Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Ứng Dụng Công Nghệ GIS Vào Công Tác Quản Lý Dự Liệu Địa Chính Phục Vụ Cho Công Tác Quy Hoạch Cấp Xã - Phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.75 KB, 74 trang )

Phần thứ I: Đặt vấn đề
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên cho không loài ngời. Thông qua trí
tuệ và lao động của chính bản thân mình con ngời tác động và đất đai tạo ra
những của cải vật chất phục vụ cho mình và những lợi ích khác trong cuộc
sống vật chất và tinh thần của con ngời.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào đất đai cũng là nguồn lực quan trọng
hàng đầu cho sự phát triển kinh tế, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội nó luôn cố
định về diện tích, vị trí không gian và vô hạn về thời gian sử dụng.
Dân tộc Việt Nam ta trải qua hơn 4000 năm dựng nớc và giữ nớc, bao
thế hệ đã hi sinh đấu tranh anh dũng và phải đổ không biết bao nhiêu mồ
hôi xơng máu mới có đợc quỹ đất nh ngày nay.
Bởi vậy có thể nói đất đai là vấn đề xuyên suốt thời đại và luôn phải
quản lý chặt quỹ đất lập phơng án quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội là một điều tất yếu.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế kỹ thuật
và pháp chế của nhà nớc về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hợp lý có hiệu quả
kinh tế cao thông qua việc phân phối và tái phân phối lại quỹ đất trong cả nớc, tổ chức sử dụng đất nh một t liệu sản xuất khác, gắn liền với đất, nâng
cao hiệu quả sản xuất tạo điều kiện bảo vệ môi trờng và đúng nghĩa là sử
dụng đất phải bền vững.
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý nhà
nớc về đất đai. Lập kế hoạch sử dụng đất, các phơng án quy hoạch nhờ công
nghệ tiên tiến nh công nghệ (GIS- Geographical - in foemation - System) là
một vấn đề cấp bách và cần thiết về một thửa đất phục vụ cho quy hoạch.
Công nghệ (Gis) còn giúp chúng ta có thể dễ dàng tra cứu, cập nhật, bổ
sung hay chỉnh lý những biến động một cách thờng xuyên, tạo nhiều thuận
lợi cho lu trữ, thu thập, sử lý dự liệu thuộc tĩnh cũng nh dự liệu không gian.
Xuất phát từ yêu cầu trên, để góp phần xây dựng một hệ thống quản lý
đất đai hiện đại, thuận tiện hiệu quả. Đợc sự phân công của nhà trờng, Khoa
QLRĐ ĐHNN I tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "ứng dụng công nghệ (GIS)



vào công tác quản lý dự liệu địa chính phục vụ cho công tác quy hoạch cấp
xã- phờng"
Địa điểm thực tập:
1) Bộ môn thông tin đất - Khoa QLRĐ
2) UBND xã Ninh Hiệp - Gia Lâm - Hà Nội.


Phần thứ II: Cơ sở lý luận
I. Những vấn đề chung về tình hình quản lý đất đai

I.1. Từ khi có Đảng đến 1993
Đảng ra đời đúng vào thời kỳ hoàng kim của chủ nghĩa t bản. Lúc này
chính quyền còn trong tay thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng mặc dù
vậy song Đảng ta đã đề ra chủ trơng đờng lối về ruộng đất hết sức sáng suốt
ngay từ cơng lĩnh đầu tiên.
Từ khi thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà Đảng đã nêu rõ
"Cuộc cách mạng Đông Dơng là cuộc cách mạng phản đế và địa điền.
Không giải quyết đợc ruộng đất cho dân cày thì không thể kêu gọi đợc dân
cày chống lại đế quốc và ngợc lại". Lúc này đất nớc đang chịu ảnh hởng
nặngnề của những cuộc chiến tranh tàn phá, thiên tai lũ lụt xảy ra liên tiếp
dẫn đến tình hình kinh tế, chính trị xã hội rất khó khăn và đã ban hành một
số chính sách đất đai nh sau:
- "Tịch kỹ hết thảy ruộng đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bổn xứ và
các giáo hội, giao ruộng đất cấy cho trung và bần nông"
- Thực hiện chính sách "ngời cày có ruộng" mà Đảng cộng sản đề xớng trong cơng lĩnh khi thành lập (1930).
- Phát động toàn dân khai hoang, phục hoá tận dụng diện tích đất đai
đó để sản xuất nông nghiệp.
- Chính phủ tiến hành cấp đất hoang hoá ở những miền gọi là vùng
tiểu doanh điền cho mọi công dân Việt Nam trên 18 tuổi đợc quyền xin tạm
trng lô đất với diện tích không quá 3ha. Ngời đợc quyền tạm trng phải đến

sống và canh tác tại đó chậm nhất đến hết năm thứ 3, nếu thực hiện đầy đủ
thể lệ do chính phủ quy định thì ngời sử dụng đất đợc sử dụng vĩnh viễn,
nếu không thực hiện đúng thì chính phủ thu hồi bất cứ lúc nào. Ngời sử
dụng đất đợc hớng toàn bộ hoa lợi canh tác đất đó và kể từ năm thứ 4 trở đi
ngời sử dụng phải nộp thuế và quân lơng.
Tháng 1/1953, Trung ơng đảng họp hội nghị lần IV đã quyết định
"Tiêu diệt chế độ sở hữu ruộng đất của thực dân Pháp và bọn đế quốc xâm
lợc khác tại Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến sở hữu ruộng đất của địa


chủ Việt Nam và ngoại kiều, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông
dân (luật cải cách ruộng đất).
Đến 5/1954, đất nớc bị chia cắt làm 2 miền nhng cách mạng giải
phóng dân tộc cha hoàn thành công tác quản lý đất đai đợc chuyển nhợng
sang một giai đoạn mới nhằm tập hợp sức ngời và sức của hoàn thành triệt
để công tác cách mạng giải phóng dân tộc cho cả nớc.
Để tiếp tục đờng lói chính sách cách mạng đợc vạch ra từ cơng lĩnh
đầu tiên Đảng và Nhà nớc đã vận động nông dân làm ăn tập thể phục hồi
kinh tế - xã hội sau chiến tranh.
- Thành lập các nông trờng quốc doanh các trạm, trại nông nghiệp vấn
đề hợp tác hoá nông nghiệp đợc quy định vận động thành lập các hợp tác xã
nông nghiệp, công, tiểu thủ công nghiệp. Nh vậy khi thành lập hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra có 3 hình
thức sở hữu về đất đai và đợc ghi rõ trong hiến pháp 1959:
- Hình thức sở hữu toàn dân
- Hình thức sở hữu tập thể
- Hình thức sở hữu t nhân về ruộng đất.
Sau khi hoàn thành cải cách ruộng đất chúng ta quản lý đất đai bằng
các chính sách của Đảng và văn bản pháp quy của nhà nớc thì luật đất đai
1988 ra đời quy định chế độ quản lý đất đai xác định 7 nội dung quản lý

nhà nớc về đất đai cụ thể:
1) Điều tra khảo sát đo đạc đất đai lập bản đồ địa chính
2) Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất
3) Quy định chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực hiện
chế độ thể lệ đó.
4) Giao đất thu hồi đất.
5) Đăng ký đất đai, lập và giữ sở địa chính, thống kê đất đai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
6) Thanh tra việc chấp hành chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất
7) Giải quyết tranh chấp đất đai.


I.2. Sau khi có luật đất đai 1993
Quốc hội khoá IX thông qua 14/7/1993 đợc chủ tịch công bố
24/7/1993 (có hiệu lực từ ngày 15/10/1993).
Luật đất đai lấy hiến pháp 1992 làm nền tảng lấy chiến lợc ổn định
phát triển kinh tế lâu dài đến 2000 của đại hội VII. Hiến pháp 1992 qui
định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân tại điều 17 do nhà nớc thống nhất quản
lý theo quy hoạch và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích đạt hiệu
quả.
Nhà nơc giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
(chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến 2000).
Suốt bao nhiêu năm đấu tranh giải phóng đất nớc khỏi ách xâm lợc của
nớc ngoài, nh lời nói đầu của luật đất đai tuyên bố "Trải qua bao nhiêu thế
hệ, nhân dân ta tốn bao công sức xơng máu mới mới tạo lập, bảo vệ đợc vốn
đất đai nh ngày nay" cho nên đất đai không của riêng ai hoặc của riêng
dòng họ nào hay một dân tộc riêng lẻ nào mà là của toàn bộ dân Việt Nam,
thuộc sở hữu toàn dân là điều không thể thay thế đợc.
Căn cứ vào điều 17 và 18 Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 luật đất đai ghi rõ nội dung quản lý đất bao gồm 7 nội

dung sau:
1) Điều tra khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa
chỉnh tại các điều 13, 14, 15.
2) Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai (điều 16, 17, 18)
3) Quy định chế độ thể lệ quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các chế độ, thể lệ ấy.
4) Giao đất cho thuê đất thu hồi đất (19-29)
5) Đăng ký đất đai lập và quản lý sổ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6) Thanh việc chấp hành các thể lệ, chế độ về quản lý và sử dụng đất.
7) Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất.


Trên cơ sở 7 nội dung quản lý nhà nớc về đất đai, luật đất đai ghi rõ cơ
chế quản lý đất đai nh sau:
- Quốc hội thực hiện quyền quyết định giám sát tối cao đối với việc
quản lý đất đai và sử dụng đất đai trong cả nớc.
- Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện các quyết định, quyền giám sát
tối cao đối với việc quản lý sử dụng đất ở địa phơng mình.
- Chính phủ thống nhất việc quản lý đất trong cả nớc.
- UBND các cấp thực hiện việc quản lý nhà nớc về đất đai trong địa
phơng mình theo thẩm quyền đợc quy định trong luật đất đai.
- Thủ trởng cơ quan địa chính ở địa phơng chịu trách nhiệm trớc
UBND cùng cấp trong việc quản lý nhà nớc về đất đai.
- Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc thành lập bản đồ địa chính thống
nhất trên phạm vi cả nớc.
- Cơ quan địa chính trung ơng ban hành quy trình kỹ thuật, quy phạm
xây dựng bản đồ địa chính.
- UBND tỉnh, thành phố thuộc TW chỉ đạo kỹ thuật và tổ chức việc

xây dựng thành lập bản đồ địa chính ở địa phơng mình.
- Chính phủ lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nớc.
- UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai ở địa phơng
mình trình hội đồng nông dân cấp trên thông qua trớc khi cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền xét duyệt.
- Cơ quan địa chính TW và địa phơng phối hợp với các cơ quan hữu
quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai.
Gần đây nhất ngày 2/12/1998 Quốc hội khoá X thông qua "luật sửa
đổi bổ sung một số điều của luật đất đai". Trong đó sửa đổi một số điều để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Cùng với hệ thống pháp luật thì việc ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ vào các ngành nghề cũng đã và đang đợc triển khai. Song song
sự thay đổi do ngành địa chính cũng đã bắt đầu ứng dụng các công nghệ


thông tin nh GIS, LIS vào công tác quản lý địa chính và công tác quy
hoạch.
II. Cơ sở lý luận của quy hoạch đất đai.

II.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch đất đai trong và ngoài nớc.
Trên thế giới công tác quy hoạch đất đai đợc tiến hành từ nhiều năm
trớc đây. Do đó họ đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm và công tác quy
hoạch ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Theo FAO quy hoạch, sử dụng đất đai là khâu kế tiếp của công tác
đánh giá đất. Kết quả đánh giá đất sẽ đa ra đợc các đơn vị bản đồ đất
(LMUS) (Land mapping unit) và loại hình sử dụng đất (LUT S) (Land use
Types). Tức là FAO đánh giá sự thích hợp giữa loại hình sử dụng đất với
đơn vị bản đồ đất trong rừng.
Quy hoạch đất ở Việt Nam

ở miền Bắc quy hoạch sử dụng đất đai đợc xúc tiến từ những năm
1962 do ngành chủ quản các cấp tỉnh, tiến hành và lồng vào công tác phân
vùng quy hoạch Nông lâm nghiệp nhng vẫn thiếu sự phối hợp của các ban
ngành có liên quan.
Ngày nay quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất đợc Đảng và Nhà nớc
quan tâm nhiều hơn, chỉ đạo sát sao bằng các văn bản pháp luật nh là luận
chứng cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
II.1.2. Nhng vấn đề quy hoạch đất đai cấp xã - bản chất
II.1.2.1. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tợng kinh tế - xã hội có tính chất
đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp
lý.
Để có thể khái niệm một cách chính xác về quy hoạch ta có thể tìm
hiểu sơ qua các quan điểm về quy hoạch đơn nhất sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quy hoạch đất đai, chỉ đơn thuần là biện
pháp kỹ thuật, thông qua đó ngời ta thực hiện các công tác sau:
- Đo đạc về bản đồ đất đai


- Phân chia, xác định diện tích
- Giao đất cho các ngành
- Thiết kế xây dựng đồng ruộng
Quan điểm thứ hai cho rằng: đất đai đợc xây dựng dựa trên quy phạm
pháp luật của nhà nớc nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch đất
đai.
Song cả hai quan điểm trên đều cha đủ và chính xác.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không nằm ở khía cạnh kỹ thuật
cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm ở bên trong việc tổ chức
sử dụng đất nh một t liệu sản xuất đặc biệt, coi đất nh một đối tợng của các
mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nó coi hiệu quả của kinh tế với sự phát

triển bền vững trong sử dụng đất.
Nh vậy quy hoạch sử dụng đất là tổ hợp của 3 biện pháp:
- Biện pháp pháp chế: Nhằm bảo đảm chế độ quản lý sử dụng đất theo
pháp luật.
- Biện pháp kỹ thuật: áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý
trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
- Biện pháp kinh tế: Nhằm khai thác triệt để có khả năng nhất và hiệu
quả kinh tế cao nhất tận dụng mọi tiềm năng đất đai. Song điều đó chỉ thực
hiện đợc khi tiến hành đồng bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp
chế.
Qua sự phân tích tìm hiểu đó ta có thể rút ra khái niệm về quy hoạch
sử dụng đất nh sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế kỹ thuật
và pháp chế của nhà nớc về tổ chức, sử dụng đất đầy đủ hợp lý hiệu quả cao
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nớc tổ chức sử dụng
nh một t liệu sản xuất cùng với các t liệu sản xuất gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi
trờng.
II.1.2.2. Phân loại quy hoạch


Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bố
hợp lý lực lợng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nớc. Đó chính
là nhiệm vụ quan trọng nhất của QH sử dụng đất.
Trong nhiều trờng hợp, quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên quy
mô lớn, có thể là vùng lãnh thổ của một huyện, có thể là một tỉnh hoặc một
vùng kinh tế tự nhiên lớn, có nhiều tỉnh hợp lại. Khi xây dựng tổng sơ đồ sử
dụng đất toàn quốc hoặc cấp tỉnh, vùng lãnh thổ cần phải nghiên cứu là toàn
bộ tài nguyên đất quốc gia hoặc một tỉnh.
Trong trờng hợp đó, QH sử dụng đất phải tiến hành trên quy mô lớn,

trong đó phải giải quyết vấn đề phân chia hai lãnh thổ, tổ chức sản xuất và
lao động, bố trí lại mạng lới điểm dân c, tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất có thể giải quyết vấn đề di chuyển dân c, khai
khoáng xây dựng vùng kinh tế mới, bố trí lại các xã, nông trờng, lâm trờng,
thậm chí phải bố trí lại các huyện (phân chia lại các huyện, thành lập huyện
mới).
Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng đất trong phạm vi ranh giới từng
đơn vị sử dụng đất, quy hoạch sử dụng còn phải đáp ứng nhu cầu đất cho
các ngành, các chủ sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phân
phối và tái phân phối quỹ đất của nhà nớc cho các ngành, các chính sách sử
dụng đất thông qua việc thành lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc chỉnh
lý, hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất đang tồn tại.
Hiện nay có nhiều cách phân loại QH sử dụng đất với các tên gọi khác
nhau. Nếu nhóm ghép lại có thể khái quát thành 2 loại:
- Loại thứ nhất: Xác định mục đích sử dụng đất cho từng khoanh dất,
các khoanh này lại có thể có các mục đích sử dụng khác nhau (QH sử dụng
đất liên ngành). Loại này các nớc XHCN gọi là quan hệ phân bổ đất đai còn
các nớc t bản chủ nghĩa gọi là QH sử dụng đất vĩ mô.
- Loại thứ II: QH sử dụng đất bên trong ranh giới của từng khoanh đất
đã đợc xác định mục đích sử dụng. Các nớc XHCN gọi là quy hoạch sử
dụng đất nội bộ xí nghiệp còn các nớc TBCN gọi là QH sử dụng đất vi mô.
Quy hoạch phân bổ đất đai vĩ mô có thể đợc thực hiện dới hai hình
thức:


- QH theo lãnh thổ
- QH theo ngành
Trong mỗi hình thức trên, căn cứ vào đặc điểm và phạm vi quản lý
lãnh thổ hành chính cũng nh đặc điểm sử dụng đất trong ngành chúng lại đợc chia thành các dạng khác nhau.
* Quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ hành chính bao gồm các

dạng sau:
- QH phân bổ đất đai cả nớc (khi xây dựng tổng sơ đồ sử dụng đất toàn
quốc)
- QH phân bổ đất đai cấp tỉnh
- QH phân bổ đất đai cấp huyện
- QH phân bổ đất đai cấp xã
* Quy hoạch phân bổ đất đai theo ngành bao gồm các dạng sau:
- QH phân bổ đất nông nghiệp
- QH phân bổ đất lâm nghiệp
- QH phân bổ đất khu dân c đô thị và nông thôn.
- QH phân bổ đất chuyên dùng.
Mặc dù có sự khác nhau giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ, giữa chúng vẫn có môi quan hệ mật thiết. Các ngành tuy có khác nhau
về mục đích sử dụng đất nhng điều kiện phân bổ trên cùng một lãnh thổ cụ
thể nào đó, tức là trên cùng một lãnh thổ có cùng một lúc nhiều ngành. Do
đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm phân bố lực lợng sản xuất và phát triển mỗi
ngành mà mỗi dạng quy hoạch theo lãnh thổ hành chính có thể bao hàm
toàn bộ hoặc một số dạng quy hoạch.
Tuy nhiên quy hoạch phân bổ đất đai vẫn chỉ dừng lại ở việc giải quyết
các nội dung nh xác định vị trí phân bổ, xác định nhu càu diện tích, cơ cấu
đất, xác định hình dạng và đờng ranh giới khoanh đất giao cho từng ngành
và từng chủ sử dụng đất.
Bởi vì đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với cả các
ngành, nhất là nông nghiệp, nên việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai là một


vấn đề cần thiết. Đó chính là lý do đòi hỏi phải thực hiện loại hình quy
hoạch đất đai thứ hai là: QH sử dụng đất: Đây là phần tiếp nối của quy
hoạch phân bố đất đai nhằm tạo ra nhng hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý
trong từng đơn vị sử dụng đất, trên cơ sở đó sẽ xây dựng kế hoạch sử dụng

đất đến từng khu vực, từng khoanh, từng chủ sử dụng, phù hợp với việc tổ
chức sử dụng các t liệu sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất và sử dụng đất.
Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất là chỉ giới hạn trong phạm vi của
một đơn vị sử dụng đất (chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp). Vì
vậy, có thể chia quy hoạch sử dụng đất thành các dạng sau:
- QH sử dụng đất nông nghiệp
- QH sử dụng đất lâm nghiệp
- QH sử dụng đất khu dân c
- QH sử dụng đất chuyên dùng
Các loại và các dạng QH sử dụng đất trên đây có thể đợc tiến hành
đồng thời, nhng phải tuân theo nguyên tắc cụ thể tức là phải đu từ cái chung
đến cái riêng, từ tổng thể đến cụ thể từ vùng đến cơ sở. Các loại quy hoạch
đợc mô phỏng theo bảng sơ đồ sau:
II.2. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu của QH sử dụng đất
II.2.1. Đối tợng nghiên cứu
Việc tổ chức sử dụng đất rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, gồm yếu tố sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhỡng
- Hình dạng và mật độ khoanh thửa
- Đặc điểm thuỷ văn, địa chất
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên
- Các yếu tố sinh thái
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bổ dân c
- Tình trạng và sự phân bổ cơ sở hạ tầng


- Trình độ phát triển của các ngành sản xuất
Do sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức đầy đủ,
hợp lý, có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trờng thì cần phải đề

ra các quy tắc riêng và chung cho chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy
luật đã đợc phát hiện, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể và từng mục đích cần
đạt. Mối quan hệ đó có thể là mối quan hệ giữa các quy luật và các quy tắc
thiết kế.
Nh vậy đối tợng nghiên cứu của quy hoạch đất đai chính là:
- Nghiên cứu các quy hoạch về chức năng của đất nh một t liễu chủ
yếu.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu
quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trờng trong tất cả các ngành căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ.
II.2.2. Phơng pháp nghiên cứu
* Phơng pháp luận trong nghiên cứu:
Cơ sở phơng pháp luận trong nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất dựa
trên phép biện chứng duy vật về nhận thức, thể hiện ở các điểm sau:
- Nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, phạm trù xã hội trong mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau ở trạng thái vận động.
- Nhìn nhận sự phát triển là sự chuyển hoá từ lợng thành chất.
- Xem xét các sự kiện và hiện tợng trên quan điểm thống nhất của các
mặt đối lập.
- Phát hiện những cái mới tiến bộ trong quá trình vận động và phát
triển
* Phơng pháp nghiên cứu các vấn đề cụ thể:
- Phơng pháp điều tra khảo sát: Nhằm điều tra thu thập số liệu sự kiện,
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Phơng pháp minh hoạ trên bản đồ: Đây là phơng pháp đặc thù của
QH sử dụng đất. Mọi thông tin cần thiết đều phải đợc thể hiện trên bản đồ.


- Phơng pháp thống kê: Mục đích nhằm tổ hợp các nhóm đối tợng có
cùng chỉ tiêu phân tích tơng quan giữa các yếu tố.

- Phơng pháp nghiên cứu điểm: là phơng pháp nhằm bổ xung cho phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp nghiên cứu mẫu: là sự lựa chọn những mẫu đại diện cho
từng sự kiện nghiên cứu.
- Phơng pháp phơng án là phơng pháp tính toán theo định mức đây là
phơng pháp đợc sử dụng nhiều nhất trong QH sử dụng đất tuy nhiên là bị
giới hạn về số lợng phơng án.
- Phơng pháp mô hình kinh tế sử dụng máy vi tính.
- Đây là phơng pháp đang đợc ứng dụng rộng rãi. Phơng pháp này tối u đợc tìm ra trên cơ sở xây dựng các mô hình toán kinh tế dới dạng các bài
toán.
Ngoài 7 phơng pháp trên, trong thực tế đôi khi ta còn có thể sử dụng
phơng pháp sau:
- Phơng pháp điển hình: lấy một sự kiện hoặc hiện tợng điển hình
chung nghiên cứu các đối tợng cùng điều kiện.
- Phơng pháp thực nghiệm: Bố trí thực nghiệm để phát hiện các quy
luật khác nhau.
- Phơng pháp dự báo: dựa vào việc ứng dụng chuỗi biến động phép
ngoại suy toán học, phơng pháp chuyên gia.
II.2.3. Nguyên tắc chung quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất tuân theo những nguyên tắc sau:
- Chấp hành quyền sở hữu nhà nớc về đất đai củng cố hoàn thiện các
đơn vị sử dụng đất.
- Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên.
- Sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung
và từng ngành nói riêng trong đó u tiên cho nông nghiệp.


- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện những nhiệm vụ
kế hoạch của nhà nớc, của riêng ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất
cụ thể:
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh tổ để nâng cao hiệu quả. Sản

xuất trên cơ sở các phơng pháp quản lý tiên tiến để nâng cao độ màu mỡ
của đất nâng cao trình độ công tác và hiệu quả sử dụng máy móc.
- Quy hoạch phải tính toán điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho
từng vùng, xí nghiệp, từng đơn vị sử dụng đất.
II.3. Nội dung và trình tự lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
II.3.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Kết quả của QH sử dụng đất xã là việc xây dựng đợc một phơng án
quy hoạch có luận chứng khoa học, có tác dụng thực tiễn và đem lại hiệu
quả cao trong việc sử dụng đất trên lãnh thổ của xã, trong đó phải tính đến
yêu cầu bảo vệ môi trờng.
Mục đích phải đạt đợc là quy hoạch sử dụng cần tạo ra cơ sở không
gian điều kiện lãnh thổ ban đầu nhằm sử dụng đất đúng mục đích tạo điều
kiện bảo vệ thiên nhiên và tạo đà vững chắc cho phát triển bền vững.
Nh vậy việc xác định đúng nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp xã
là có ý nghĩa quan trọng.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã không cố định. Nó có thể đợc
chỉnh lý, hoàn thiện cùng với sự thay đổi của các điều kiện xã hội, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế cụ thể của từng xã. Đó là thành phần
chủ sử dụng đất, hình thức sử dụng đất (ổn định lâu dài hay có thời hạn).
Đặc điểm của đất đai về loại sử dụng thành phần kinh tế, hình thức lao động
chính, tiến bộ KHKT.
Nh chúng ta đã biết, đất đai trong phạm vi lãnh thổ của một xã rất
khác nhau về điều kiện tự nhiên. Mặt khác việc sử dụng đất (xét về mục
đích kinh tế) cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của từng vùng, từng xã. Căn cứ theo mục đích kinh tế của việc sử
dụng đất, đất đai của một xã đợc chia thành:
- Đất nông nghiệp


- Đất lâm nghiệp

- Đất chuyên dùng
- Đất ở nông thôn hoặc đô thị
- Đất cha sử dụng
Trong số này có những loại đất tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất nh: đất canh tác hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi,
đất có mặt nớc dùng cho sản xuất nông nghiệp.
Có những loại đất chỉ quy hoạch đến điều kiện xã hội, điều kiện tổ
chức và quản lý sản xuất, độ phì và điều kiện bảo vệ đất nh khu dân c, đất
giao thông, thuỷ lợi canh tác rừng, nguồn nớc.
Nhng ở một mức độ nào, những loại đất này cũng có ảnh hởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nh: khối lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm
và giá thành.
Do vậy cần giải quyết đồng bộ và hợp lý việc phân bổ tất cả các loại
đất (theo mục đích sử dụng) có trong ranh giới của xã. Những vấn đề có
liên quan đến việc phân bổ đất đai sẽ tạo nên những nội dung chính của phơng án quy hoạch sử dụng đất. Trong mỗi nội dung chính đó lại có những
vấn đề độc lập cần giải quyết nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau (gọi
là nội dung chi tiết).
Một phơng án quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm các nội dung
chính và chi tiết sau:
1) Hoạch định ranh giới xã
- Hoạch định ranh giới hành chính xã
- Hoạch định ranh giới thửa đất giữa ngành, sử dụng đất.
2) Phân bổ khu dân c
3) Phân bổ đất chuyên dùng
4) Phân bổ đất nông nghiệp
5) Phân bổ đất lâm nghiệp
6) Phân bổ các loại đất cha sử dụng


7) Lập kế hoạch sử dụng đất: kế hoạch sử dụng đất đợc xây dựng theo

định kỳ 5 năm và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Các nội dung trên của phơng án quy hoạch đợc giải quyết theo nguyên
tắc từ tổng thể đến cụ thể, từ chung đến riêng sau đó hiệu chỉnh và hoàn
thiện.
II.3.2. Trình tự tiến hành quy hoạch phân bổ sử dụng đất cấp xã
Để tiến hành một quá trình quy hoạch sử dụng đất trớc hết cần phải có
một số điều kiện sau:
- Quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
- Đề nghị của cơ quan chuyên môn
- Yêu cầu của xã
Các bớc tiến hành quy hoạch
+ Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
+ Xây dựng phơng án quy hoạch
+ Xét duyệt phê chuẩn phơng án quy hoạch
+ Kiểm tra, chỉ đạo thực hiện quy hoạch
II.3.2.1. Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
Đây là khâu đầu tiên nhằm mục đích điều tra, nghiên cứu đối tợng sẽ
tiến hành quy hoạch thông qua các tài liệu số liệu. Khâu này có vai trò rất
quan trọng, quyết định tiến độ hiệu suất, chất lợng của phơng án.
Nội dung của công tác chuẩn bị:
- Công tác chuẩn bị lập ban chỉ đạo quy hoạch, chuẩn bị lực lợng, phơng tiện và điều kiện làm việc cũng nh lập đề cơng và kế hoạch công tác.
- Thu thập các tài liệu, số liệu cần thiết để tiến hành quy hoạch.
- Điều tra dã ngoài nhằm chỉnh lý các tài liệu và bổ xung những vấn đề
còn thiếu.
- Phân tích đánh giá tổng hợp các tài liệu thu thập đợc.
Các kết quả điều tra phải đợc thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đát. Kết thúc quá trình phải đa ra đợc phơng hớng phân bổ và sử dụng đất


trên địa bàn xã (là căn cứ để giải quyết các nội dung của phơng án quy

hoạch) gồm:
+ Giải quyết tồn tại về ranh giới hành chính xã và ranh giới thửa
+ Cân đối đất đai phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau
+ Bố trí sử dụng 5 loại đất chính
+ Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng đất.
II.3.2.2. Xay dựng các phơng án quy hoạch
Phơng án quy hoạch đợc xây dựng theo trình tự và nội dung nhất định.
Trong trờng hợp xây dựng nhiều phơng án cần phân tích, đánh giá so sánh
các phơng án với nhau (theo các chỉ tiêu về kỹ thuật, kinh tế, các điều kiện
xã hội môi trờng) nhằm chọn ra đợc phơng án hợp lý nhất.
Một phơng án quy hoạch đợc trình bày làm 2 phần:
- Phần tài liệu bản đồ, gồm các bản đồ, bản vẽ sau:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
+ Bản vẽ trích lục và thiết kế mặt bằng khu dân c mới.
+ Bản vẽ cần thiết khác
+ Bản đồ thổ nhỡng - nông hoá
- Phần thuyết minh gồm có:
+ Báo cáo thuyết minh
+ Phụ biểu tính toán
+ Các văn bản pháp lý
+ Biên bản làm việc
II.3.2.3. Xét duyệt và phê chuẩn phơng án:
Phơng án quy hoạch sử dụng đất đợc thông qua HĐND xã và đợc
duyệt ở UBND Huyện, có ý kiến thẩm định của Sở địa chính tỉnh.
II.3.2.4. Kiểm tra chỉ đạo thực hiện quy hoạch


Cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các biện pháp, trong đó
nêu rõ khối lợng, thời gian và trình tự thực hiện.

- Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch theo kế hoạch sử dụng đất hàng
năm.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quy hoạch phân bổ đất, có thể phải
chỉnh lý phơng án quy hoạch khi có những vấn đề mới phát sinh trong quá
trình thực hiện.
III. Tổng quan về hệ thống thông tin
III.1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) (Geographical information
system)
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cơ chế quản lý cũng
nh cơ cấu làm việc của các ngành thì sự phát triển của công nghệ thông tin
ngày càng đợc ứng dụng rộng rãi. Nó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, tiết
kiệm thời gian và thuận tiện cho ngời sử dụng. Các linh kiện điện tử đã thay
thế ngày càng nhiều các bộ phận cơ học làm cho máy móc thiết bị trở nên
gọn nhẹ góp phần làm giảm nhẹ cờng độ lao động, nâng cao hiệu suất công
tác. Các hệ thống máy tính điện tử, công nghệ dựa trên máy tính nh GPS,
toàn *** điện tử. Các phần mềm xử lý ảnh hàng không, viễn thám... đã tạo
nên cuộc cách mạng lớn (cách mạng khoa học công nghệ) trong công tác
điều tra khảo sát tài nguyên thiên nhiên nói chung và công tác xây dựng
bản đồ nói riêng. Công nghệ mới xây dựng bản đồ dựa trên máy tính không
chỉ mang lại hiệu quả và độ chính xác cao hơn hẳn các phơng pháp xây
dựng bản đồ địa trớc đây mà còn có những u thế hiển nhiên trong quá trình
quản lý, sử dụng lu trữ và quản lý dữ liệu bản đồ. Việc kết hợp cả hai loại
hình dữ liệu- dữ liệu bản đồ lu ở dạng số - chỉ tiêu thông tin hay dữ liệu
thuộc tính đó là những vấn đề then chốt không thể thiếu trong xây dựng,
khai thác, lu trữ hồ sơ địa chính.
Tóm lại hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống thông tin đặc
biệt đợc quan tâm rất nhiều và đợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều các
chuyên ngành khác nhau. ở Việt Nam hiện nay đang tiến hành mục tiêu là
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vì vậy việc tiếp cận, cập nhật những công
nghệ thông tin mới ở trên mọi lĩnh vực khoa học các ngành nghề khác nhau



là thiết yếu. Các cơ sở chuyên ngành đo đạc, xây dựng bản đồ và khai thác
thông tin đã trang bị các hệ thống máy tính hiện đại, các thiết bị.
III.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
III.2.1. Khái niệm về hệ thống (GIS)
Trong ứng dụng tin học vào quản lý đất đai và các chuyên ngành khác
việc thu thập thông tin, nhập và xử lý thông tin thể hiện ở nhiều mặt khác
nhau nhng những thông tin đầu ra đó đều phải thể hiện đợc mục đích của
nó.
Trong công tác quản lý đất đai và bảo vệ môi trờng việc ứng dụng máy
tính phục vụ cho việc thành lập bản đồ, lu trữ khai thác, quản lý, hiển thị,
mô hình hoá và phân tích thông tin cũng nh các thông tin thuộc tính đi kèm
đều tiến đến một công việc gọi là kết nối dự liệu, xử lý các dự liệu không
gian vào mục đích chung, đó gọi là hệ thống thông tin địa lý GIS
(Geographical - Information - System).
Vì vậy có thể định nghĩa nh sau:
Hệ thống thông tin địa lý GIS là một hệ thống có sự trợ giúp của máy
tính bao gồm các phần mềm với các chức năng thu thập, lu trữ, biến đổi và
hiện thị các thông tin không gian (tính địa lý) và những dự liệu thuộc tính
(khong mang tính địa lý).
Hệ thống GIS có thể lu trữ, xử lý đợc rất nhiều các dạng thông tin khác
nhau nh những thông tin về kinh tế xã hội môi trờng... Tất cả các thông tin
khác. Điều đáng chú ý là GIS có khả năng giải quyết tốt các dự liệu mang
tính không gian và thuộc tính GIS có khả năng cho phép ta chồng xếp các
bản đồ đơn tính, tổng hợp các thông tin chuyên đề, mô tả các loại dữ liệu
đó.
Nhờ có hệ thống GIS mà hàng loạt các loại câu hỏi đợc đặt ra, đợc giải
quyết. Các câu hỏi này có thể là câu hỏi về vị trí (ở đâu?) về điều kiện tự
nhiên nh thế nào? diện tích? thời gian sử dụng? chủ sử dụng? v.v..

III.2.2. Thành phần của GIS


Một GIS có 3 thành phần chính là phần cứng máy tính, tập hợp các
module phần mềm ứng dụng và tổ chức của hệ. Ba thành phần này đợc xác
định thích hợp tuỳ thuộc chức năng của hệ thống.
* Phần cứng (computer Hard ware)
Phần cứng tổng quát của một GIS gồm các thiết bị thể hiện theo sơ đồ
sau:
Bộ phận số hoá
Digitizen

Máy vẽ, máy in
Plotter

ổ đĩa
Disk Driver

CPU

ổ băng từ
Tape Drive

Màn hình VDU

- CPU: đơnvị xử lý trung tâm đợc kết nối với đơn vị lu trữ ổ đĩa, băng
từ để lu trữ dữ liệu và chơng trình.
- Digitizer hoặc các thiết bị tơng tự đợc sử dụng cho việc chuyển đổi
dữ liệu trên bản đồ thành dạng số (Digital) và gửi vào máy tính.
- Plotter: hoặc các thiết bị hiển thị khác nhằm hiển thị các kết quả xử

lý dữ liệu.
- Tape Driver: Sử dụng để truyền thông với các hệ thống khác. Việc
kết nối truyền thông các máy tính đợc thực hiện thông qua hệ thống mạng
lới với các đờng chuyền dữ liệu đặc biệt hoặc đờng điện thoại qua Modem.
- VDU (thiết bị hiển thị Visual - Display - Unit) là thiết bị giao tiếp
hiển thị nh màn hình thông qua đó ngời sử dụng điều khiển máy tính.
Hệ thống thông tin địa lý có các chức năng chính nh quản lý, lu trữ,
tìm kiếm, hiển thị, trao đổi và xử lý dữ liệu không gian cũng nh các dữ liệu
thuộc tính.


Để thực hiện các chức năng đó GIS có các thành phần phần mềm cơ
bản thể hiện theo sơ đồ sau:

Số liệu vào

Các yêu cầu
hỏi đáp

Cơ sở dữ liệu

Xuất và trình
bày số liệu

Biến đổi và sử
lý số liệu

Những Modul này là các hệ thống con thực hiện các công việc:
* Nhập và kiểm tra dữ liệu (Data Input)
* Lu trữ và quản lý dữ liệu (Geographic Database)

* Biến đổi dữ liệu (Data tranfomation)
* Xuất dữ liệu (Display and Reporting)
* Tơng tác với ngời sử dụng (Query Input)
III.2.2.1. Nhập và kiểm tra dữ liệu (Data Input)
Nhập và kiểm tra dữ liệu gồm tất cả các khía cạnh về biến đổi dữ liệu
đã ở dạng bản đồ, dữ liệu quan trắc đo đạc ngoại nghiệp. Các dữ liệu đo đạc
từ các bộ cảm biến (Sensor - các máy chụp ảnh hàng không, vệ tinh, thiết bị
ghi) thành dạng số tơng thích. Rất nhiều công cụ máy tính sẵn có cho công
việc này, bao gồm các thiết bị đầu, cuối tơng tác, thiết bị (VDU), thiết bị số
hoá Digitier, thiết bị quét (Scanner), các tệp dữ liệu văn bản. Dữ liệu nhập
vào sẽ đợc lu trữ trên thiết bị từ nh đĩa từ, băng từ. Quá trình nhập và kiểm
tra dữ liệu rất cần thiết cho việc xây
cơbáo
sở dữ
Hiểndựng
thị và
cáoliệu địa lý.

Màn hình

Màn in

Bản đồ

Máy vẽ

Bảng

Thiết bị tư


Hình vẽ


III.2.2.2. Lu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
Lu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu đề cập đến phơng pháp kết nói thông
tin về vị trí (Topology) và thông tin thuộc tính (Attributes) của các yếu tố
địa lý (đờng, viền, cùng đại diện cho các đại lợng trên bề mặt trái đất) cả
hai thông tin đó đợc tổ chức và quản lý theo cấu trúc, khuôn dạng riêng tuỳ
theo chức năng phần mềm của GIS, sao cho chúng có thể lĩnh hội đợc bởi
ngời sử dụng hệ thống.
III.2.2.3. Xuất và trình bày dữ liệu
Module này đa các báo cáo kết quả của quá trình phân tích dữ liệu tới
ngời sử dụng. Dữ liệu đa ra có thể thể hiện dới dạng bản đồ (Map), dạng
bảng (table), biểu đồ, lu đồ. Việc trình bày và xuất dữ liệu đợc thông qua
các loại đầu ra nh thiết bị màn hình (VDU), máy in (Printer), Máy vẽ
(Plotter) hoặc đợc ghi lại trên các thiết bị dới dạng số hoá.
III.2.2.4. Biến đổi dữ liệu
Biến đổi dữ liệu gồm 2 nhiệm vụ chính nhằm mục đích xoá bỏ dữ liệu
lỗi thời và so sánh cập nhập chúng với các tập hợp dữ liệu khác. Module
này sử dụng các phơng pháp phân tích khác nhau vào dữ liệu để tìm ra các
câu trả lời cho các yêu cầu, các yêu cầu cần đa ra đối với GIS. Biến đổi dữ
liệu có thể thực hiện trên dữ liệu không gian và thông tin thuộc tính một
cách tách biệt hoặc tổng hợp cả hai; biến đổi dữ liệu có thể là việc thay đổi
tỷ lệ, kích thớc của đối tợng đa chúng vào hệ quy chiếu mới, tính toán chu
vi, diện tích, mật độ... Nói chung các thao tác phụ thuộc vào mục đích cụ
thể của ứng dụng GIS.
Phơng pháp biến đổi đợc ứng dụng rộng rãi nhất là việc phân tích các
mô hình không gian hay mô hình hoá địa lý. Những biến đổi để khử sai số.



Những sai số này xảy ra khi sử dụng một hệ thống thông tin địa lý và chúng
đợc tồn tại qua giai đoạn sau:
* Thu thập dữ liệu
* Cung cấp dữ liệu
* Kho dữ liệu
* Thao tác dữ liệu
* Hiệu xuất dữ liệu
* Sử dụng các kết quả
II.2.2.5. Tơng tác với ngời sử dụng
GIS luôn cho phép ngời sử dụng hỏi một số lợng câu hỏi và sẽ trả lời
bằng cách tổng hợp dữ liệu sẵn có và lựa chọn biến đổi dữ liệu. Các câu hỏi
là không có giới hạn nhng các dạng nhất thiết phải trả lời nh:
- Đối tợng A nằm ở vị trí nào?
- Chu vi diện tích của đối tợng B?
- Toạ độ X, Y, Z của một điểm
- Phân loại các đối tợng có thuộc tính tổng hợp?
- Tìm con đờng ngắn nhất từ A đến B theo cách dẫn đờng X nào đó?
Trong số các câu hỏi chung này nếu sử dụng những phơng pháp thông
thờng truyền thống để trả lời thì rất khó khăn, hoặc trong trờng hợp nếu cần
thêm bớt một thông tin trên một tờ bản đồ cần phải làm lại các quy trình
công nghệ từ đầu. Chính vì vậy công nghệ GIS là một công cụ rất hữu ích
để xử lý, trả lời các vấn đề đợc đặt ra một cách dễ dàng nhanh chóng?
Tơng tác với ngời sử dụng là một yếu tố hoàn toàn tất yếu cho sự thừa
nhận và sử dụng một hệ thông thông tin nào. Thành phần này cũng nh giao
diện với ngời sử dụng ở một hệ thống thông tin bất kỳ đợc thiết kế phụ
thuộc vào mục đích sử dụng. Mỗi một phần mềm GIS hoạt động theo các
cấu hình riêng biệt cũng nh khuôn dạng đặc thù của nó phục vụ cho các
chuyên ngành khác nhau nh nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý ruộng đất đo
đạc bản đồ, bảo vệ môi trờng... Hiện nay có rất nhiều phần mềm của hệ
thống thông tin địa lý nh Intergraph, Mafin fo, Are/info... Nhng không phải



cứ theo mô hình trên thì sẽ ứng dụng hiệu quả mà cần phải đặt chúng vào
đúng điều kiện, tổ chức thích hợp, ứng dụng đúng mục đích.
III.2.3. Mô hình dữ liệu
Các hệ GIS lu trữ và xử lý các đối tợng trên bản đồ, cho nên thờng sử
dụng các mô hình tơng ứng phù hợp với dạng dữ liệu.
III.2.3.1. Mô hình dữ liệu cơ sở
Dữ liệu thuộc tính (dữ liệu phi không gian) mô tả các t/c chất lợng của
các đối tợng cần quản lý. Nói một cách tổng quát đó là loại dữ liệu văn bản.
Để có thể quản lý và sử lý loại dữ liệu này, các hệ GIS thờng chọn mô hình
cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ để thực hiện. Phần lớn các hệ GIS đều lấy
nền tảng cấu trúc dữ liệu quan hệ của các phần mềm CSDL, truyền thống
nh DBASE, ORACLE... làm chuẩn.
III.2.3.2.7. Mô hình dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian là các thuộc tính địa lý (điểm, đờng, vị trí, vùng...)
và các mối quan hệ không gian của các đối tợng trên bề mặt trái đất.
Dữ liệu không gian biểu diễn dới dạng điểm ảnh dùng mô hình dữ liệu
Raster hoặc dạng điểm, đờng, đa giác dùng mô hình dữ liệu Vector.
Các hệ thống thông tin địa lý nói chung và các hệ tiếp cận theo công
nghệ của hệ thống thông tin địa lý đều đa dạng và phức tạp trong tất cả các
khâu thu thập, lu trữ, xử lý và phân tích hai loại chỉ tiêu trên. Do vậy các
phần mềm này đều phải thiết kế thành nhiều chơng trình con và đợc quản lý
thao tác dới dạng thực đơn lỡng ứng với các chức năng khác nhau, tạo điều
kiện dễ dàng cho ngời sử dụng.
III.2.4. Các dữ liệu đầu vào
III.2.4.1. Dữ liệu thuộc tính và dữ liệu dữ liệu không gian
Dữ liệu đầu vào đợc nhập vào hệ thống nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu
thống nhất cả dữ liệu không gian và phi không gian.
- Dữ liệu thuộc tính (phi không gian)

Loại dữ liệu đợc nhập vào hệ thống bằng các tệp văn bản các bảng dữ
liệu. Thông thờng việc nhập dữ liệu loại này trong cách tiếp cận theo công
nghệ GIS vẫn đợc thực hiện bằng các phần mềm truyền thống qua các hệ


soạn thảo văn bản hay các chơng trình nh Foxpro, Dbase, Exel, Lotus,
Acess...
- Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian chủ yếu đợc thể hiện dới dạng bản đồ gốc các loại.
Có nhiều phơng pháp để có thể lu trữ dữ liệu bản đồ gốc vào hệ thống.
* Số hoá bản đồ qua bàn số hoá (Digitizer): Đối với các loại bản đồ,
qua các thiết bị số hoá, có thể đa từng lớp thông tin đợc thể hiện trên bản đồ
vào máy giống nh quá trình can, vẽ. Số hoá qua thiết bị này thờng chậm, độ
chính xác không cao nhng giá thành lại phải chăng phù hợp với thị hiếu ngời sử dụng Việt Nam, có thể áp dụng cho nhiều chủng loại bản đồ.
* Số hoá bằng quét ảnh bản đồ cũng có thể đợc nhập vào hệ thống qua
các thiết bị nhập hình quang học (Scanner). Quá trình này gọi là quét ảnh
cho kết quả dới dạng raster. Sau đó dữ liệu có thể đợc vector hoá. Có thể
xem quét ảnh là phơng pháp số hoá tự động trong khi dùng Digitizer là phơng pháp thủ công. Tuy phơng pháp này có kết quả nhanh và độ chính xác
cao nhng yêu cầu HT lại cao.
* Các trờng hợp dữ liệu gốc dới dạng ảnh vệ tinh, ảnh hàng không thì
đối với các hình thức này phải sử dụng các phần mềm chuyên dụng để xử
lý.
* Dữ liệu bản đồ gốc cũng có thể nhận đợc bản đồ số từ các phần mềm
khác thông qua dạng dữ liệu chuẩn, hoặc trực tiếp tính toán, xử lý từ số liệu
đo đạc thực tế.
Công đoạn nhập dữ liệu trong các phần mềm tiếp cận công nghệ GIS
hoặc các thể GIS thờng đợc tổ chức thông qua các Mochide chức năng riêng
thể hiện dới dạng thực đơn, hộp đối thoại rất chi tiết, cụ thể giúp cho ngời
sử dụng có thể chọn đợc các chức năng phù hợp với thiết bị dữ liệu đầu vaò.
III.2.5. Tra cứu hỏi đáp dữ liệu

- Hỏi đáp, tìm kiếm và tạo lập các bảng thống kê cho dữ liệu phi
không gian.


×