Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

KL KT NVL công ty TNHH sản xuất CK&TM Việt An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.7 KB, 112 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NVL
CK & TM
TNHH
SXKD
GTGT
GCCB
VL
BQ
VT
S
NLVL
TSCĐ
N_X_T
TK
CCDC
QLDN
XDCB
CKTM
GGHM
BTH
PNK
PXK
SP
HH
ĐVT
BB
Cty CP
XK
SX



NGUYÊN NGHĨA
Nguyên vật liệu
Cơ khí và thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Gia công chế biến
Vật liệu
Bình quân
Vật tư
Số
Nguyên liệu vật liệu
Tài sản cố định
Nhập, xuất, tồn
Tài khoản
Công cụ dụng cụ
Quản lý doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hang mua
Bảng tổng hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sản phẩm
Hàng hóa
Đơn vị tính
Bao bì
Công ty cổ phần
Xuất kho

Sản xuất

i


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT...........................................................................................................i
1.5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu...........................................................................................4
...........................................................................................................................................42
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An...............42
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An............................................................90
C............................................................................................................................................90
PN.380...................................................................................................................................90

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT...........................................................................................................i
1.5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu...........................................................................................4
...........................................................................................................................................42
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An...............42
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An............................................................90
C............................................................................................................................................90
PN.380...................................................................................................................................90

iii


DANH MỤC BẢNG - BIỂU

DANH MỤC TỪVIẾT TẮT...........................................................................................................i
1.5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu...........................................................................................4
...........................................................................................................................................42
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An...............42
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An............................................................90
C............................................................................................................................................90
PN.380...................................................................................................................................90

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể thiếu
trong việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược
kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi
phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những nhiệm
vụ quan trọng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp
cung cấp vật liệu một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ
việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo việc sử dụng nguyên
vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp. Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng
với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp,
em đã chọn đề tài : Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất CK & TM
Việt An” để viết bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong bài báo cáo này em xin trình bày một số nội dung sau:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong công ty TNHH sản xuất CK

&TM Việt An
Chương 3. Thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An
Chương 4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty TNHH
sản xuất CK & TM Việt An
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của Cô
giáo hướng dẫn Th.s Đỗ Thị Thảnh, các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán của
Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
trong bài chuyên đề này của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong
được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Cô giáo để
em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên: Lê Văn Hạnh
1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu thế đổi mới và phát triển nền kinh tế có những biến đổi cơ bản, không
những tạo ra cơ hội phát triển mà còn đặt ra nhiều khó khăn thử thách cho các doanh
nghiệp. Trên thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp
đều luôn tìm mọi cách để khẳng định mình tạo vị thế trên thị trường và thu hút khách
hàng. Vì vậy bản thân mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh riêng khoa
học, hợp lý với phương thức quản lý hiệu quả, trong đó không thể không kể đến công
tác kế toán, một trong những phương thức quản lý hiệu quả mà bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng không thể bỏ qua.
Đối với mọi sản phẩm của doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán vật liệu có

đảm bảo được tất cả thì sẽ đảm bảo cho việc cung cấp vật tư kịp thời và đồng bộ cho
nhu cầu sản xuất. Cần kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu
hao vật liệu ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất, nhờ đó góp phần
giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hạ thấp giá thành sản phẩm
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
Xét về mặt lý luận, kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực phục vụ cho quản
lý của doanh nghiệp cho quản lý của cấp lãnh đạo, làm nền tảng cho việc ra quyết định
kinh doanh, là vũ khí sắc bén của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là yếu tố trực tiếp
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, vì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Kế toán NVL tốt sẽ đảm bảo cho quy trình sản xuất diễn ra kịp thời
đồng bộ, đáp ứng được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, NVL được đảm bảo đầy đủ,
đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và
góp phần tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh
nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán NVL phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý
vừa tuân thủ những quy định, chế độ của nhà nước vừa phải phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm trong tổng chi phí sử dụng để sản xuất sản
phẩm. Nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
là rất cần thiết. Vậy, khi nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty là tìm
hiểu những vấn đề gì? Công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện như thế nào?...
2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Trên phương diện lý luận thì đề tài sẽ đề cập đến hệ thống các
văn bản pháp quy với mục đích chính là hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kế toán
NVL tại công ty nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan và hoàn thiện nhất.
Mục tiêu thực tiễn: Trên phương diện khảo sát thực trạng, trong thời gian thực
tập tại công ty, đề tài nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm tại

công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An nhằm những mục tiêu thực tiễn sau:
– Thứ nhất: Khảo sát thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH sản xuất CK &
TM Việt An, tìm hiểu sự vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tại công ty.
– Thứ hai: Đánh giá thực trạng qua đó làm rõ ưu điểm, nhược điểm về kế toán
NVL các sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An.
– Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL nói chung và tại
công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An nói riêng.
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:

+ Cơ sở lý luận về NVL và hoạch toán NVL.
+ Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất CK & TM
Việt An.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Chuyên đề được thực hiện tại Công ty TNHH sản xuất CK &
TM Việt An.
+ Phạm vi thời gian: Về thời gian, thời gian thực tập tại Công ty từ tháng 12/2013 đến
tháng 04/2014
- Thời gian lấy số liệu làm bài khóa luận là tháng 11/2013
1.4. Phương pháp nghiên cứu.


Phương pháp thu thập dữ liệu


Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các phương
pháp sau:
3


Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp này em đã đưa ra được
những câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu và thu được một số thông tin về kế toán
NVL tại công ty như: Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình nào? Có mấy
nhân viên? Nhiệm vụ của từng nhân viên? Kế toán chi tiết NVL của công ty hoạch
toán theo phương pháp nào? Kế toán NVL của công ty như vậy đã phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty chưa? Công ty hoạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp nào? Có cần lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng
đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ( Tài liệu tham khảo)
Chuẩn mực kế toán ( chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho)
Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thông qua đối chiếu
các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong
quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu
lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp
chi tiết để có kế quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Phương pháp toán học: Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về

giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD…trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
1.5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- Công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất chiếm một vị trí
quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
đề tài kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất đã được nhiều người nghiên
cứu nhằm đóng góp một số ý kiến đề hoàn thiện công tác kế toán cho doanh nghiệp.
Nhìn chung các khoá luận trước đã thể hiện được:
+ Các lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
4


+Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị thực tập
+ Đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại đơn vị và từ đó tìm ra
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc hạch toán kế toán tại đơn vị.
-Tại Công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An em là người đầu tiên nghiên
cứu về đề tài kế toán nguyên vật liệu. Từ lý luận về kế toán nguyên vật liệu em đã tìm
hiểu cụ thể cách hạch toán đối với từng loại sản phẩm, nguyên vật liệu. Em đi sâu tìm
hiểu về quy trình luân chuyển chứng từ của từng hoạt động. Số liệu đưa ra phân tích
năm 2013 nên mang tính cập nhật hơn. Hơn nữa đề tài này nghiên cứu công tác kế
toán của công ty dựa trên hình hình nhật ký chung, nên những nhận xét, đánh giá và
các giải pháp đưa ra chính xác và cụ thể hơn.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về kế toán toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp nói chung .
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An. Đề tài đưa ra những
giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tại
Công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt An.
1.7. Kết cấu của khoá luận

Từ kiến thức được học tập tại nhà trường và sau một thời gian đi sâu tìm hiểu
thực tế hoạt động của Công ty, đồng thời cũng xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của
nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nên em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất CK& TM Việt An”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận thì chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao
gồm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong công ty TNHH sản xuất CK
&TM Việt An
Chương 3. Thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH sản xuất CK & TM Việt
An
Chương 4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty TNHH
sản xuất CK & TM Việt An.
5


Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tiễn hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Đỗ
Thị Thảnh và các cô, các chú phòng kế toán Công ty TNHH sản xuất CK& TM Việt
An. Song do kiến thức thực tế còn hạn chế vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

6


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT

2.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được
chuyển hết một lần và chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn bộ hoặc bị thay đổi
hình thái vật chất ban đầu.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, nên để
thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật liệu. Phân loại vật
liệu là sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc trưng nhất định như theo vai trò
và tác dụng của vật liệu, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu vật liệu... trong đó,
phân loại vật liệu dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất được sử dụng
phổ biến, theo cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông trong nhà máy dệt,
thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế biến chè, gỗ trong nhà máy
sản xuất gỗ...). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm
mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng
để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ,
hương liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh như than củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

7



- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào vải vụn, gạch, sắt...).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu vật liệu là đánh giá thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng
tồn kho trong đó nguyên liệu vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.
2.1.3.1 Đánh giá nguyên liệu vật liệu theo giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí có
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu vật liệu được xác định
theo từng trường hợp nhập, xuất.
a. Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho:
- Đối với nguyên liệu vật liệu mua ngoài nhập kho:

Giá gốc NLVL
mua ngoài
nhập kho

Giá mua

Các loại thuế

Chi phí liên quan


= trên hoá + không được + trực tiếp đến việc hoá đơn

hoàn lại

mua hàng

Các khoản
triết khấu
thương mại

– Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
–Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu đơn vị
tính thuế GTGT theo cách thức trực tiếp)…
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của VL thuê ngoài GCCB = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài GCCB
+ Chi phí thuê ngoài GCCB + Chi phí vận chuyển (nếu có)

8


Chi phí chế biến gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất
chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật liệu.
Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL + Chi phí vận chuyển (nếu có)
Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh= Giá trị vốn góp do hđld đánh giá

Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận
Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
b. Giá gốc của nguyên vật liệu xuất kho
4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Hình thức giá thực tế đích danh
- Hình thức bình quân
- Hình thức nhập trước xuất trước
- Hình thức nhập sau xuất trước
- Ngoài ra trên thực tế còn có hình thức giá hạch toán, hình thức xác định giá trị tồn
cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, định rõ giá
thực tế xuất kho theo đúng cách thức đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán.


Hình thức giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Hình thức này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng không biến động và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại hợp
với doanh thu thực tế.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thườngxuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất khó
khăn.
9





Hình thức bình quân:

Trị giá xuất của vật liệu = Số lượng vật liệu xuất x đơn giá bình quân.
Đơn giá bình quân có thể định rõ theo 1 trong 3 hình thức sau:
+ Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá giản đơn, cung cấp thông tin đúng thời điểm về
tình hình thay đổi của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ xác thực của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự thay đổi lớn thì
việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên không chính xác.
+ Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)

(S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
Hình thức này hợp với những công ty có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất
của mỗi danh điểm nhiều. Ưu điểm: Giản đơn, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật
tư. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến qui trình của các khâu kế toán khác.
+ Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo cách thức này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau
đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần
n) / (S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n)
Cách thức này nên vận dụng ở những công ty có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của
mỗi loại ít.

Ưu điểm: Cách thức này cho giá VL xuất kho chuẩn xác
nhất, phản ảnh đúng thời điểm sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành
đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn vị
sử dụng kế toán máy.
10




Hinh thc Nhp trc xut trc.

Ap dng da trờn gi nh l hng tn kho c mua trc hoc sn xut trc thỡ
c xut trc v hng tn kho cũn li cui k l hng tn kho c mua hoc sn
xut gn thi im cui k theo phng phỏp ny thỡ Giỏ tr ca hng tn kho c
tớnh theo giỏ tr ca hng nhp kho thi im cui k hoc gn cui k cũn tn kho.


Hinh thc Nhp sau xut trc.

Ap dng da trờn cỏc gi nh l hng tn kho c mua sau hoc sn xut sau thỡ
c xut trc. Theo phng phỏp ny thỡ giỏ tr hng xut kho c tớnh theo giỏ
ca lụ hng nhp sau hoc gn sau cựng giỏ tr ca hng tn kho c tớnh theo giỏ ca
hng nhp kho u k hoc gn u k cũn tn kho.
2.1.3.2 ỏnh giỏ nguyờn liờu võt liờu theo giỏ hch toỏn.
i vi nhng doanh nghip cú quy mụ ln sn xut nhiu mt hng thng s
dng nhiu loi nhúm, th nguyờn liu. Nu ỏp dng nguyờn tc tớnh theo giỏ gc thỡ
rt phc tp khú m bo yờu cu kp thi ca k toỏn. Doanh nghip cú th xõy dng
h thng hch toỏn ghi chộp hng ngy trờn phiu nhp, phiu xut v s k toỏn
chi tit.

Giỏ hch toỏn l giỏ do k toỏn ca doanh nghip t xõy dng cú th l giỏ k
hoch hoc giỏ tr thun cú th thc hin trờn th trng. Giỏ hch toỏn c s dng
thng nht trong ton doanh nghip v tng i n nh lõu di. Trng hp cú s
bin ng ln v giỏ c doanh nghip cn xõy dng li h thng giỏ hch toỏn.
K toỏn tng hp nguyờn liu vt liu phi tuõn th nguyờn tc tớnh theo giỏ tr
thc t. Cui thỏng k toỏn phi xỏc nh h thng s chờnh lch gia giỏ tr thc t v
giỏ tr hch toỏn iu chnh thnh giỏ tr thc t.
H s chờnh lch giỏ thc t v giỏ hch toỏn ca tng loi nguyờn liu vt liu
tớnh theo cụng thc sau:
Giá trị thực tế NLVL
tồn kho đầu kỳ

H sụ
chờnh lch giỏ

+

Trị giá thực tế NLVL
nhập kho trong kỳ

=
Giá trị hạch toán NLVL + Giá trị hạch toán NLVL

Giá trị thực tế NL =
VL xuất kho

Giá trị hạch toán
NLVL xuất kho

2.1.4. í ngha ca k toỏn nguyờn vt liu

11

x

Hệ số chênh lệch giá


Như đã khẳng định, kế toán NVL có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế
toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý NVL của doanh nghiệp đó.
Yêu cầu đối với kế toán NVL là phải giám sát chặt NVL nhập, xuất, tồn trên tất cả
các phương diện: Số lượng, chất lượng….Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc
tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính
xác cho đúng NVL để xác định kết quả lượng nhập, xuất tồn của NVL.
2.1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và giá cả vật liệu tăng, giảm, tồn kho
theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao cho các mục
đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh
chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật liệu
phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu
cũng như các nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng, mất phẩm chất…Từ đó, đề xuất biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
2.2. Kế toán chi tiết về nguyên vật liệu
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất
bị ngưng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và
sự biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Đáp

ứng được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng vật liệu đạt
hiệu quả cao. Hạch toán chi phí vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Tại
kho mỗi loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng giống như đối với TSCĐ gọi là
"Sổ danh điểm vật liệu". Mỗi danh điểm vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho. Thẻ
kho do kế toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ "Đăng ký thẻ kho" các thẻ
kho được sắp xếp trong hàm thẻ theo từng loại từng nhóm vật liệu để tiện cho việc tìm
kiếm. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hoặc xuất kho vật liệu thủ kho ghi chép
tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu vào thẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu
của kế toán với thủ kho được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
2.2.1. Phương pháp thẻ song song
12


a.Tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số
thực nhập. Cuối ngày hay sau mỗi lần xuất nhập kho, thủ kho phải tính toán và đối
chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Hàng ngày hay định kỳ
thủ kho phải chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.

b.Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Hàng ngày hay định kỳ, khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu
do thủ kho nộp, kế toán phải kiểm tra ghi đơn giá tính thành tiền và phân loại
chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ song kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến
động của từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (thẻ)
chi.
Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho lên sổ hoặc
thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và ghi số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu.
Số hiệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng. Một

sai sót phải được kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh kịp thời theo thực tế.

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
VL

Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp
N_X_T
N_X_T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sổ tổng hợp
13


Sơ đồ 2.1 : Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

* Ưu điểm: việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót trong
việc ghi chép và kiểm tra.
* Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng và ghi chép nhiều.
*Phạm vi áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp ít chủng loại NVL, khối lượng

các nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thường xuyên và nghiệp vụ của kế toán
chuyên môn còn ít.
2.2.2. Phương pháp sổ số dư
a.Tại kho:
Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp hàng ngày thủ kho tính
và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập xuất. Thủ kho phải tập hợp phân
loại và lập phiếu gia nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu để định kỳ
giao cho phòng kế toán . Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập "Sổ số
dư" và tính số của từng danh điểm vật liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu
do phòng kế toán ghi chép.
b.Tại phòng kế toán:
Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nộp kế toán căn cứ vào phiếu
giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau khi kiểm
tra xong kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập (xuất) kho của từng
loại vật liệu rồi ghi vào bảng "luỹ kế nhập (xuất) kho vật liệu". "Bảng luỹ kế nhập
(xuất) kho vật liệu" được mở cho từng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng
danh điểm vật liệu trên sổ luỹ kế được đối chiếu với số liệu trên số dư và số liệu
của kế toán tổng hợp.
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ số dư

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế
nhập


Bảng tổng hợp
N_X_T

Bảng luỹ kế xuất

14

Sổ kế toán tổng
hợp


Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư

15


*Ưu điểm:Tránh dược sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
*Nhược điểm:Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật, nhiều khi phải xem số
liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.
*Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có
khối lượng các nghiệp vụ xuất – nhập (chứng từ nhập xuất) nhiều, thường xuyên,

nhiều chủng loại vật liệu với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
toán nhập xuất, trình đọ chuyên môn của cán bộ kế toán tương đối là cao.
2.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
a.Tại kho:
Mở thẻ kho để theo dõi từng danh điểm nguyên vật liệu để thuận tiện cho việc
kiểm tra dễ đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số
tồn nguyên vật liệu thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong phải
chuyển những chứng từ nhập xuất kho cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận
chứng từ do thủ kho lập.
b. Tại phòng kế toán:
Không mở thẻ kho kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch
toán số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này chỉ ghi mỗi tháng
một lần vào cuối tháng dựa trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh của
từng thứ vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật
liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu về mặt giá trị với kế toán tổng
hợp.

16


Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng kê
nhập

Phiếu xuất

sổ đối chiếu

luân chuyển

Bảng kê
xuất

Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

* Ưu điểm: Phương pháp này giảm bớt số lần ghi chép của kế toán. Tuy vậy
công việc ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc báo cáo thông tin bị chậm trễ.
*Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào
cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
*Phạm vi áp dụng:áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập-xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu do
vậy không có điều kiện ghi chép,theo dõi tình hình nhập-xuất hàng ngày.

17


2.3. K toỏn tng hp nguyờn vt liu theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
2.3.1. Khỏi nim v ti khon s dng
a. Khỏi Nim: Phng phỏp kờ khai thng xuyờn l phng phỏp theo dừi v

phn ỏnh tỡnh hỡnh hin cú, bin ng tng, gim hng tn kho mt cỏch thng xuyờn
liờn tc trờn cỏc ti khon phn ỏnh tng loi hng tn kho v nú c s dng rng
rói nc ta.
b. Ti khon s dng: theo dừi tỡnh hỡnh hin cú, bin ng tng, gim ca
vt liu theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn, k toỏn s dng cỏc ti khon sau:
- Ti khon 152: Nguyờn vt liu
Ti khon ny dựng theo dừi giỏ tr hin cú, tỡnh hỡnh tng gim NVL theo
giỏ thc t cú th m chi tit theo tng loi.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo giá thực
tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phơng diện quản lý và
hạch toán của từng đơn vị.

- Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm
tăng NVL trong kỳ nh mua ngoài, tự
gia công chế biến, nhận góp vốn.

- Bên Có: Phản ánh giá thực tế làm
giảm NVL trong kỳ nh xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt,
triết khấu đợc hởng.

Số d Nợ: Phản ánh giá trị NVL tồn kho
(đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.


18


-

Tài khoản 151: Hàng mua đi đờng.

Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhng cuối tháng
cha về nhập kho (kể cả số gửi ở kho ngời khác).
TK 151
- Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đờng tăng.

Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng
kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn
giao cho khách hàng.

Số d Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng
(đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoi ra, trong quỏ trỡnh hch toỏn, k toỏn cũn s dng mt s ti khon liờn
quan khỏc nh 331, 311, 111, 112...
Cỏc chng t c s dng trong hch toỏn vt liu Doanh nghip thng bao gm:
- Hoỏ n bỏn hng (nu tớnh theo phng phỏp trc tip).
- Hoỏ n GTGT (nu tớnh theo phng phỏp khu tr ).
- Phiu nhp kho, phiu xut kho kiờm vn chuyn ni b, phiu xut vt t theo hn
mc, phiu xut kho tu theo tng ni dung ch yu ca tng Doanh nghip.

19



2.3.2. Phương pháp hạch toán
TK 152
TK 331, 111, 333,
112, 141, 311
TK1541
Tổng Tăng do mua ngoài
giá (chưa có thuế GTGT)
TK 1331
thanh
toán Thuế GTGT
được khấu trừ

Xuất vật liệu để trực tiếp chế
tạo sản phẩm
TK 1542, 642(1), 642(2)
Xuất cho PX sản xuất, cho bán
hàng, cho QLDN, XDCB

TK 151

TK 222, 223,…

Vật liệu đi đường kỳ trước

Xuất vật liệu góp vốn
liên doanh, liên kết… (*)

TK 411

Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn
nhận vốn góp liên doanh…
TK 632, 3381

TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến

Giá trị thừa phát hiện khi kiểm
kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài
định mức)
TK 221, 222

TK 632, 1381,…
Vật liệu thiếu phát hiện qua
kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài
định mức)

Thu hồi vốn đầu tư

TK 412

TK 412
Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm

Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
TK 1331

TK 331, 111, 112

CKTM, GGHM,
Thuế GTGT tương ứng với khoản
CKTM, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại

hàng mua trả lại

Sơ đồ 2.4: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
20


2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.4.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi
một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá,
sản phẩm trên các tài khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của vật liệu trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định được
lượng tồn kho thực tế từ đó có thể xác được lượng xuất dùng trong kỳ
Giá trị vật

Giá trị VL

liệu xuất dùng = tồn kho
trong kỳ

Tổng giá trị
+ vật liệu tăng -

đầu kỳ


thêm trong kỳ

Giá trị vật
liệu tồn kho
cuối kỳ

b. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản : 611 – Mua hàng
Kết cấu tài khoản như sau :
TK 611
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho - Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
(theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ. - Trị giá thực tế NVL xuất trong kỳ cho
các hạng mục, mục đích khác nhau
TK 611 không có số dư cuối kỳ

TK 611 gồm 2 tài khoản cấp 2
-

TK : 6111 : Mua NVL

-

TK : 6112 : Mua hàng hóa

21



×