Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Lưu Động Tại Công Ty Thiết Bị Giáo Dục I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.92 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc là một thách
thức lớn với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hàng ngàn doanh nghiệp
nói riêng. Trên thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải khó khăn
trong việc thích nghi với môi trờng kinh tế mới, đặc biệt trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tài sản.
Tài sản lu động trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực
tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh, lu chuyển hàng hoá và luôn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lu động gắn liền với hiệu quả sản xuất - kinh doanh và đây là mục tiêu phấn
đấu hàng đầu mang tính chất lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp.
Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích, đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu
động nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo
có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra những quyết định. Phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản lu động có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp thấy đợc thực chất việc của sử dụng tài sản lu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng.
Tại Công ty Thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp Nhà nớc có chức năng sản
xuất kinh doanh mặt hàng chủ yếu là thiết bị giáo dục. Cũng nh các cơ sở sản
xuất -kinh doanh khác khi bớc sang cơ chế kinh tế mới, khó khăn đầu tiên của
công ty là vấn đề vốn và hiệu quả sử dụng nó.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Quang Hùng để góp phần bổ xung những lý
luận về hiệu quả và vấn đề sử dụng tài sản lu động qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại Công ty Thiết bị giáo dục I, em mạnh dạn chọn đề tài " Phân tích tình hình

1



Luận văn tốt nghiệp

quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I "
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba phần nh sau :
- Chơng I : Lý luận chung về tài sản lu động và hiệu quả sử dụng tài sản
lu động trong doanh nghiệp.
- Chơng II : Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lu
động tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
- Chơng III : Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I.
Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân lại
có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn, những ngời có kinh nghiệm cùng toàn
thể bạn đọc.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ
Nguyễn Quang Hùng cùng các thầy cô trong bộ môn kế toán - phân tích và toàn
thể cán bộ phòng kế toán Công ty Thiết bị giáo dục I đã nhiệt tình giúp đỡ để
hoàn thành bản luận văn này.

2


Luận văn tốt nghiệp

Chơng i: lý luận chung về tài sản lu động và
hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong doanh
nghiệp
i. một số vấn đề cơ bản về tải sản lu động.

1.Khái niệm về tài sản lu động.

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đợc coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài sức lao động, t liệu lao động, doanh
nghiệp còn cần phải có đối tợng lao động.
Đối tợng lao động là tất cả những vật mà lao động của con ngời tác động
vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con ngời. Nói cách khác, đối tợng lao động của doanh nghiệp là hàng hóa vật t tuỳ theo chức năng kinh doanh
của doanh nghiệp và tài sản khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Đối tợng lao động của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại gồm hai bộ
phận: Một bộ phận là những hàng hóa doanh nghiệp mua về để tiêu thụ; một bộ
phận khác bao gồm các yếu tố phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá nh các công
cụ, dụng cụ, bao bì, vật đóng góiHai bộ phận này hợp thành tài sản l u động
của doanh nghiệp .
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các tài sản lu
động . Lợng tiền ứng trớc để thoả mãn nhu cầu về tài sản lu động gọi là vốn lu
động của doanh nghiệp hay nói dới góc độ tài sản thì vốn lu động đợc sử dụng
để chủ những tài sản lu động . Nh vậy, tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn
3


Luận văn tốt nghiệp

và thờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, bao gồm : tài sản bằng
tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn
kho. Tài sản lu động có thể đợc định nghĩa nh sau: tài sản lu động là biểu hiện
bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên thời
gian sử dụng thu hồi luân chuyển thờng là một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng chia tài sản lu động thành hai loại :
tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông. Tài sản lu động trong sản
xuất bao gồm các loại nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản lu động
lu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớctrong quá trình sản xuất kinh
doanh tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn vận động thay thế
và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra
liên tục.
Đặc điểm của tài sản lu động là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình
doanh nghiệp mà sự vận động của tài sản lu động có những điểm khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của tài sản lu động, tức là thời gian để tài sản lu động
từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại
với hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản lu động của doanh
nghiệp. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản lu động
không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động đợc đan xen vào
nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, tài sản lu động của doanh nghiệp đồng
thời tồn tại dới cả hai hình thái hiện vật và giá trị ở doanh nghiệp thơng mại tài
sản lu động chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò cực kỳ quan

4


Luận văn tốt nghiệp

trọng trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn.

2. Phân loại tài sản lu động.
Để quản lý và sử dụng tài sản lu động hiệu quả cần phân loại tài sản lu
động theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây ta đi xem xét một số tiêu thức thờng đợc sử dụng :
2.1. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tài sản lu động gồm các loại sau :
a. Tài sản lu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính :
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lu động sử dụng trong hoạt
động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,
- Nguyên vật liệu chính : gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản
phẩm.
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ
thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu : Thực chất là một loại vật liệu phụ nhng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thờng.
- Phụ tùng thay thế : là những loại vật t sản phẩm dùng để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vật t công cụ, dụng cụ sản xuất,
5


Luận văn tốt nghiệp

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những t liệu lao động mà doanh

nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử
dụng tơng đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh
nghiệp đợc phân thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ đợc phân bổ một lần ( phân bổ 100%) : đây là
loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của
chúng đợc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Loại công cụ này đợc áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ
có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không
ảnh hởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ kinh doanh.
+ Công cụ, dụng cụ đợc phân bổ nhiều lần : Là loại công cụ, dụng
cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tơng đối dài và h hỏng
có thể sửa chữa đợc.
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những t liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng
sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
- Sản phẩm dở dang : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp,
chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và
nuôi béo,
6


Luận văn tốt nghiệp

- Bán thành phẩm tự chế : Cũng là những sản phẩm dở dang nhng khác ở
chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
b. Tài sản lu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ :

Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay ngời ta dùng tài
sản lu động để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ
thuật sửa chữa đợc phân thành hai loại : Sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn
tài sản lu động.
Ngoài ra tài sản lu động còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ nh :
hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ,
c. Tài sản lu động sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp :
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính.Tài sản lu động đợc sử dụng bao gồm :
- Vật liệu cho văn phòng, cho phơng tiện vận tải.
- Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : Giấy, bút, mực, bàn ghế,
- Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,
d. Tài sản lu động sử dụng trong công tác phúc lợi :
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản lu động dùng để đầu t cho câu lạc bộ,
công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi
thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,
2.2. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản lu động, tài sản lu động đợc chia
thành các loại nh sau :

7


Luận văn tốt nghiệp

a. Tài sản bằng tiền : Là bộ phận tài sản lu động tồn tại dới hình thái tiền tệ
bao gồm :
- Tiền mặt tại quĩ : Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của
mình bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu
có giá trị nh tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang đợc giữ tại quỹ,
- Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân

hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nớc, công ty tài
chính (nếu có). Bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý,..
- Tiền đang chuyển : Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
hay đã gửi qua đờng bu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp khác mà doanh nghiệp cha nhận đợc giấy báo có của ngân
hàng.
b. Đầu t ngắn hạn :
Là các khoản đầu t của doanh nghiệp ra bên ngoài đợc thực hiện dới hình
thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ
phiếu, tín phiếu,) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm.

c. Các khoản phải thu :
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tợng khác : Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm
cố, ký quỹ, ký cợc,

8


Luận văn tốt nghiệp

Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thờng xuyên xảy ra, đôi khi
để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trớc
một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp.
Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là
nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các
khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng và tơng đối ổn định. Khoản chi dự phòng
này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lu động của

doanh nghiệp.
d. Hàng tồn kho :
Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện
lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. ở
doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thờng bao gồm : nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản
phẩm dở dang,
- Nguyên liệu, vật liệu chính gồm : giá trị những loại nguyên vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản
phẩm.
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó
làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra.
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công đã xong, đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật và nhập kho để bán.

9


Luận văn tốt nghiệp

- Sản phẩm dở dang : là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền
sản xuất cha hoàn thành, cha bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ lao động : là những t liệu lao động mà doanh nghiệp
sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ
tiêu chuẩn là tài sản lu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tơng đối

ngắn.
- Bao bì, vật liệu đóng gói : là những t liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản
phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
e.Tài sản lu động khác :
Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc và các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn,
- Các khoản tạm ứng : là các khoản tiền hoặc vật t do doanh nghiệp giao
cho ngời nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc
giải quyết một công việc đã đợc phê duyệt.
- Chi phí trả trớc : là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có tác
dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên cha thể
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà đợc tính cho hai hay
nhiều kỳ hạch toán.
Qua cách phân loại nh trên ta thấy đợc tình hình tài sản lu động hiện có
của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng nh đặc điểm của từng loại tài sản lu
động, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản lu động trong doanh nghiệp có hợp
lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cờng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lu động.
3.Vai trò của tài sản lu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh :
10


Luận văn tốt nghiệp

Nh đã đề cập tài sản lu động còn gọi là đối tợng lao động là điều kiện
quyết định để doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là bộ phận
không thể thiếu đợc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách liên tục, thờng xuyên. Do đặc điểm của tài sản lu động là phân bố trên khắp các công đoạn
sản xuất kinh doanh, tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau nên nếu thiếu tài sản
lu động hay tài sản lu động không luân chuyển đợc sẽ gây nên sự đình trệ trong

sản xuất, kinh doanh nó ảnh hởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp .
Tài sản lu động dới hình thái giá trị hay còn gọi là vốn lu động, là công cụ
phản ánh, đánh giá tốc độ vận động của vật t.
Trong doanh nghiệp, số lợng vốn lu động nhiều hay ít phản ánh số lợng
vật t hành hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Tài sản lu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lợng vật t sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian
nằm trong khâu sản xuất, lu thông có lâu không ? Vì vậy, thông qua tình hình
luân chuyển có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Mặt khác với vai trò là vốn luân chuyển, vốn lu động giúp tổ chức tốt quá
trình đa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lu thông, giải quyết mâu
thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.
Chúng ta có thể khẳng định tài sản lu động có một vai trò quyết định đối
với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi các
nhà quản lý tài chính biết quản lý một cách khoa học, sử dụng đúng hớng, đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Ngoài ra, sử dụng tài sản lu động hợp lý cho
phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các t liệu sản xuất(tài sản lu động)
góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh
11


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài sản lu động giữ vai trò trọng yếu
trong công tác tài chính của doanh nghiệp .
ii.vấn đề hiệu quả sử dụng tải sản lu động và ý nghĩa của việc phân
tích tình hình quản lý - hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong
doanh nghiệp


1. Hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
1.1.Khái niệm hiệu quả :
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất đợc hiểu là những lợi ích về mặt kinh
tế và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả
gồm hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đát đợc về mặt xã hội do một hoạt động
nào đó đem lại. Ví dụ : hiệu quả xã hội của hoạt động thơng mại tạo nên đó là
việc thoả mãn những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp
phần cân đối cung cầu, ổn định giá cả và thì trờng, là việc mở rông giao lu kinh
tế - văn hoá giữa các vùng hoặc các nớc hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho ngời lao động.
Hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội
để đạt đợc kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác :
hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc
giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
12


Luận văn tốt nghiệp

Cách đánh giá này đợc hầu hết các nhà kinh tế công nhận và đợc sử dụng
rộng rãi trong thực tê. Nó cho phép đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh đợc hiệu quả của các năm hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau.
Về mặt lợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.

Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu kinh tế và đạt
đợc những mục tiêu xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển.
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản lu động:
Trong cơ chế kinh tế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trở nên yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp thơng mại tài sản lu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài
sản của nó, do vậy hiệu quả sử dụng tài sản lu động luôn đóng vai trò quyết định
cho hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc
xem xét nh là một bộ phận của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số tài sản lu động bình
quân đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó của doanh nghiệp trong một kỳ
kinh doanh nhất định. Mối quan hệ này đợc biểu diễn bằng công thức sau :
13


Luận văn tốt nghiệp

Kết quả
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
TSLĐ bình quân đầu tư kinh doanh

Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
đợc thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau nh doanh thu trong kỳ, lợi nhuận đạt
đợc trong kỳ Còn tài sản l u động là toàn bộ giá trị tài sản lu động đợc tính

bình quân trong kỳ kinh doanh, toàn bộ giá trị tài sản lu động đợc tính bình quân
trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động phản ánh trình độ sử dụng tài sản lu
động trong doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng hiệu quả tài sản lu động đợc biểu hiện trong tất cả các khâu
của quá trình kinh doanh sản xuất. Do vậy, việc phân tích và đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản lu động là rất cần thiết và cho phép doanh nghiệp biết chính xác
hiệu quả sử dụng tài sản lu động của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động và từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
2.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lu động :
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động là một phạm trù rộng, thể hiện trên nhiều
khía cạnh, góc độ của hoạt động sản xuất kinh doanh, nên nó chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau. Song nói chung, có hai nhân tố chính ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng tài sản lu động là nhân tố có thể lợng hoá đợc và nhân tố phi lợng hoá ( nhân tố không thể lợng hoá đợc )

14


Luận văn tốt nghiệp

- Các nhân tố có thể lợng hoá đợc gồm : tài sản lu động bình quân trong
kỳ, doanh thu thuần và lợi nhuận đạt đợc trong kỳ.
+ Tài sản lu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có
quan hệ ngợc chiều với tốc độ luân chuyển tài sản lu động trong điều kiện
các nhân tố khác không thay đổi. Nếu tài sản lu động tham gia luân
chuyển tăng lên sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, làm cho tốc độ
luân chuyển tài sản lu động giảm và ngợc lại
+ Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần trong kỳ

tăng lên sẽ làm cho thời gian một vòng luân chuyển giảm đi, khi đó tốc độ
luân chuyển của tài sản lu động tăng lên và ngợc lại.
+ Với một lợng tài sản lu động nhất định đa vào sản xuất kinh doanh mà
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, có nghĩa là doanh nghiệp đã
quản lý có hiệu quả tài sản lu động đó.
- Các nhân tố phi lợng hoá : gồm các nhân tố khách quan và các nhân
tố chủ quan
+ Xét về mặt khách quan : hiệu quả sử dụng tài sản lu động chịu ảnh hởng của các yếu tố nh làm phát, chiến tranh, chính sách vĩ mô của Nhà nớc. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiện bị giảm sút,
dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật t. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không
có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm giá trị tài
sản lu động giảm sút dần theo tốc độ trợt giá của động tiền.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn hay gặp những
rủi ro do chiến tranh khốc liệt để lại, những khó khăn hoặc do thiên nhiên gây ra
nh hoả hoạn, lũ lụt, thiên tai,
Ngoài ra do chính sách vĩ mô của Nhà nớc thay đổi nh về chế độ, hệ thống
pháp luật, thuế, Cũng ảnh hởng lớn tới hiệu quả sử dụng tài sản lu động.

15


Luận văn tốt nghiệp

+ Xét về mặt chủ quan : chủ yếu do trình độ quản lý và sử dụng tài sản lu động. Nó đợc biểu hiện ở nhiều phơng diện khác nhau . Do việc đánh
giá nhu cầu tài sản lu động : nếu xác định nhu cầu sử dụng tài sản lu động
thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa tài sản gây ứ đọng và
lãng phí vốn. Điều này sẽ gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh và
hiệu qủa sử dụng vốn.
Thứ nữa do việc lựa chọn phơng án đầu t : Đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản lu động. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất ra
các sản phẩm, lạo , dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu ngời

tiêu dùng, đồng thời giá thành lại hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng,
tăng nhanh vòng quay của tài sản lu động và ngợc lại.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng tới hiệu qủa sử dụng tài
sản lu động, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm ra những biện pháp quản lý
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
3. Nội dung quản lý tài sản lu động.
Khi tham gia quá trình sản xuất, tài sản lu động bị giảm sút do chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố nh ứng động, sự rủi ro, trong kinh doanh nền kinh tế có
lạm phát, . Bởi vậy, việc xác định nhu cầu thờng xuyên, thiết yếu do các khoản
mục riêng biệt nhng có quan hệ mật thiết cấu thành, quản lý td là việc quản lý
các khoản mục này.
3.1. Quản lý tiền mặt.
Tiền mặt đợc hiểu là tiền tồn quĩ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, trả tiền
thuế, nợ,

16


Luận văn tốt nghiệp

Tiền mặt bản thân nó là tài dản không sinh lãi, do vậy trong quản lý thì
việc tối thiểu hoá lợng tiền mặt phải chi là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên,
việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, nó xuất phát từ các lí
do nh : đảm bảo giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng từ việc ngân hàng
cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng
hợp biến động không lờng trớc đợc của các luồng tiền vào và ra.
Khi giữ đủ lợng tiền mặt sẽ có hớng lợi thế trong thơng lợng mua hàng.
Mua hàng hóa - dịch vụ nếu có đủ tiền thanh toán sẽ đợc hởng chiết khấu giữ đủ
tiền mặt, duy trì chỉ số thành toán ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể mua

hàng với những điều kiện thuận lợi và đợc hởng hạn mức tín dụng rộng rãi.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tích sản gần tiền mặt nh
các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nh trái phiếu kho
bạc, thơng phiếu, hối phiếu, Trong quản trị tài chính ngời ta sử dụng chứng
khoán có khả năng thanh toán cao để duy trì một lợng tiền mặt mong muốn.
Đối với doanh nghiệp, nội dung của quản lý tiền mặt bao gồm :
- Tăng tốc độ thu hồi tiền.
- Giảm tốc độ chi tiêu.
- Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt và xác định nhu cầu tiền mặt.
3.2. Quản lý các khoản phải thu và hàng hóa tồn kho.
Đây là hai yếu tố quan trọng cấu thành nên tổng tài sản lu động của doanh
nghiệp và chúng thờng chiếm tỉ trọng lớn. Bởi vậy việc quản lý hai yếu tố này là
một nội dung trọng yếu cảu quản lý vốn lu động trong doanh nghiệp.
3.2.1. Quản lý các khoản phải thu.

17


Luận văn tốt nghiệp

Phải theo dõi thờng xuyên các khoản phải thu nhằm xác định đúng thực
trạng của chúng và đánh giá đúng tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của
doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các khoản, tín dụng có vấn đề để có biện pháp
giải quyết thích ứng.
Để theo dõi các khoản phải thu có thể sử dụng các công cụ sau :
- Kỳ thu tiền bình quân : các khoản phải thu, doanh nghiệp tiêu thụ bình
quân trong kỳ

Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu tiền thụ bình quân trong kỳ

Khi thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng
thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. lúc này,
nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Phân tích "tuổi" của các khoản phải thu : qua phân tích nhà quản lý sắp
xếp các khoản phải thu theo niên độ thời gian để theo dõi và có biện
pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn.
- Xác định số d khoản phải thu : khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu
ảnh hởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. doanh
nghiệp hoàn toàn có thể thấy đợc nợ tồn đọng của khách hàng.
Cùng với cách theo dõi của các chính sách tài chính nói chung và chính
sách tín dụng thơng mại nói riêng.
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho.
Trong quá trình luân chuyển của tài sản lu động phục vụ sản xuất kinh
doanh thì khoản mục hàng hóa dự trữ tồn kho là bớc đệm cần thiết, đồng thời đôi
khi tạo ra các cơ hội kinh doanh khi doanh nghiệp đang dự trữ một lợng lớn mặt
18


Luận văn tốt nghiệp

hàng khan hiềm trên thị trờng. Song nếu hàng tồn kho lớn mà khống thị trờng
tiêu thụ thì lại là yếu tố rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy, cần xác định hàng tồn
kho cho hợp lý, để vừa đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho sản xuất kinh doanh, vừa
không gây tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn, đây là vấn đề luôn đợc nhà quản lý
tài chính quan tâm, đặc biệt là trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Quản lý hàng tồn kho ( nguyên vật liệu thô sản phẩm dở dang, thành
phẩm,) bao gồm việc kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt động nhằm vào

luồng nguyên liệu, hàng hóa đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp. Việc
quản lý hàng hóa tồn kho và nguyên liệu là rất quan trọng bởi vì trung bình chi
phí về nguyên liệu chiếm hơn 50% chi phí sản xuất của công ty và chiếm hơn
70% tổng chi phí ở các công ty bán lẻ. Các nhà quản lý có nhiều cách khác nhau
để đáp lại tình trạng chi phí về nguyên vật liệu và hàng hóa tồn kho. Trong đó
phơng pháp " Kịp thời" ( Just in time) là phơng pháp đợc các nhà quản lý Nhật
Bản phát hiện và ứng dụng rộng rãi ở Nhật vào những năm 70 và đã đợc nhiều nớc khác nghiên cứu và ứng dụng.
Ngoài ra còn các tài sản lu động khác thì phải tuỳ vào từng tài sản cụ thể,
những chức năng và mục đích sử dụng khác nhau mà có các biện pháp quản lý
cụ thể khác nhau.
4. ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lu động trong doanh nghiệp.

4.1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
Là một bộ phận quan trọng của tài sản trong doanh nghiệp, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lu động là một yêu cầu tất yếu khách quan không thể
thiếu đợc, nó là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
19


Luận văn tốt nghiệp

Nâng hiệu quả sử dụng tài sản lu động có ý nghĩa to lớn đối với doanh
nghiệp, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sử dụng tài sản lu động có hiệu quả sẽ tăng khối lợng sản phẩm hàng
hóa, làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, có điều kiện phát triển doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động hiện nay đang
là một vấn đề cần thiết mang tính chiến lợc lâu dài đối với các doanh nghiệp.

4.2. ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân, phân tích hoạt động kinh tế là một môn khoa
học hết sức cần thiết. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản l u
động trong doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với phân tích hoạt
động kinh tế.
Tài sản lu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của các doanh
nghiệp . Số lợng, giá trị tài sản lu động phản ánh lực sản xuất kinh doanh hiệu
quả hiện có của doanh nghiệp. Để đánh giá tài sản lu động trong thực tế, tuỳ
thuộc vào các loại tài sản lu động sử dụng mà ngời ta sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
khác nhau nhng mục điều nhằm chỉ rõ thực trạng sử dụng tài sản lu động và ảnh
hởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình
hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lu động để doanh nghiệp thấy đợc
những mặt mạnh, mặt yếu của mình trong việc sử dụng hàng hóa, vật t, tiền và
tài sản khác trong kinh doanh, từ đó có kế hoạch sử dụng hợp lý, biết tiết kiệm
để giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đa doanh nghiệp không ngừng
phát triển.
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lu động giúp doanh
nghiệp đánh giá chính xác tình hình sử dụng tài sản lu động những nhân tố làm
tăng giảm tài sản lu động và hiệu quả để từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu
20


Luận văn tốt nghiệp

quả sử dụng tài sản lu động, đầu t vào tài sản lu động một cách hợp lý để có đợc
một kết quả kinh doanh cao nhất.
III. Nội dung phân tích, các phơng pháp sử dụng, nguồn nguyên
liệu dùng trong phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử
dụng tài sản lu động.


1. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích :
1.1. Nội dung phân tích
* Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lu động :
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lu động nhằm mục đích thấy
đợc sự biến động tăng giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác động
ảnh hởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua
đó thấy đợc những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản doanh
nghiệp để có những biện pháp khắc phục
Phân tích tình hình tài sản lu động bao gồm những nội dung sau :
- Phân tích chung tình hình tài sản lu động
- Phân tích cụ thể từng loại cấu thành nên tài sản lu động : tài sản bằng
tiền thu các khoản phải thu, hàng tồng kho
*Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động :
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong các doanh nghiệp có thể phân tích
ở nhiều góc độ khác nhau. Phân tích hiệu quả sử dụng của từng bộ phận thông
qua một số chỉ tiêu nh tốc độ chu chuyển của các loại tài sản lu động hay phân
tích tổng hợp thông qua chỉ tiêu khả năng sinh lợi của tài sản lu động, hệ số phục
vụ tài sản lu động,
21


Luận văn tốt nghiệp

* Phân tích cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho tài sản lu động.
1.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động :
a. Hệ số phục vụ tài sản lu động. (Hm).
Hệ số phục vụ tài sản lu động là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản lu động trong một doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một
đồng tài sản lu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh sẽ đem lại cho doanh

nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu doanh thu đạt đợc trên một đồng thì tài
sản lu động càng nhiều thì hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng cao và ngợc lại.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với số
tài sản lu động bình quân đầu t vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích.
Hm =

M
TSL Đ

trong đó :
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ .
TSLĐ : tài sản lu động bình quân trong kỳ.
1 .T + T + ... + T + 1 T
1
2
n 1
2 n
TSLĐ = 2
n1

Trong đó : T1,T2, ,Tn Trị giá tài sản lu động tại các thời điểm kiểm kê.
n : số thời điểm kiểm kê.
Hoặc :
TSL Đ =

Td + Tc
2

Trong đó :

Tđ : là tài sản lu động đầu kỳ phân tích.
Tc : là tài sản lu động cuối kỳ phân tích.
22


Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu phản ánh qui mô kinh doanh của doanh nghiệp : có doanh thu
doanh nghiệp mới có khả năng chi trả các khoản chi phí và có lợi nhuận.
Trong doanh thu còn có chứa đựng phần giá trị mua vào hàng hóa đã tiêu
thụ, đồng thời bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên cha phản ánh hết đợc kết quả từ hoạt động kinh
doanh. Vì vậy phải xem xét chỉ tiêu khác để có thể đánh giá đợc toàn diện hơn.
b. Hệ số sinh lợi của tài sản lu động (Hp).
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc
trong kỳ với tổng số tài sản lu động bình quân trong kỳ.
Hệ số sinh lợi tài sản lu động cho biết mỗi đồng tài sản lu động mà doanh
nghiệp đầu t kinh doanh sẽ thu đợc bao nhiêu lợi nhuận.
Hệ số này đợc xác định nh sau :
HP =

P
TSL Đ

Trong đó :
P : là lợi nhuận thuần đạt đợc trong kỳ.
TSLĐ : là tài sản lu động sử dụng bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận tính bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ,
lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng.
lợi nhuận = thu nhập - chi phí

Trong đó :

23


Luận văn tốt nghiệp

* Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận = doanh thu thực thu - trị giá vốn hàng hóa - CFBH - CFQLDN
* Đối với hoạt động tài chính :
Lợi nhuận = thu nhập hoạt động tài chính - chi phí hoạt động bất thờng.
* Đối với hoạt động bất thờng :
Lợi nhuận = thu nhập hoạt động bất thờng - Chi phí hoạt động bất thờng
Lợi nhuận đợc tính là lợi nhuận trớc thuế thu nhập.
Khi doanh lợi tài sản lu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
lu động của doanh nghiệp là cao và ngợc lại. Hệ số này phụ thuộc vào lợi nhuận
đạt đợc và trình độ sử dụng tài sản lu động trong kỳ.
c. Tốc chu chuyển tài sản lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức
quản lý tài sản lu động và chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển tài sản lu động đợc biểu hiện qua hai chỉ tiêu :
- Số vòng chu chuyển tài sản lu động (VTSLĐ ) : là chỉ tiêu phản ánh tài sản
lu động của doanh nghiệp trong kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
VTSL Đ =

MV
TSL Đ

Trong đó :

MV : doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ : tài sản lu động bình quân trong kỳ.
- Số ngày chu chuyển tài sản lu động (NTSLĐ ) : là số ngày cần thiết để tài
sản lu động quay đợc một vòng.
N TSL Đ =

TSL Đ.N k
MV

24


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó :
TSLĐ : tài sản lu động bình quân trong kỳ.
MV : doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : số ngày trong kỳ phân tích.
Hoặc :
N TSL Đ =

Nk
VTSL Đ

Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản lu động của
doanh nghiệp. Với một số tài sản lu động nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp
tăng nhanh vòng quay thì qui mô sản xuất kinh doanh đợc mở rộng hoặc tốc độ
tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả tài sản lu động hiện có. Nh vậy trong một thời gian nhất định
tài sản lu động quay đợc càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản lu động

càng cao.
d. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản lu động ( vồn lu động ):
Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ kinh doanh (tháng, quí, năm) doanh
Mức tiết kiệm hoặc lãng phí
TSLĐ (vốn lưu động)
=

Doanh thu giá vốn kỳ này
Số vòng chu chuyển TSLĐ kỳ trư
ớc
TSLĐ bình quân kỳ này

nghiệp đã tiết kiệm hoặc lãng phí bao nhiêu đồng vốn lu động ( TSLĐ)
e. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu :
Biểu hiện ở các chỉ tiêu sau :
- Thời gian thu công nợ =

Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ
Doanh số thu nợ bình quân ngày

25
- Số vòng thu hồi công nợ =

Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ

Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ


×