
Chỉ tiêu
VCĐ
VLđ
Tổng
vốn

^1011

201^3 .

So


sánh


TyT

Tỷ 2011/201?

Tỷ
tiên 31.62 ẹ (%)63, tiên 35.63 lệ (%)58 tiên +401 lệ (%)12,6
42 2449+795 9
43,9
5.75718.08 62 36, 8.20626.04
100 6353+1196 9
24,1
7.28849.71 38 100 3.64161.68

kinh3.045

1.847

8802

doanh(Nguồn: Phòng Tài chính - Ke toán)
Qua bảng trên ta thấy^uy mô kinh doanh của công ty có nhiều hướng mở
rộng, thể hiện qua tổng số vốn kinh doanh ngày một tăng. Tổng vốn kinh doanh
của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 4.012.449.OOOđ với tỷ lệ tăng
tương ứng là: 12,69%.

f


Trong tổng số vốn kinh doanh của công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ lệ
đáng kể (63,62%) năm 2011, 58% năm 2012. Do vậy, quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả như thế nào cũng phụ thuộc rất lớn vào hiệu qủa
sử dụng vốn cố định.
Đánh giá năng lực quản trị vốn cố định không thể tách rời với năng lực
31/12 các nă Bảnị
Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1111


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Ịm^>>
oL /U ’r ỏ

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1212


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Đặc điểm lao động của Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc

Lực lượng lao động của công ty là một trong những nhân tố quan trọng,
quyết định quá trình sản xuất. Khi còn trong thời kỳ kinh tế bao cấp, các công ty
đều có bộ máy cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Bởi vậy khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ đầu tiên và đặc biệt quan trọng của công ty là
cố gắng sắp xếp lại bộ máy tổ chức và lực lượng lao động sao cho phù hợp với

thiết bị công nghệ mới và cơ chế làm việc mới sao cho phù hợp và có hiệu qủa
kinh tế cao nhất, giảm chi phí tới mức thấp nhất về lao động trong giá thành sản
phẩm, góp phàn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để có cạnh tranh trong cơ chế thị
trường như hiện nay.
Lực lượng lao động của công ty là 101 người trong đó 70 % là kỹ sư còn
30 % là bảo vệ và lái xe, đây là đội ngũ công nhân viên trẻ, có sự nhiệt tình
trong công việc và luôn chấp hành mọi quy định của công ty đề ra,họ thực sự là
những người giúp việc đáng tin cậy của công ty đang cô sức mình đê góp phần
xây dựng nên sự thành công như hiện nay của công ty
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Tông sô CNV
Theo giới tính
- Nam
-Nữ
Theo trình đô
- Đai hoc
- Cao đăng, Trung câp
Theo tính chât công việc
- Lãnh đao
- Chuyên viên
- Phục vụ quản lý


(ngưòi)
101

lượng

Tỷ trong

(%)
100

45
56

44,6 (%)
55,4

74
16

73,3
26,7

14
83
4

13,9
82,2
3,9

(Nguồn: phòng tổ chức - Hành chỉnh và phòng Tài chỉnh - kê toán công ty
NorthFreiglt

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1313



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Công ty đã có những biện pháp đổi mới về kỹ thuật công nghệ, tổ chức lại
lao động, đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ công nhân viên, có kế hoạch
cải tiến phương pháp lao động để người lao động làm việc hiệu quả hơn. Mặt
khác công ty cũng rất chú ý đến việc sắp xếp kiện toàn bộ máy các bộ phận công
việc trong các phân xưởng.
Hiện nay công ty có 101 CBCNV được trang bị rất đầy đủ, nhiều nhân viên
có tay nghề lao động hăng say, chấp hành nghiêm nội quy, quy định của công ty
nên công ty cũng có chế độ thưởng nhằm khuyến khích tinh thần CBCNV làm
việc có hiệu quả hơn.
2.2ệ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại côag-íy <íftur Ầị WU| íf^' *ị&
Ịcka^- Ỷ' Phòng Tài chính - Ke toán là nơi tập trung quản lý tài chính của
toàn công ty. Mọi hợp động kinh tế, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến tài chính kế toán đều phải chuyển tới phòng Tài chính - kế toán để nhân viên
kế toán có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh vào số sách, lưu trữ
vào máy tính và lập báo cáo tài chính trình lên giám đốc. Nhờ đó Ban giám đốc
nắm được chi tiết tình hình hoạt động của công ty và từ đó có những quyết định
tới hoạt động và sự phát triển của toàn công ty. Đây ]à công việc mà phòng kế
toán phải tiến hành liên tục, là tiếp nhau tạo thành chu kỳ kế toán. Công tác kế
toán cần đựơc tổ chức khoa học, hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ của mình và đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý,
kinh tế thị trường.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Hiện nay công ty là một đơn vị hạch toán độc lập. Hình thức công tác kế
toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán được thực hiện tại văn phòng công ty. Ngoài ra còn hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh ở đon vị trực thuộc không có tố chức bộ máy kế toán riêng, đồng

thời tiếp nhận các báo cáo ở đơn vị trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng
để tập hợp thành báo cáo chung của toàn công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1414


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Các đon vị trực thuộc không có tổ chức bộ máy kế toán riêng, chỉ thu thập
chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty để xử lý. Các đom vị trực thuộc có
bộ máy kế toán riêng phải kiểm tra thu thập xử lý chứng từ ban đầu để tiến hành
hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết và định kỳ gửi báo cáo và bảng cân đối
phát sinh theo tháng của mình về phòng tài chính - kế toán để thế bộ phận kế
toán tập hợp số liệu cho cả công ty.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
Phòng tài chính kế toán gồm 6 người được phân công theo chuyên môn:
- Kê toán trưởng: phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ, hướng

dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty,
tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính, tổ chức thực hiện và kiếm tra
việc thực hiện các chế độ, thể lệ và quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
- Kê toán tống họrp: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí trong kỳ, kiểm tra

sổ kế toán chi tiết, tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, lập báo cáo kế
toán, báo cáo thuế, theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố
định, quản lý hệ thống kế toán quản trị.
- Kế toán chi tiết: có nhiệm vụ vào sổ chi tiết và theo dõi các đại lý tàu.
- Thủ quỹ (kiêm kế toán kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương): thực


hiện các nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp; theo
dõi các chứng từ thu chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tỉnh hình thanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1515


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
toán; theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng,
tính lương và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của công ty, lập bảng
theo dõi và tiền lương và các khoản trích.
- Kế toán thanh toán quốc tế: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp doanh thu, chi

phí, thanh toán và kết quả kinh doanh của các dịch vụ vận chuyển quốc tế.
- Ke toán thanh toán đại lý vận tải: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp doanh

thu, chi phí, thanh toán và kết quả kinh doanh của các dịch vụ vận chuyển trong
nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1616


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Hình thức kế toán của công ty


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của
Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
► Ghi hàng ngày
y Ghi định kỳ <4-

► Quan hệ đối chiếu

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1717


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc đang áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo
hình thức ké toán "Chứng từ ghi sổ".
Đặc trưng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ vào chứng từ ghi
sổ để ghi sổ ké toán tổng hợp, chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (theo số thứ tự trên sổ
đăng ký chứng từ) và có chứng từ gốc đính kèm đã được kế toán trưởng phê
duyệt trước khi ghi sổ.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đang sử dụng bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thòi gian, sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số
liệu với bảng cân đối phát sinh.
- Sổ cái: Là sổ kế tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát


sinh theo tài khoản kế toán số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đoi chiếu với
số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết dùng đế
lập báo cáo tài chính.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh theo từng đối tượng riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp
chưa phản ánh được số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp chi tiết về tình hình
tài sản, nguồn vốn... của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào
chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi được chuyển đến
kế toán trưởng ký duyệt và chuyển lại cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ
chứng từ gốc kèm theo để ghi vào sổ cái.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1818


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán chi
tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái
thông qua bảng cân đối sổ phát sinh.
Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng bảng cân
đối phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo cảo tài chính.
- Chế độ áp dụng và chính sách kế toán áp dụng

1.1.3.

Hiện tại Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc áp dụng chế độ kế toán

doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính.
1.1.4.

Công ty sử dụng hệ thống kế toán Việt Nam (VAS).

1.1.5.

Kỳ kế toán là năm bắt đầu từ 1/1 kết thúc vào 31/12 của năm.

1.1.6.

Phương pháp kế toán là phương pháp kê khai thường xuyên.

1.1.7.

Công ty kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1.1.8.

Công ty cũng áp dụng phương pháp giá vốn đê ghi nhận TSCĐ và

phương pháp khấu hao đường thẳng để tính giá trị hao mòn của TSCĐ (áp dụng
cho cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán lầ Việt Nam đồng và sử dụng tỷ giá


hạch toán để chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
ịUy IẪCU luuug, 1IIUII UIUV ira iuuug uti tuug IJÍ I1UI Iiu^cight
quỹ tiền lương
toán.
Công ty NortibdPreight đã xây dựng được một hệ thống quỹ lương ổn
định, đảm bảo chi trả lương cho người lao động không như những doanh
nghiệp khác, với đặc thù riêng của ngành đại lý vận tải, năng suất lao động của
cán bộ công nhân viên không được tính bằng chỉ tiêu số lượng sản phẩm mà tính
bằng hiện vật hay bằng số tiền hoa hồng hoặc số tiền được trả do đã

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

1919


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
cung cấp dịch vụ cho việc phục vụ tàu hoặc hàng hoá.
Vì vậy, về chỉ tiêu quỹ tiền lương: Tổng công ty hàng hải Việt Nam cho
phép công ty mỗi tháng được trích 25% doanh thu tính lương để lập quỹ tiền
lương cho doanh nghiệp. Quy mô quỹ lương phụ thuộc vào quy mô của lao động
và doanh thu đạt được của doanh nghiệp. Trong đó, việc xác định quỹ lương bởi:
Lương cán bộ công nhân viên gián tiếp trong công ty đại lý vận tải quốc tế
phía bắc được trả theo doanh thu, khi doanh thu tăng lên thì tiền lương của cán
bộ công nhân viên cũng tăng lên.
- Đối với những cán bộ công nhân viên là bảo vệ, nhân viên hợp đồng thì

được hưởng lương khoán, lương làm thêm ca ba, và tháng nào doanh thu của
công ty cao sẽ trích thêm một phần trong doanh thu làm tiền thưởng nhằm
khuyến khích các nhân viên này trong công việc.

© Đối với những cán bộ nhân biên làm các việc văn phòng và phòng tài
chính kế toán thì được hưởng lương theo thòi gian.
© Đối với các cán bộ công nhân viên làm việc trong khôi lao động trực tiếp
tạo ra sản phẩm cho công ty thì được hưởng lương theo thời gian và phụ cấp
trách nhiệm tuỳ theo doanh thu của từng tháng, sau khi đã trừ các khoản trả
lương cho các nhân viên ăn khoán, tiền lương làm thêm giờ, tiền ăn ca ba và tiền
thưởng nếu có.
>

r

r

r

Hình thức tiên lương áp dụng ở Đại lỷ vận tải quôc tê phía Băc
Với quan điểm đặt con người lên hàng đầu, Công ty NorthFreight đã cố
gắng hoàn thiện hơn nữa các chế độ trả lương đối vói cán bộ công nhân viên.
Căn cứ vào các quy định mới của Nhà nước về chính sách trả lương công ty đã
quyết định trả lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trả đủ lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo

chế độ ban hành tương ứng về cấp bậc lương của họ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

2020



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Cơ chế trả lương phải khuyến khích người lao động phát huy được năng

lực của mình đối với công việc đựơc giao. Điều này có ý nghĩa là kết quả lương
gắn liền với năng suất lao động chất lượng và két quả công việc.
- Cơ chế trả lương phải đúng theo quy định Nhà nước: mức lương cho cán

bộ công nhân viên không thấp hơn so với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
Tiền lương được hưởng phụ thuộc vào năng suất, chất lượng và khối lượng
công việc đảm nhiệm và việc cá nhân thực hiện nội quy lao động của công ty,
hàng tháng bổ sung lương vào kết quả hoàn thành các nhiệm vụ trong tháng theo
chức năng của quản lý nghiệp vụ được giao.
1.1.9.

Hình thức trả lương theo thời gian : áp dụng đối với người làm

công tác quản lý, hành chính, nghiệp vụ, và khối trực tiếp.
1.1.10. Hình thức trả lương khoán: áp dụng đối với nhân viên bảo vệ, nhân

viên hợp đồng.
Ngoài ra công ty còn xây dựng những qui định riêng về chính sách thưởng
chi cán bộ, CNV như sau:
Tiền thưởng thường xuyên được công ty thực hiện từng quý, còn tiền
thưởng theo danh hiệu thi đua, sáng kiến và thưởng đột xuất khác được căn cứ
vào két quả lao động cụ thể. Mức thưởng này do Giám đốc và ban lãnh đạo công
ty quyết định. Thưởng đột xuất do lợi nhuận từ cuối năm, phần lợi nhuận được
tính mỗi năm và thực hiện tại phòng Tài chính kếtoán của công ty. Cho nên đầu
hoặc cuối quý năm sau nếu có khoản thưởng này mới chia cho toàn thể cán bộ
CNV.

Do đó, các khoản thưởng trên không nêu trên "Bảng thanh toán lương" mà
chỉ do kế toán phần hành tại phòng ké toán theo dõi trên chứng từ ghi sổ. Hàng
quý, kế toán tính tiền thưởng cho từng nhân viên lập "Bảng thanh toán tiền
thưởng" và trình lên thủ trưởng ký duyệt. Sau đó, tổng số tiền thưởng

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

2121


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
được tập hợp vào sổ cái TK 334 (phải trả CNV).
Trong công tác quản lý tiền lương, việc xác định chỉ tiêu để tính quỹ lương
cho toàn công ty và phân phối quỹ lương dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch cấp
trên giao cho và các chỉ tiêu thu nộp. Quỹ tiền lương của công ty được tính trả
cho cán bộ CNV theo hình thức trả lương theo thời gian có thưởng căn cứ vào:
tổng số ngày công thực tế; Hệ số lương; cấp bậc; chức vụ.
Phòng Tài chính kế toán tiến hành tính toán tiền lương năng suất của các
chức danh có hệ số phân phối thu nhập khác nhau cho các phòng ban và chi
nhánh. Tại các phòng ban và chi nhánh lại phân phối lại cho từng cán bộ CNV.
Tiền lương trả cho CNV được trả theo lương chính và tiền lương năng suất
hưởng theo doanh thu.
Hàng tháng, kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương lương phải
theo dõi một cách chính xác "Bảng chấm công" của cán bộ.Căn cứ vào kết quả
lao động của CNV để làm căn cứ tính lương. Căn cứ vào kết quả lao động của
CNV đã tổng hợp trên "Bảng chấm công", kế toán tính ra tiền lương A, lương B,
BHXH được hưởng và các khoản trích theo lương của mỗi nhân viên theo các
quy định của Nhà nước và của công ty về các khoản phải trả cho CNV.
- Lương A (lương cơ bản) phải trả cho CNV được xác định theo các quy


định của Nhà nước được trả vào ngày 05 hàng tháng
Cách tính:
Lương cấp bậc = Hệ số mức lương A * Mức lương tối thiểu (1.050.000đ)
Tiền phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp trách nhiệm * Mức ương tối
thiểu
Trong đó: Phụ cấp trả theo hệ số lương tối thiểu
Giám đốc :

0,5 * 1.050.000 = 525.000

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

2222


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Phó giám đốc : 0,4 * 1.050.000 = 420.000 Trưởng phòng: 0,3 * 1.050.000
= 315.000 Phó phòng:

0,2 * 1.050.000 = 210.000

- Lương B (Lương theo sản phẩm) được trả cho cán bộ CNV vào ngày 30

hàng tháng.
Ngày 25 hàng tháng các phòng gửi bản chấm công Họp hội đồng lương để
chia tổng quỹ lương trong tháng Căn cứ vào qũy lương, lương A đã trả, kế toán
xác định tổng tiền lương B của toàn công ty.
Lương B của toàn công ty = Tổng quỹ lương - Lương A đã trả - Tiền phụ

cấp - Tiền lương thêm giờ, ca ba
Tiền lương B = (Lương B của toàn công ty : Tổng thang điếm cấp bậc toàn
công ty) * thang điếm cấp bậc
Bảng 2.3 : Thang điểm cấp bậc công việc theo chức vụ và chức danh công
việc
Chức vụ và chức danh công
việc

Giám đôc

Thang điêm câ bậc công
việc

240

Phó giám đốc

145

Trưởng phòng

125

Phó phòng

107

Nhân viên trực tiêp

82


Nhân viên gián tiêp

80

TT bảo vệ

40

Bảo vệ

35

Lái xe cm

60

Lái xe Container

65

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

2323


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Ví dụ : Ông Trần Văn Quảng (trưởng phòng )
- Tháng 12/2012 , kế toán tính lương A :


Mức lương tối thiểu : 1.050.000
Hệ số mức lương A : 3.89
Tiền lương A = 3.89 * 1.050.000 = 4.084.500
- Tiền phụ cấp trách nhiệm :

Hệ số phụ cấp trách nhiệm : 0.30
Mức lương tối thiểu : 1.050.000
Tiền phụ cấp trách nhiệm = 0.30 * 1.050.000 = 315.000
- Lương B của toàn công ty = 833.000.000 - 383.006.000 -3.780.000 -

4.070.000 = 442.144.000
Tiền lương B = (442.144.000 : 7.052 .000) * 125 = 7.837.209 Tổng cộng =
4.084.500 + 315.000 + 7.837.209 = 12.236.709
- Các khoản phải nộp theo quy định :

BHXH + BHYT = Tiền lương A * 9,5% = 4.084.500 * 9,5% = 388.028
Thuế thu nhập cá nhân = 963.016 Tạm ứng kì 1 = 1.000.000
Tổng cộng - 388.028 + 963.016 + 1.000.000 = 2.351.043 => Tiền lương
ông Quảng được lĩnh = 12.236.709 — 2.351.043 = 9.885.666
Với các cán bộ CNV khác trong công ty, kế toán tiền lương tiến hành tính
lương tương tự như vậy.
Với cách tính trên, kế toán tính lương cho từng CNV trong công ty. Sau đó,
kế toán tiến hành lập "Bảng thanh toán tiền lương" trình lên cấp trên phê duyệt
rồi tiến hành phát lương cho CNV.
Căn cử vào bảng thanh toán tiền lương của từng phòng trong công ty, kế
toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D


2424


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Thủ tục thanh toán được thể hiện qua sơ đồ:
2.4 ỉ. Tài khoản sử dụng
- TK sử dụng :

TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 338 :Phải trả, phải nộp khác
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 :Bảo hiểm xã hội
TK 3384 :Bảo hiểm y tế
TK 3389 :Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra còn sử đụng các tài khoản :
TK 154: Chi phía sản xuất kinh doanh dở dang
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111: Tiền măt CTS dụng Bảng chấm Bảng lương tháng
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
ỉy
r
sể
Căn cứ vào bảng này, kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền.
Bảng thanh toán phải được giám đốc và kế toán ký duyệt.
Công ty North Freight chỉ áp dụng ghi nhận mọi chi phí chung trên TK642
"Chi phí quản lý doanh nghiệp"
2.4. Kế toán tiền lương và các khản trích theo lương
f A ^ ' J\

I
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ị-

^

: Tiên măt

, ^ọA.

lã', .2 ,t, cLL ,fư V ^ (ểUiX^
ấm công

d

ỵ~ r

Sinh viên: Nguyễn Thị Lõn
Lớp: KT41D

2525


×