Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

8 Nguyên Tắc Trong Tổ Chức Quản Lý Và Áp Dụng Vào Công Ty Cơ Điện Trần Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.26 KB, 20 trang )

Mục lục
Lời nói đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..
Phần i: Những nguyên tắc chung và tổ chức
Phần II: Việc áp dụng 8 nguyên tắc chung thông qua sự phát
triển
của
công
ty

điện
Trần
Phú . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1. Giai
đoạn
đầu
tiên
thành
lập
công
ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Những cải cách trong việc tổ chức bộ máy công ty . . . . . .
...
3. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận và
mối quan hệ chức năng, chế độ công tác và nề lối làm
việc . . . . . .
4. Những thông tin cần thiết ở các cấp, các bộ
phận . . . . . . . . . .
5. Mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty và các
chính
sách


đãi
nghộ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6. Kiểm
tra
xử


đúc
kết
kinh
nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
...
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
...


Lời nói đầu
Trớc tiên ta phải hiểu đợc khái niệm tổ chức: Nh các nhà
khoa học xã hội và kinh tế coi tổ chức là đặc trng và yếu tố
cấu thành 1 xã hội công nghiệp và dịch vụ hiện đại. Còn trong
thực hiện quản lý, tổ chức là sự liên kết có chủ đích của những
ngời hay nhiều nhóm ngời cùng tiến hành hoạt động nhằm đạt
tới mục tiêu chung, phục vụ lợi ích là của họ.
Nếu xét về tổ chức, thì nó là một từ ngữ rất thờng gặp trong
thực tế cuộc sống còn nếu xét theo khái niệm của tổ chức quản
lý thì tổ chức đợc coi là một cơ cấu (bộ máy hoặc hệ thống bộ
máy) đợc xây dựng có chủ đích về vai trò và chức năng (đợc
hợp thức hóa ) trong đó các thành viên của nó thực hiện đợc
từng phần việc đợc phân công với sự liên kết hữu cơ nhằm đạt

tới mục tiêu chung.
Nhng nh thế nào mới đợc coi là một tổ chức phù hợp? Chứ
không thể một tổ chức phù hợp thì nó không tuân thủ theo
nguyên tắc nào. Mà trên thực tế, khi thiết lập và vận hành bất
kỳ một tổ chức nào thì tổ chức ấy cũng phải tuân thủ, phải vận
dụng các nguyên tắc chung về tổ chức. Những nguyên tắc này
xuất phát từ thực tiễn quản lý phù hợp với quy luật khách quan.
Đặc biệt là qua nhiều quá trình nghiên cứu các nhà quản ký đã
xác lập ra 8 nguyên tắc cụ thể xuất phát từ những nguyên tắc
chung đó.
Do vậy, ngày nay với việc áp dụng 8 nguyên tắc này một
cách hài hoà nhiều công ty đã lập ra đợc một cơ cấu tổ chức
chuyên tinh, gọn nhẹ, hiệu quả phù hợp với môi trờng kinh
doanh. Nhờ áp dụng 8 nguyên tắc này mà tiềm năng công ty đã
đợc khai thác có hiệu quả, những hạn chế phát sinh ra từ sự vận
động, manh mún phân tán của từng DN không còn nữa, quá
trình công tác tổ chức bộ máy quản lý cập nhật thông tin về thị
trờng đã hoạt động với hiệu quả cao.
Công ty cơ điện Trần Phú là một công ty cũng nằm trong xu
thế phát triển chung này, nhờ áp dụng những nguyên tắc chung


về tổ chức một cách hợp lý mà công ty cơ điện Trần Phú là một
trong những công ty trớc đây cũng làm ăn thua lỗ nhng nay đã
đạt đợc những thành tựu khả quan về SXSP nh sản xuất ra các
loại đây điện dân dụng, dây và cáp điện lực dân dụng phục vụ
cho lĩnh vực công nghiệp và dân dụng là một ví dụ điển hình.
Do vậy ngoài phần mở đầu, kết luận của tiểu luận gồm 3 phần:
Phần i: Những nguyên tắc chung của tổ chức.
Phần II: Việc áp dụng 8 nguyên tắc thông qua sự phát triển của

công ty cơ điện Trần Phú.


Phần i : Những

nguyên tắc chung về
tổ chức.

Trong các loại tổ chức thì nguyên tắc tập trung dân chủ đợc
coi là nguyên tắc cơ bản bao trùm nhất. Tuy nhiên, nó cần đợc
vận dụng sát hợp với tính chất từng loại tổ chức có phơng thức
hoạt động khác nhau (tổ chức chính trị, tổ chức kinh doanh...).
Với tổ chức quản lý kinh doanh đó là nguyên tắc tự chủ, tự chịu
trách nhiệm (trong khuôn khổ thể chế, bao gồm luật pháp và
quy chế) có hiệu lực để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ
nguyên tắc chung đó những nhà khoa học quản lý đã xác lập 8
nguyên tắc cụ thể sau:
1). Nguyên tắc 1: Từ mục tiêu hoạt động động mà định ra chức
năng của tổ chức, từ chức năng mà thiết lập bộ máy phù hợp và
từ bộ máy mà bố trí con ngời đáp ứng yêu cầu.
Đây là trình tự logic của tổ chức, không đợc làm ngợc lại hoặc
tuỳ tiện.
2). Nguyên tắc 2: Nội dung chức năng của mỗi tổ chức cần đợc
phân chia thành các phần việc rõ ràng và phân công hợp lý,
rành mạch cho mỗi bộ phận mỗi cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện.
3). Nguyên tắc 3: Nhiệm vụ, trách nhiệmvà quyền hạn phải tơng xứng.
4). Nguyên tắc 4: Cần xác lập và xử lý đúng các mối quan hệ
chức năng chế độ công tác và lề lối làm việc.
5). Nguyên tắc 5: Bảo đảm sự cung cấp thông tin qua lại đầy

đủ và kịp thời, trung thực và có độ tin cậy cao.
6). Nguyên tắc 6: Có sự kiểm tra kịp thời để kiểm chứng việc
thực hiện mọi nhiệm vụ, qua đó xử lý các vấn đề phát sinh, thúc
đẩy tiến độ và đúc kết kinh nghiệm.
7). Nguyên tắc 7: Tạo sự hợp tác gắn bó giữa các thành viên
trong tổ chức, giữa ngời điều hành với tập thể lao động, hớng
vào mục tiêu chung.


8). Nguyên tắc 8: Tuyển chọn chặt chẽ và bố trí sử dụng đúng
cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho mọi ngời phát huy khả
năng và không ngừng phát triển về năng lực và phẩm chất.


Việc áp dụng 8 nguyên tắc
thông qua sự phát triển của công
ty cơ điện trần phú.
Phần Ii :

Với nội dung chính của 8 nguyên tắc đã đợc nêu ở trên thì
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh
nghiệp có một cách thức tổ chức khác nhau nhng đều phải dựa
vào 8 nguyên tắc cơ bản để tổ chức. Đã có nhiều doanh nghiệp
phát triển mạnh mẽ (nhờ vào việc họ biết kết hợp 8 nguyên tắc
trên) và cũng có nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững đợc trong dự cạnh tranh khốc liệt này. Để chứng minh cho việc
vợt bậc trên em xin giới thiệu sự phát triển của công ty cơ điện
Trần Phú.
1). Giai đoạn đầu tiên thành lập công ty.
Công ty cơ điện Trần Phú, một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
sở Xây dựng Hà nội thành lập ngày 29/9/1984 theo quyết định

số 4018/TCCB của UBND thành phố Hà Nội, trên cơ sở sát
nhập hai đơn vị là xí nghiệp cơ khí Trần Phú và xí nghiệp cơ
khí Xây dựng. Đây là hai doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém,
không có hiệu quả nên mới sát nhập. Ngày 12/12/1992 công ty
từ tên xí nghiệp cơ khí xây dựng Trần Phú đợc đổi thành tên
công ty cơ điện Trần Phú theo quyết định số 3362/QĐ-UB của
UBND thành phố Hà nội.
Sau khi ra đời, công ty đã gặp phải muôn vàn khó khăn nhơ
vốn, trang thiết bị, máy móc lạc hậu, năng lực và điều hành hạn
chế, nề nếp buông lỏng, thói quen ỷ lại của một số cán bộ công
nhân viên. Đặc biệt sau khi đất nớc chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan niêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Một lần nữa
khó khăn lại chồng chất khó khăn, có lúc hoạt động SXKD của
công ty có nguy cơ bị đình trệ do không có bộ máy tổ chức linh
hoạt, dẫn đến các khâu không liên kết là một đợc nên công ty
không thể chuyển đổi phơng thức hoạt động cho phù hợp với
thực tế. Bên cạnh đó vốn xây dựng bị cắt giảm, lạm phát dẫn


đến đồng tiền bị mất giá, thị trờng các sản phẩm truyền thống
bị thu hẹp.
Với quyết tâm không lùi bớc trớc những khó khăn ấy tập thể
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn
trăn trở để tìm ra hớng đi cho riêng mình. Với ý trí mãnh liệt đó
công ty đã từng bớc tháo gỡ đợc các khó khăn để rồi phát triển
mạnh mẽ nh ngày nay.
2). Những cái chính trong việc tổ chức bộ
máy của công ty.
a). Xây dựng bộ máy quản lý và việc sử dụng con ngời phù

hợp với bộ máy này.
Với quyết tâm không để cho công ty rơi vào tình trạng đình
trệ. Lãnh đạo cũng nh cán bộ công nhân viên của công ty đã đặt
ra một mục tiêu lớn là: Sản phẩm sản xuất ra phải đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận. Vì vậy, công ty đã đa ra chính sách mới là
phải nắm rõ và thoả mãn nhu cầu thị trờng về chất lợng và số lợng, chủ động mạnh dạn đầu t vốn để đổi mới dây truyền công
nghệ để tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Từ mục tiêu trên
mà công ty đã xác định ra nhiệm vụ cơ bản lâu dài của bộ máy
quản lý doanh nghiệp, đây là tiền đề để làm cơ sở cho việc hoàn
thiện bộ máy. Bởi vì với xu thế phát triển cạnh tranh công ty đã
xác định một chiến lợc phát triển dài hạn tổng thể là mỗi bộ
phận của bộ máy quản lý phải thực hiện những công việc cụ thể
tại từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty, để công ty đi vào một quỹ đạo thống nhất nhằm đạt đợc một
mục tiêu đề ra.
Với kế hoạch dài hạn đã đợc lập, lãnh đạo công ty đã có
những yêu cầu cấp thiết về việc tổ chức sắp xếp phòng ban hợp
lý. Bởi vì một công ty, uy tín trong môi trờng kinh doanh là một
tài sản vô hình, đó không chỉ là những ấn tợng tốt đẹp với các
bạn hàng mà còn là sự tin tởng của các cơ quan. Chính vì vậy
công ty đã sắp xếp bố trí bộ máy một cách hợp lý và khoa học
về cơ cấu và chức năng của các phòng ban và lĩnh vực công
việc của từng ngời nh lập lên các phòng ban với các chức năng
về công việc đã đợc phân bố một cách cụ thể, đề ra nhiệm vụ


của từng phòng để phân công việc giữa các phòng một cách dễ
dàng. Ngoài ra khi công ty đã hình thành đợc bộ máy phù hợp
thì yếu tố nhân sự và phân bố sử dụng nhân sự lại là một vấn đề

quan trọng của công ty. Bởi vì một bộ máy khi lập ra và hoạt
động đợc thì phải có yếu tố con ngời. Chính vì thế vai trò của
con ngời là một nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản
xuất. Nó là yếu tố duy nhất tạo ra lợi ích kinh tế làm tăng của
cải cho doanh nghiệp. Mặc dù con ngời là quan trọng nh thế
nhng không vì thế mà công ty có một đội ngũ tay nghề kém đợc. Do đó ngay từ những ngày đầu mới thành lập công ty cơ
điện Trần Phú đã sử dụng các biện pháp tuyển chọn một cách
chặt chẽ nhất để tuyển dụng lao động đó là: Công ty đã tiến
hành đầy đủ các thủ tục kiểm tra kỹ năng, trình độ học vấn tay
nghề của từng đối tợng xem xét đánh giá và phân công đúng
ngời đúng việc tức là tuyển ra những lao động phù hợp với các
ban ngành với từng công việc phù hợp với trình độ tay nghề của
họ. Do đó mà cho đến ngày nay công ty cơ điện Trần Phú đã có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo với trình độ năng
lực và phẩm chất hoàn hảo giúp công ty phát triển vững mạnh
trên con đờng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc
b). Phân chia bố trí sắp xếp công việc hợp lý.
Cũng nh các tổ chức nói chung và doanh nghiệp Trần Phú
nói riêng thì bất cứ một công ty nào khi thành lập cũng đều
nhằm thực hiện đợc những mục tiêu nhất định, đó có thể là một
hệ thống các mục tiêu nhng tống quan là mục tiêu lợi nhuận.
Với mục tiêu đó công ty đã phân chia phần việc cho các phòng
ban cũng nh cá nhân một cách rõ ràng và hợp lý để họ tự thấy
công việc mà mình làm là quan trọng nhất từ đó họ khắc thực
hiện và tự phê về công việc của mình đã làm nh lãnh đạo công
ty đã chia nhỏ quá trình sản suất qúa trình lao động ra trong các
bộ phận chi tiết sau đó phân công cho các bộ phận các cá nhân
đảm nhiệm bao gồm:
- Phân chia công việc theo chức năng: Là sự phân chia lao
động dựa trên chức năng công việc của mỗi ngời khác nhau có

thể là lao động trực tiếp tham gia vào chế tạo sản phẩm chính
của doanh nghiệp.


- Phân chia theo công nghệ: Là phân công dựa theo đặc điểm
tính chất công nghệ sản xuất từ đó xác định một cách rõ ràng
khối lợng việc đợc phân công có thể làm vừa sức ngời lao động.
Phân công theo mức độ phức tạp của công việc: Là sự
phân công đợc đánh giá trình độ phức tạp công việc để từ đó
họ phân công ngời lao động làm việc đúng khả năng của họ
nh đối với công việc nặng nhọc họ phải căn cứ vào sức khoẻ
và giới tính, còn đối với công viếc cần về kỹ thuật thì họ căn
cứ vào trình độ khối óc và đôi bàn tay khéo léo.
Ngoài ra trong tổ chức quản lý chúng ta không thể không
nhắc tới sự phân công theo hệ thống cấp bậc từ trên xuống dới đó là các chức danh.
Về phụ trách thì công ty Trần Phú đang áp dụng các chế
độ quản lý một thủ trởng, giám đốc công ty toàn quyền
quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trên cơ sở chấp hành đúng đắn các chủ trơng, chính sách thể
lệ của Đảng và pháp luật nhà nớc. Trong công ty tồn tại một
số tổ chức nh công đoàn, đoàn thanh niên và tổ chức Đảng,
các tổ chức này có vai trò trong công tác quản trị của công
ty, ngoài việc chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên và
xây dựng t tởng chủ nghĩa xã hội cho công nhân viên. Ngoài
ra còn có các quản đốc tổ trởng hoặc đội trởng có tác dụng
đốc thúc công việc hoạt động một cách hiệu quả để công
việc thực hiện đúng tiến độ thi công của nó với việc phân
chia rõ ràng nh vậy công ty đã khích lệ tinh thần làm việc và
bảo vệ công ty của công nhân cùng nhau thúc đẩy công ty
phát triển.

3). Nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn của
mỗi bộ phận và mối quan hệ chức năng
chế độ công tác và nề lối làm việc.
Mỗi bộ phận trong các phòng ban khác nhau đều có những
vai trò quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất kinh
doanh nghiệp. Chính vì vậy các phòng ban nói chung và ngời
lao động nói riêng đều có nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn
riêng biệt. Vì thế công ty đã xây dựng chế độ trách nhiệm với


nội dung và quyền hạn rành mạch, gắn chặt quyền hạn quy định
cho mỗi cấp mỗi chức danh quản lý đó là:
Đối với lãnh đạo công ty thì bao gồm giám đốc, phó giám đốc
tài chính, phó giám đốc sản xuất kinh doanh, phó giám đốc
hành chính quản trị.
Đối với các phòng ban có phòng kỹ thuật chất lợng, phòng
kinh doanh, phòng tài vụ kế toán, phòng tổ chức hành chính và
các quản đốc phân xởng.
Sau đây là nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ
của lãnh đạo và các phòng ban trong công ty và việc xử lý đúng
mối quan hệ đó là:
a). Ban lãnh đạo công ty
Giám đốc:
- Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về công tác bảo đảm
chất lợng sản phẩm của công ty trớc khách hàng.
- Là ngời lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo (hoặc uỷ
quyền) mọi hoạt động là ngời lãnh đạo trực tiếp tổ chức.
+Khi giám đốc vắng mặt
- Phó giám đốc tài chính, hành chính quản trị đợc phân
công giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính quản trị

- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh đợc phân công giải
quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh, kỹ thuật chất lợng.
* Phó giám đốc kinh doanh:
- Là ngời đợc phân công chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản
xuất sản xuất tiêu thụ sản phẩm của các phân xởng: đồng
mềm, dây cáp, cáp động lực.
- Xem xét, tính toán giá cả (lỗ lãi).
- Cân đối thời gian năng lực thiết bị hiện có của công ty.
- Chịu trách nhiệm của vật t đầu vào.
- Có trách nhiệm báo cáo giám đốc về vấn đề mình phụ
trách.
* Phó giám đốc tài chính-hành chính quản trị:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tài chính, hành
chính quản trị trong tổ chức, trực tiếp phụ trách phòng
tài vụ và phòng hành chính.


- Chịu trách nhiệm mua vật t đầu vào.
- Có trách nhiệm báo cáo giám đốc về vấn đề mình phụ
trách.
b). Các phòng ban chức năng:
* Phòng kỹ thuật, chất lợng (KCS)
- Có nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn là:
+ Trởng phòng kỹ thuật phân công soạn thảo, giám sát việc
thực hiện đầy đủ các kế hoạch kiểm tra chất lợng, nguyên
vật liệu và sản phẩm của công ty.
+ Xử lý, đánh giá và giải quyết các khiếu lại trong nội bộ
công ty.
+ Theo dõi toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, thiết bị chuyên
dùng, chuyên ngành, cả về chất lợng lẫn số lợng trong quá

trình sản xuất, điều phối toàn mạng lới trong công ty cũng
nh kiểm nghiệm máy móc mới đa vào vận hành và đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc.
+ Kiểm tra giám sát chất lợng sản phẩm trên từng công đoạn
trong dây truyền sản xuất và trớc khi xuất kho, nếu sản phẩm
sản xuất ra không đủ các tiêu chuẩn chất lợng do nguyên vật
liệu thì phòng hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc công ty về
mặt kinh tế.
* Phòng kinh doanh:
- Trởng phòng kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
phó giám đốc sản xuất kinh doanh có trách nhiệm và
quyền hạn nh sau:
- Thực hiện giao tiếp với khách hàng, có trách nhiệm thu
nhập, báo cáo thông tin về kinh tế, kỹ thuật và chất lợng
cho các phòng ban liên quan.
- Xem xét hợp đồng, cung cấp các tài liệu cần thiết cho
khách hàng có trách nhiệm thông tin các yêu cầu kế
hoạch về sản phẩm và chất lợng cho các phòng liên quan
nh: phòng kỹ thuật chất lợng, phân xởng sản xuất để xem
xét khả năng đáp ứng về chất lợng và thời gian đối với kế
hoạch.


- Trởng phòng kinh doanh có trách nhiệm cùng phối hợp
với phòng kỹ thuật chất lợng và các phân xởng sản xuất
xử lý các khiếu lại của khách hàng.
- Trởng phòng kinh doanh có trách nhiệm và quyền hạn
trong việc đặt hàng hoặc dịch vụ của các nhà thầu phụ
trong nớc xem xét và đàm phán với các nhà cung cấp vật
t để đảm bảo chất lợng để sản xuất ra những sản phẩm

đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
- Đánh giá lập danh sách các nhà thầu phụ cung cấp hàng
hoá và dịch dụ đối với các hàng hoá và dịch vụ đợc mua
trong nớc.
- Phó phòng kinh doanh thay thế giải quyết các vấn đề khi
trởng phòng vắng mặt.
* Phòng tài vụ-kế toán:
- Là đơn vị quản lý và kiểm tra toàn bộ nguồn vốn của công
ty có trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Hạch toán đầy đủ chính xác các số liệu kế toán và các
khoản chi phí nguyên vật việu, chi phí động lực, nhân
cồn, tính giá thành sản phẩm tình hình biến động vốn, tài
sản của công ty theo dõi các khoản thu chi tài chính để
phản ánh vào các tài khoản liên quan. Lập báo cáo tài
chính định kỳ gửi giám đốc tạo điều kiện thuận lợi giúp
cho ban lãnh đạo của công ty đề ra các biện pháp nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao giúp cho các phòng kế hoạch
thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Phòng này còn có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế
hoạch tài chính của công ty lu trữ các số liệu và giá cả
đồng thời cùng với các bộ phận liên quan lập các phơng
án giá thành và bán các loại sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm về số lợng khi nhập và xuất kho các loại
bán thành phẩm thuộc lĩnh vực: đồng, nhôm.
- Trởng phòng tài vụ trực tiếp phụ trách bộ phận kho.
* Phòng bảo vệ:
- Theo dõi và duy trì việc chấp hành các nội dung kỹ thuật
mà công ty đã đề ra nếu phát hiện có vi phạm báo cáo kịp
thời cho giám đốc.



- Phối hợp với thủ kho theo dõi việc cân đo đong đếm khi
giao nhận vật t nguyên nhiên liệu thành phẩm và bán
thành phẩm. Khi có sai hụt bảo vệ là ngời liên đới cùng
thủ kho chịu trách nhiệm trớc giám đốc.
- Trởng phòng bảo vệ thay mặt giám đốc duy trì mọi hoạt
động liên quan đến an ninh trật tự công ty.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Là bộ phận tham mu giúp giám đốc thực hiện các chế
độ chính sách của Đảng và nhà nớc đối với cán bộ
công nhân viên, tổ chức, xây dựng bộ máy quản trị,
đào tạo, bồi dỡng tay nghề cho công nhân, bố trí vị trí
làm việc hợp lý đúng năng lực: Xây dựng kế hoạch lao
động dựa trên định mức lao động, thực hiện công tác
về quỹ lơng, bảo hiểm xã hội, trả lơng cho cán bộ công
nhân viên hợp lý.
- Phòng tổ chức hành chính chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
phó giám đốc tài chính và hành chính quản trị.
* Các quản đốc phân xởng
+ Giám đốc phân xởng: Đồng, đồng mềm, dây cáp động chịu
sự quản lý trực tiếp của trởng phòng kinh doanh.
+ Quản đốc phân xởng cơ điện.
Là ngời trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất để đảm bảo
đúng tiến độ và chất lợng của các đơn vị yêu cầu.
Có trách nhiệm kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất đôn
đốc các tổ trởng của phân xởng mình về tiến độ thực hiện công
việc và có trách nhiệm trực tiếp về mọi mặt hoạt động của phân
xởng.
Với việc phân chia rõ về nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm
và các quan hệ giữa các phòng ban nh vậy cho ta thấy công ty

đã cố gắng tạo lên một bộ máy hoàn chỉnh tinh gọn, và hài hoà
nhất, không có sự biệt lập về khoảng cách công việc tuy nhiên
trong chế độ công tác mặc dù công ty cũng đã không ngừng sửa
đổi cải tiến hợp lý hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý để cho
phù hợp với điều kiện mới là cạnh tranh với thị trờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhng vẫn không tránh đợc
những tình huống đặc biệt trong công việc buộc phải vợt gianh


giới về cấp bậc nhng ngay sau khi can thiệp thì cấp trên cũng đã
lắng nghe những ý kiến của họ và giải thích để cho họ hiểu
những việc làm của họ là đúng hay cha. Với việc xử lý một
cách hợp lý nh vậy mà công ty đã có một sự đoàn kết vững
mạnh.
4). Những thông tin cần thiết ở các cấp các
bộ phận:
- Với việc phấn đấu không ngừng để công ty phát triẻn lâu dài
và có hiệu quả, để cho sự cạnh tranh sản phẩm của công ty
mình với khu vực trong nớc và trên thế giới đợc thắng lợi. Công
ty đã thiết lập việc trao đổi thông tin theo chiều dọc và chiều
ngang về trờng hoạt động về tình hình chủ trơng, biện pháp
kinh nghiệm giữa các phòng ban các cấp một cách thông suốt
và có hiệu quả. Công ty đã tạo lập mối quan hệ giữa cấp dới với
cấp trên và với các phòng ban, với phòng ban để tìm ra đợc
những thông tin cần thiết nhất
* Cấp dới đối với cấp trên thờng xuyên báo cáo, đóng góp
những ý kiến cập nhật nhất để cấp trên tìm cách giải quyết.
* Cấp trên biết cũng biết lắng nghe tiếp thu những ý kiến
mới của mọi ngời về các vấn đề quản lý, điều hành công việc
lao động của họ và có thể là cả những sản phẩm thị trờng cạnh

tranh để mà cấp trên có những chính sách phù hợp nhất trong
quá trình sản xuất sản phẩm, quản lý điều hành.
- Kể cả cấp trên khi nhận đợc những phản ánh của cấp dới
cũng đã báo cáo kịp thời lên bộ phận tuyến trên nhanh chóng để
tuyến trên còn kịp xử lý và phản hồi thông tin lại cho cấp dới
(những ngời phụ trách) chịu trách nhiệm thông tin tới những
ngời lao động về các vấn đề mà họ phản ánh để công việc đợc
thực hiện một cách trôi chảy.
* Ngoài ra, các bộ phận cùng cấp cũng thờng xuyên chủ
động trao đổi ý kiến và kinh nghiệm cho nhau nh:
- Phòng kỹ thuật chất lợng cung cấp cho phòng tổ chức
những định mức tiêu hao nguyênvật liệu hàng năm và những
nghiên cứu cải tiến chất lợng sản phẩm để phòng tổ chức còn
lập lên kế hoạch.


- Phòng kinh doanh có trách nhiệm thông tin các yêu cầu về
sản phẩm và chất lợng cho phòng kỹ thuật chất lợng, phân xởng
sản xuất để xem xét khả năng đáp ứng về chất lợng và thời gian
đối với kế hoạch.
- Các quản đốc phân xởng cung cấp cho phòng tổ chức hành
chính những số liệu lao động trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn của các lao động để phòng tổ chức thiết lập sản xuất
5). Mối quan hệ giữa các thành viên trong
công ty và các chính sách đãi ngộ.
Ngày nay, tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hởng trực
tiếp tới việc tạo ra sản phẩm. Nó không chỉ đánh giá về mặt
kinh tế của doanh nghiệp mà còn quyết định sự thành bại
trong kinh doanh. Đối với sự đổi mới và ứng dụng các thành
tựu của khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất công ty đã

hiểu rằng không thể một mình mình có thể làm lên đợc tất cả
mà phải có sự liên kết giữa các thành viên trong công ty lại.
Do đó, sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức là nhân
tố quan trọng cho mối quan hệ chức năng nhằm khai thác
động viên đợc tinh thần nhiệt tình và trí tuệ của tập thể, tăng
thêm sức mạnh của tổ chức, tạo ra bầu không khí đồng thuận
hứng thú. Chính vì thế công ty đã thực hiện các chính sách
nhằm khuyến khích ngời lao động là:
+ Vận động công nhân viên lao động phát huy năng lực,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật,hợp lý hoá sản xuất.
+ Thiết lập mối quan hệ giã ngời điều hành và ngời lao động
một cách chặt chẽ không phân biệt cấp bậc.
+ Trong các hội nghị khoa học ban lãnh đạo công ty đã động
viên khuyến khích tập thể, cá nhân tích cực tham gia nghiên
cứu các đề tài khoa học ứng dụng vào sản xuất, giao đề tài
cho các cá nhân, tập thể lao động nghiên cứu và thực hiện.
* Ngoài các mối quan hệ trên công ty còn tích cực tham gia
chăm lo đời sống công nhân viên và có các chính sách chế
độ đãi nghộ thỏa đáng để bù đắp sức lao động và có cac
chính sách bảo vệ ngời lao động theo đúng khuôn khổ của
pháp luật. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cho mọi ngời phát
huy khả năng và không ngừng phát triển về năng lực và


phẩm chất thì hàng năm công ty tổ chức thi tay nghề cho
công nhân viên chức-lao động nhằm khuyến khích họ tự học
hỏi, tích luỹ kinh nghiệm sản xuất.
-Công ty còn dùng tiền lơng, tiền thởng làm đòn bẩy kinh tế
để phát triển sản xuất bằng cách khen thởng đối với công
nhân viên-lao động làm việc có năng suất chất lợng và hiệu

quả. Bên cạnh đó cùng với những ngời đợc thởng thì là việc
cắt phần thởng đối với những ngơừi làm ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Nhờ có việc thởng phạt nghiêm minh và
khích lệ kịp thời nên năng suất lao động của công ty tăng lên
mạnh mẽ.
* Với các biện pháp nh vậy các bộ cônh nhân viên của công
ty đã làm việc hết sức mình. Tháng 10/2001 công ty đã đa
vào vận hành dây truyền thiết bị sản xuất dây điện mềm vỏ
bọc PVC, nâng công suất từ 1000 tấn/năm lên 2000
tấn/nămvà với việc vận hành thành công dây truyền này đã
góp phần đa doanh thu thực tế năm 2001 tă vơí một con số
thoả đáng nhất bù đắp những công sức mà ngời lao động đã
phải bỏ ra.
6). Kiểm tra xử lý và đúc kết kinh nghiệm:
Mặc dù ngày nay công ty cơ điện Trần Phú đã có chỗ
đứng khá vững chắc ở thị trờng trong nớc nhng trong quá
trình quản lý và sản xuất công ty không thể vì thế mà bỏ qua
một khâu quan trọng nhất và đó cũng là khâu cuối cùng then
chốt của quá trình tổ chức là kiểm tra. Vì công ty quan niệm
rằng, sản phẩm của mình có đợc khách hàng chấp nhận, a
chuộng thì không chỉ có những mẫu mã mà nó còn đợc chấp
nhận khi chất lợng sản phẩm phải đợc đảm bảo.
- Do vậy mà sau khi sản phẩm đợc sản xuất ra thì ngời có
trách nhiệm triểm tra và thẩm quyền kiểm tra đã tiến hành
kiểm tra nhằm kiểm chứng xem mọi việc diễn ra có đúng kế
hoạch đã định và theo các nguyên tắc đã đề ra hay không.
Qua đó mà bộ phận kiểm tra đã xem xét có nh ững sai sót
nào không? Nếu không có những lỗi nào thì hàng sẽ đợc
xuất ra thị trờng tiêu thụ, còn nếu có những sai sót thì nhanh
chóng tiến hành phân tích sự việc và làm các hoạt động sửa



chữa, điều chỉnh cần thiết. Bên cạnh đó, khâu kiểm tra cũng
là bớc pát hiện ra các quy luật thực hiện hoặc những sai lệch
để công ty đúc rút ra những kinh nghiệm trong quá trình sản
xuất cũng nh quản lý rồi từ đó công ty đã cân nhắc và điêù
chính để thúc đẩy tiến độ thi công của công việc một cách
tốt nhất.
- Với giai đoạn cuối cùng này bộ máy hoạt động cũng nh quá
trình sản xuất của công ty ngày càng hoàn thiện và với tinh
thần, trách nhiệm cao trong quá trình sản xuất nói chung và
khâu kiểm tra nói riêng công ty đã xây dựng thành công hệ
thống kiểm tra, đảm bảo chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9002 vào
tháng 4/2000, do công ty t vấn APAVE của Pháp đánh giá và
cấp chứng chỉ. Đây là một thành công lớn nhất từ trớc tới nay
của công ty về chất lợng, mở ra cho công ty một hớng đi mới
rất có triển vọng trong tơng lai.


Kết luận:
Với việc áp dụng 8 nguyên tắc về tổ chức quản lý. Công
ty cơ điên Trần Phú đã có một bớc đi vững chắc trong nền
kinh tế thị trờng. Đặc biệt với việc thực hiện đờng lối đổi
mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nớc, công ty cơ
điện Trần Phú mặc dù đã gặp không ít khó khăn trong quá
trình hình thành và phát triênr nhng doanh nghiệp vẫn bám
sát thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Với việc áp
dụng các nguyên tắc về tổ chức công ty đã phát triển bằng
cách cải tiến bộ máy quản lý phù hợp, đẩy mạnh việc đào tạo
và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật và công
nhân lành nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu mới. Vì vậy công

ty đã có những kết quả đáng khích lệ bằng việc: Công ty đã
có những bớc phát triển vững mạnh để sản xuất ra những sản
phẩm có chất lợng cao, thị trờng của công ty đợc mở rộng,
lợi nhuật tăng đần qua các năm, đời sống ngời lao động đợc
cải thiện và nâng cao.
Với những thành quả đạt đợc ở trên, bên cạnh sự lãnh đạo
tài tình của cấp cán bộ còn có sự ủng hộ nhiệt tình của công
nhân viên trong công ty nên công ty đã không ngừng phấn
đấu vợt qua mọi khó khăn. Tin rằng với những thành quả đạt
đợc công ty sẽ tiếp tục phát triển và nỗ lực hơn. Tận dụng
những yếu tố thuận lợi cũng nh khắc phục khó khăn để công
ty phát triển hơn nữa.


Tài liệu tham khảo
s
I Giáo trình tổ chức quản lý Trờng Đại học QLKD Hà nội
II Luận văn: Công ty cơ điện Trần Phú-Những cơ hội và
thách thức trên lộ trình hội nhập AFTA của Việt Nam-SV:
Tạ Việt Trung




×