Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bàn Về Cách Tính Khấu Hao Tài Sản Cố Định Và Phương Pháp Kế Toán Khấu Hao TSCĐ Trong Các Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.42 KB, 22 trang )

Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Lời mở đầu

Cùng với sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, các doanh nghiệp
(DN) sản xuất kinh doanh (SXKD) luôn phấn đấu kinh doanh có hiệu quả
giành vị thế cạnh trong thị trờng cả trong và ngoài nớc.
Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, kế toán là bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò quan
trọng trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động. Chính vì vậy
trong điều kiện nền kinh tế phát triển với quy mô và tốc độ ngày càng cao khi
hoạt động tổ chức công tác kế toán đòi hỏi phải có sự phát triển phù hợp để
thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra của mình.
Đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích
quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận tối đa và vị
thế cạnh tranh cao trên thị trờng. Vì vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm đến
công tác tổ chức kế án chi phí sản xuất trong đó có chi phí khấu hao TSCĐ.
Việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ có liên quan tới chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Xác định đợc chi phí khấu hao một cách chính xác sẽ tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp. Hơn nữa chi phí khấu hao TSCĐ còn liên quan tới sự đổi
mới của TSCĐ, tới sự chu chuyển vòng quay của nguồn vốn ảnh hởng trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Nh vËy tỉ chøc tèt kÕ to¸n khÊu hao TSCĐ không những giúp doanh
nghiệp tính đúng kết quả kinh doanh mà còn cung cấp thông tin cho quản lý.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa nêu trên, em chọn đề tài Bàn về
cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ trong
các doanh nghiệp. Là sinh viên năm cuối em đà cố gắng tập trung hoàn
thành đề tài nhng do trình độ lý luận và thực tiễn cha đầy đủ nên trong đề án


không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của các thầy cô để có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.

1


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Mục lục

Lời mở đầu
Phần I. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán khấu hao tài sản cố
định trong các doanh nghiệp
I/ Sự cần thiết của tổ chức kế toán khấu hao tài sản cố định
1. Bản chất khấu hao tài sản cố định
2. ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định
II/ Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
1. Nguyên tắc chung
2. Các phơng pháp tính khấu hao
III/ Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
1. Tài khoản sử dụng
2. Phơng pháp hạch toán
Phần II. Bàn về kế toán khấu hao tài sản cố định ở một số nớc
trên thế giới
I/ Những quy định chung
II/ Sự khác nhau về kế toán khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam và
quản lý

1. Các quy định pháp lý
2. Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
3. Phơng pháp hạch toán
Phần III. Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện kế toán khấu hao
tài sản cố định
I/ Thực trạng kế toán khấu hao tài sản cố định ở nớc ta hiện nay
1. Các quy định pháp lý
2. Phơng pháp tính khấu hao
3. Về hạch toán TK 009
II/ Các phơng hớng hoàn thiện kế toán khấu hao tài sản cố định
1. Quy định chung
2. Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
3. Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
4. Một số biện pháp khác
Kết luận
Tài liệu tham kh¶o

2

Trang
1
2
2
2
3
3
3
4
8
8

8
11
11
11
11
11
12
14
14
14
14
16
16
16
17
19
20
22
23


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Phần I. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán khấu
hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp

I. Sự cần thiết của tổ chức kế toán khấu hao tài sản cố định
(KHTSCĐ)

1. Bản chất khấu hao:
* Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ): tài sản cố định là những t liệu lao
động có giá trị lớn có thời gian sử dụng dài. Theo quy định hiện hành những t
liệu lao động có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên có thời gian sử dụng từ 1 năm
trở nên đợc coi là tài sản cố định.
Tuy vậy trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị
và hiện vật.
Hao mòn tài sản cố định là hiện tợng khách quan, tài sản cố định bị giảm
giá trị và giá trị sử dụng do quá trình sử dụng, do tác động của tự nhiên và do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Khấu hao tài sản cố định là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi giá trị hao mòn của tài sản cố định tích luỹ lại hình thành một nguồn vốn
để đầu t mua sắm tài sản cố định khi nó h hỏng.
Vì vậy khấu hao tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị đà hao
mòn.
Hao mòn tài sản cố định có 2 loại:
- Hao mòn tài sản cố định hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình sử
dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn h hỏng từng bộ phận. Do có sự hao mòn hữu
hình nên tài sản cố định mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu cuối
cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
- Hao mòn tài sản cố định vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định
do tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT). Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà
tài sản cố định đợc sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất
cao hơn và chi phí thấp hơn.

3


Đề án môn học


Lớp Kế toán 40B

2. ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định
2.1. ý nghĩa trong sản xuất:
Khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí trong sản xuất. Khấu hao
tài sản cố định của bộ phận nào đợc tính vào chi phí của bộ phận đó. Vì vậy
trong sản xuất khấu hao tài sản cố định đà làm tăng thêm chi phí của doanh
nghiệp và giúp cho doanh nghiệp giảm đợc một phần thuế phải nộp.
2.2. ý nghĩa trong quản lý:
Vì khấu hao tài sản cố định là một biện pháp nhằm thu hồi giá trị đà hao
mòn của tài sản cố định tích luỹ lại hình thành một nguồn vốn. Do vậy khấu
hao tài sản cố định giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu t nhanh chóng thu
hồi nguồn vốn để tái đầu t trong thiết bị cho các công trình dự án khác.
Hơn nữa việc khấu hao tài sản cố định còn có tác dụng trong việc tăng
nhanh dòng chu chuyển của tiền, của nguồn vốn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh tốt hơn.
II. Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
1. Nguyên tắc chung:
- Ngày 30/12/1999 Bộ Tài chính ban hành quyết định số 166/1999/QĐBTC về chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định áp dụng cho
các doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế khác. Trong đó các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nh công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài chỉ áp dụng các quy định liên quan đến việc xác định chi
phí để tính thuế còn các quy định khác chỉ khuyến khích áp dụng.
- Việc theo dõi quản lý, sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định phải
tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, theo số khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại trên sổ sách kế toán.
- Những tài sản cố định đà khấu hao đủ nhng vẫn còn sử dụng thì không
phải tính khấu hao.


4


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Những tài sản cố định không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nh tài sản cố định dùng cho văn hoá phúc lợi, an ninh quốc phòng, dùng
chung cho nhu cầu xà hội thì không phải tính khấu hao.
2. Các phơng pháp tính khấu hao:
2.1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao cố định)
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng là phơng pháp chi phí khấu hao đợc
phân bổ đồng đều cho mỗi năm trong thời gian sử dụng của một tài sản cố
định. Mức tính khấu hao này nh sau:

Mức khấu hao bình quân =
phải tính trong năm

Nguyên giá TSCĐ

x

Tỷ lệ khấu hao

= x
=
=
* Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán tơng đối đơn giản, dễ hiểu.
* Nhợc điểm: Vì cách tính này liên quan đến thời gian sử dụng và cờng

độ sử dụng một tài sản cố định có thể rất không đồng đều. Hơn nữa đối với tài
sản cố định vô hình việc hao mòn do sự phát triển của khoa học kỹ thuật là rất
nhanh chóng mà vẫn chỉ áp dụng một mức khấu hao nh cũ sẽ làm mất cân đối
giữa chi phí sửa chữa ngày càng tăng và hiệu quả làm việc của tài sản cố định
đó ngày càng giảm đi.
2.2. Phơng pháp khấu hao giảm dần:
- Đây là phơng pháp khấu hao nhanh dự trù các khoản khấu hao lớn hơn
ở những năm đầu của thời gian sử dụng của tài sản và giảm dần ở những năm
sau.
Mức khấu hao cho 1 tài sản cố định đợc xác định nh sau:
(1) Tính tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp trung bình của tài sản cố định.
(2) Nhân đôi tỷ lệ này

5


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

(3) Vào cuối mỗi năm hữu dụng của tài sản cố định vận dụng tỷ lệ nhân
đôi này cho giá trị ghi sổ còn lại của tài sản cố định.
* Ưu điểm của phơng pháp này: theo phơng pháp này tạo ra sự phân bổ
giá trị tài sản hợp lý hơn đặc biệt là đối với những ngành kinh doanh nh ôtô
mà theo thời gian các chi phí sửa chữa, bảo dỡng tăng lên và đặc biệt hợp lý
đối với tài sản cố định vô hình ngày càng lạc hậu do sự phát triển cđa khoa
häc kü tht. ViƯc tÝnh khÊu hao theo ph¬ng pháp này tạo cho các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi lại vốn.
2.3. Phơng pháp khấu hao theo mức sản lợng
Phơng pháp này phần nào khắc phục đợc yếu điểm của phơng pháp đờng

thẳng là ở chỗ cân đối đợc mức khấu hao năm và mức độ sử dụng của tài sản
trong mỗi giai đoạn.
Mức tính nh sau:
=
Sau đó mức khấu hao của tài sản cố định trong 1 kỳ kế toán sẽ đợc tính
bằng cách nhân sản lợng sẽ đợc sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính
cho 1 đơn vị sản phẩm.
2.4. Phơng pháp khấu hao tổng số năm:
Phơng pháp này dự tính chi phí khấu hao giảm dần trong thời hạn sử
dụng của tài sản. Theo phơng pháp này, chi phí khấu hao của mỗi năm cho trớc đợc xác định bằng cách nhận tổng giá trị thu hồi với phân số biến đổi trong
mỗi năm và tử số ứng với những năm còn lại của thời hạn sử dụng tài sản và
mẫu số là tổng các số do các năm thời hạn sử dụng tài sản tạo ra.
Ưu điểm của phơng pháp này là dễ tính toán nhờ sử dụng phơng pháp
này có thể tránh đợc vấn đề về giá trị d thừa quá cao của tài sản mà không thể
thu hồi ở cuối đời sử dụng của nó.
3. Phơng pháp tính khấu hao theo chế độ hiện hành ở Việt Nam:
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể đợc tiến hành theo nhiều phơng
pháp khác nhau. Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao tuỳ thuộc vào quy
định của nhà nớc về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
6


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Theo quy định 166/1999/QĐ-BTC quy định tài sản cố định trong các
doanh nghiệp đợc tính khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng nội
dung nh sau:

- Căn cứ các quy định, trong chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian
sử dụng của tài sản cố định.
- Xác định mức tính khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dới đây:
=
=
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao của tài sản cố định đợc thực hiện theo
nguyên tắc tròn năm, tròn tháng.
Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh
(đa vào cất giữ theo quy định Nhà nớc, chờ thanh lý...) trong tháng, đợc trích
hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định tăng
trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định giảm trong tháng,
tháng sau mới thôi không trích khấu hao.
Do vậy để xác định khấu hao của tháng sau thì phải căn cứ vào tình hình
tăng giảm của tháng này. Vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng trớc khi có
biến động tăng giảm tài sản cố định. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán
hàng tháng ngời ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt, căn cứ số
khấu hao đà trích tháng trớc để xác định số khấu hao phải trích tháng này
theo công thức:

Số khấu hao =
phải tính trong
tháng

Số khấu hao +
đà trích tháng
trớc

Số khấu hao tăng

trong
tháng

Số khấu hao
giảm
trong
tháng

Việc tính khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện trên bảng tính và phân
bố khấu hao tài sản cố định.
Bộ, Tổng Cục...
7


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Đơn vị...
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
STT

Chi
tiêu

Tỷ lệ
khấu
hao
(Thời
gian

KH)

Nguồn
giá
TSCĐ

Số
khấu
hao

PX
(SP)

PX
(SP)

PX
(SP)

+

TK
641

TK
642

TK
241


TK ..
.

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1


I. Số
khấu
hao đÃ
trích
tháng
trớc

2

II. Số
khấu
hao
tăng
trong
tháng

3

III. Số
khấu
hao
giảm
trong
tháng

4

IV. Số
khấu

hao
phải
trích
tháng
này

III. Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
1. Tài khoản sử dụng:
- TK 214 "Hao mòn tài sản cố định"
Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định giảm Bên có: Phản ánh
giá trị hao mòn tài sản cố định tăng
8


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

D có: Giá trị hao mòn hiện có trong doanh nghiệp
- TK 214 đợc chi tiÕt thµnh 3 TK cÊp 2
+ TK 2141: Hao mòn tài sản cố định hiện hành
+ TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
2. Phơng pháp hạch toán:
- Định kỳ (tháng, quý) trích khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản
xuất:
Nợ TK 627, chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641, chi phí bán hàng
Nợ TK 642, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214, hao mòn tài sản cố định

Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản ghi Nợ TK 009
- Trờng hợp phải nộp khấu hao cơ bản cho cấp trên hoặc chuyển đi cho
đơn vị khác.
+ Nếu đợc hoàn lại:
- Khi nộp hoặc chuyển
Nợ TK 136 (1368): Số đà nộp, đà chuyển
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi Có TK 009
- Khi nhận lại Nợ TK 111, 112
Có TK 136 (1368)
Đồng thời ghi Nợ TK 009
+ Nếu không đợc hoàn lại
Nợ TK 411 - Số đà nộp đà chuyển
Có TK 111, 112
Ghi Cã TK 009
9


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Nếu sử dụng vèn khÊu hao ®Ĩ cho vay
+ Khi xt tiỊn cho vay
Nợ TK 128 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 228 - Vay dài hạn
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi Có TK 009
+ Định kỳ nhận lÃi:
Nợ TK 111, 112

Có TK 711
+ Hết hạn cho vay thu hồi vốn lẫn lÃi
Nợ TK 111, 112: TiÒn cho vay céng l·i
Cã TK 128, 228: Tiền cho vay
Có TK 711
- Khi trích hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hoá vào thời
điểm cuối năm
Nợ TK 4313
Có TK 214
- Khi tính hao mòn tài sản cố định dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 466
Có TK 214
- Tài sản cố định đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc
+ Đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 214
+ Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Nợ TK 214
10


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Có TK 412
+ Đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 412
Nợ TK 214

Cã TK 211

11


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Phần II. Bàn về kế toán khấu hao tài sản cố định
ở một số nớc trên thế giới

I. Những quy định chung:
Hiện nay các nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản cố
định ở nớc ta còn nhiều điểm khác biƯt so víi chn mùc kÕ to¸n qc tÕ.
C¸c néi dung trong chuẩn mực đều đợc quy định rõ về phạm vi áp dụng,
về tiêu chuẩn của tài sản cố định, về nguyên giá của tài sản cố định, về việc
ghi nhận các chi phí và việc đánh giá lại tài sản cố định và tuỳ từng loại tài
sản cố định, tuỳ từng mô hình doanh nghiệp mà áp dụng.
II. Sự khác nhau về kế toán khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam và
quản lý
1. Các quy định pháp lý:
- Hiện nay ở nớc ta cha ban hành luật kế toán vì vậy trong một số doanh
nghiệp vẫn còn bối rối trong việc lựa chọn các phơng pháp tính. Trên thế giới
đà có luật kế toán, các doanh nghiệp tuỳ từng loại hình liên doanh mà áp
dụng các quy định trong luật kế toán.
- Các doanh nghiệp ở các nớc trên thế giới có thể lựa chọn cho doanh
nghiệp mình phơng pháp tính khấu hao phù hợp còn ở Việt Nam bắt buộc các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng.
2. Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định:

Về phơng pháp tính khấu hao ở Việt Nam theo quy định của bộ Tài
chính bắt buộc các doanh nghiệp tính và trích khấu hao theo một phơng pháp
duy nhất là phơng pháp khấu hao đờng thẳng. Phơng pháp này còn rất nhiều
hạn chế trong khi đó ở các nớc trên thế giới họ áp dụng rất nhiều phơng pháp
tính khấu hao và tuỳ từng doanh nghiệp, mục đích, yêu cầu quản lý, sử dụng
mà áp dụng phơng pháp phù hợp nhất.
* ở Anh: - Phơng pháp khấu hao trực tuyến

12


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Mức khấu hao =
- Phơng pháp khấu hao giảm dần.
* ở Mỹ: - Phơng pháp khấu hao bình quân
- Phơng pháp sản lợng
- Phơng pháp khấu hao nhanh
* ở Pháp: - Phơng pháp khấu hao cố định
- Phơng pháp khấu hao giảm dần.
Qua phân tích trên cho thấy việc áp dụng một phơng pháp tính khấu hao
là không thể phù hợp hoàn toàn đối với mọi loại hình doanh nghiệp, với mọi
loại tài sản và thời điểm ghi nhận. Vì vậy không nên bắt buộc các doanh
nghiệp áp dụng một phơng pháp đó mà tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng loại
tài sản cố định mà có phơng pháp tính phù hợp, lợi dụng đợc u điểm của phơng pháp tính khấu hao. Ví dụ nh đối với phơng pháp khấu hao giảm dần có
rất nhiều u điểm là dồn chi phí khấu hao về những năm đầu làm giảm phần lợi
tức chịu thuế, thu hồi nhanh giá trị hao mòn đặc biệt là hao mòn vô hình trong
những năm đầu.

3. Phơng pháp hạch toán:
* ở Việt Nam:
- Việc hạch toán khấu hao tài sản cố định đợc đa vào tài khoản chi phí,
tài sản cố định phục vụ cho bộ phận nào đợc tính vào chi phí của bộ phận đó
và cuối kỳ mới đa vào kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả.
BT1: Phản ánh vào chi phí
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 627
Nỵ TK 241
Cã TK 241
BT2: Ci kú kÕt chun vào tài khoản xác định kết quả

13


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Nợ TK 911
Có TK 641, 642, 627...
Đồng thời việc tính và trích khấu hao đợc theo dõi trên TK 009 "Nguồn
vốn khấu hao".
* ở Pháp: Việc hạch toán khấu hao trên TK 68 "Chi phí khấu hao và dự
phòng" và cuối kỳ xác định trên tài khoản kết quả.
Việc tính khấu hao cũng không theo dõi trên tài khoản ghi đơn nào.
BT1: Phản ánh vào chi phí
Nợ TK 68
Có TK 280, 281 "Khấu hao tài sản cố định văn hoá, tài sản cố định

hiện hành"
BT2: Cuối kỳ kết chuyển
Nợ TK 12
Có TK 68
- Anh: Việc theo dõi số khấu hao trên tài khoản riêng gọi là tài khoản dự
phòng khấu hao.
BT1: Nợ TK khấu hao,
Có TK tài sản
BT2: Nợ TK kết quả
Có TK dự phòng khấu hao
Nhận xét: Việc hạch toán khấu hao ở Anh, Pháp đơn giản hơn việc tính
và trích khấu hao không phải thông qua nhiều tài khoản mà ghi trực tiếp luôn.
Đồng thời tài khoản khấu hao cũng không cần phải theo dõi trên tài khoản ghi
đơn nào.

14


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Phần III. Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện kế
toán khấu hao tài sản cố định

I. Thực trạng kế toán khấu hao tài sản cố định ở n ớc ta hiện nay:
1. Các quy định pháp lý:
- Hiện nay chúng ta cha có luật kế toán mà chỉ có một vài thông t hớng
dẫn do vậy việc hạch toán và tính khấu hao vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
- Các thông t hớng dẫn vÉn cha thËt sù chi tiÕt ®Õn tõng doanh nghiƯp,

dÉn đến những mâu thuẫn trong kế toán vừa quá chi tiết lại không đầy đủ
không phản ánh đợc hết các mơc kinh tÕ ph¸t sinh trong thùc tÕ.
- ViƯt Nam cha xây dựng đợc hệ thống chuẩn mực kế toán một cách đầy
đủ. Các quy định hiện hành của chúng ta còn quá nhiều điểm khác biệt so với
chuẩn mực quốc tế.
2. Phơng pháp tính khấu hao:
Theo quy định 166/1999/QĐ-BTC, các doanh nghiệp đều phải trích khấu
hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
=
Việc quy định phơng pháp khấu hao duy nhất là cha hợp lý vì:
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều nhóm khác
nhau với công dụng cách thức phát huy tác dụng trong quá trình hoạt động,
mức độ suy giảm giá trị và giá trị sử dụng, lợi ích thu đợc từ việc sử dụng mỗi
loại tài sản là khác nhau.
- Tài sản cố định hoạt động nhanh đặc biệt là tài sản cố định văn hoá nh
bằng phát minh sáng chế, những thiết bị khoa học kỹ thuật thì phơng pháp
này không hợp lý vì cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì tài sản cố
định văn hoá sẽ nhanh bị lạc hậu.

15


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ chi phí mà doanh nghiệp đà đầu
t để có đợc tài sản vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo phù hợp với lợi
ích của tài sản đó.
- Xuất phát từ nguyên tắc của kế toán là thu nhập phù hợp với chi phí mà

chi phí khấu hao là một khoản chi phÝ cđa doanh nghiƯp.
- KhÊu hao cã liªn quan th thu nhập. Chi theo phơng pháp này là đÃ
đồng nhất kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế.
Hơn nữa trong phơng pháp tính khấu hao không nói tới giá trị thu hồi cớc tính. Một trong những đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là dù cũ, lạc
hậu, h hỏng tới mức nào thì vẫn còn giá trị "cố định" thu hồi đợc. Việc không
đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức trích khấu hao là cha hợp lý vì:
+ Trên thực tế còn nhiều tài sản cố định khi thanh lý có thể thu đợc số
tiền lớn nh nhà cửa, ôtô. Nếu không tính tới giá trị thu hồi sẽ làm cho cách
tính đơn giản, gián tiếp làm cho mức khấu hao đợc hạch toán vào chi phí sản
xuất cao hơn thực tế.
+ Giá trị thu hồi là các vốn có của tài sản cố định, việc sử dụng giá trị
thu hồi sẽ làm cho tài sản cố định không bao giờ đợc phép khấu hao hết
nguyên giá.
Ví dụ: Tài sản cố định có nguyên giá: 105 tr
Giá trị thu hồi: 5 tr
Thời gian sử dụng: 5 năm
Mức khấu hao 1 năm: 10 tr
Sau năm thứ 10 nếu tài sản cố định còn sử dụng ở doanh nghiệp thì có
thể doanh nghiệp không trích khấu hao nhng giá trị còn trên sổ là 5 triệu điều
đó là hợp lý. Hơn thế nữa nó còn có tác dụng tăng cờng trách nhiệm quản lý
của doanh nghiệp đối với tài sản cố định.
+ Việc sử dụng chi tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực
cho quản trị tài chính khi thời hạn công tác thanh lý tài sản cố định, nó sẽ đợc
hạch toán vào phần chi (Nợ TK 821) để so sánh với phần thu do thanh lý (Có
TK 721) giúp việc xác định lỗ (lÃi) bất thờng từ hoạt động thanh lý tài sản cố
định đem lại sự hợp lý h¬n.
16


Đề án môn học


Lớp Kế toán 40B

+ Theo chế độ kế toán các nớc tiên tiến kể cả kế toán Mỹ ngời ta vẫn đa
giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao ngay cả khi xác định phơng pháp khấu hao nhanh hoặc theo sản lợng thì giá trị thu hồi đợc coi là một
chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao luỹ kế tài sản cố định.
3. Về hạch toán TK 009
Nguyên tắc hạch toán của tài khoản này là ghi đơn. Số d của tài khoản
này không có quan hệ ràng buộc với số d của các tài khoản khác. Việc hạch
toán TK 009 hiện nay cha đợc coi trọng. Nhiều doanh nghiệp không ghi chép
hoặc ghi chép không đầy đủ.
II. Các phơng hớng hoàn thiện kế toán khấu hao tài sản cố định
1. Quy định chung:
- Bộ Tài chính nên ban hành luật kế toán đồng thời xây dựng các chuẩn
mực về tài sản cố định rõ ràng cụ thể hơn.
Cụ thể về giá trị ban đầu của tài sản cố định:
* Nếu mua: Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua + Các khoản thuế
không đợc hoàn lại + Chi phí thu mua.
Nguyên giá tài sản cố định phải đợc tính một cách rõ ràng.
Việc theo dõi quản lý sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định phải tuân
theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại trên sổ sách.
- Trong chuẩn mực cần quy định rõ mục đích của chuẩn mực quy định
nguyên tắc và phơng pháp kế toán tài sản cố định bao gồm: Tiêu chuẩn tài sản
cố định, thời điểm ghi nhận, thời điểm đơn giá ban đầu, chi phí phát sinh sau
khi ghi nhận, về viÖc tÝnh khÊu hao.
- HiÖn nay ë ViÖt Nam cha có quy định cụ thể về tiêu chuẩn tài sản cố
định đặc biệt là tiêu chuẩn tài sản cố định văn hoá một cách rõ ràng. Để phù
hợp với tiêu chuẩn chung của thế giới, tài sản đợc coi là tài sản cố định văn
hoá khi đủ 5 điều kiện sau:

+ Nguyên giá tài sản cố định đợc xác định một cách tin cậy
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tÕ
17


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

+ Doanh nghiệp phải kiểm soát đợc
+ Thời gian sử dụng trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định hiện hành.
Việc ghi nhận 5 điều kiện này là rất quan trọng vì trong thực tế không
phải tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định văn hoá
nh phần mềm máy tính, bằng phát minh sáng chế... đều theo các tiêu chuẩn
của tài sản cố định văn hoá.
Và nên chăng các doanh nghiệp nên áp dụng hệ thống kế toán máy để
giảm nhẹ khối lợng công việc kế toán, nâng cao chất lợng thông tin kế toán.
2. Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
Để lựa chọn phơng pháp tính khấu hao hợp lý phải xác định đợc thời
gian tính khấu hao hợp lý. Để xác định đợc thời gian tính khấu hao của tài sản
cố định cần xem xét các nhân tố sau:
- Khả năng sử dụng dự kiến của sản phẩm.
- Vòng đời của sản phẩm và các thông tin có liên quan đến việc ớc tính
thời gian sử dụng hữu ích của từng loại sản phẩm.
- Tốc độ lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ.
- Tính ổn định của từng ngành sử dụng tài sản và sự thay đổi nhu cầu thị
trờng đối với các sản phẩm mà tài sản đó tạo ra.
- Khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh.
- Mức chi phí cần thiết để bảo trì.

- Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý.
- Sự phụ thuộc của tài sản khác trong đơn vị vào thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản cố định văn hoá.
Tuỳ thuộc vào thời gian tính khấu hao dài hay ngắn mà chúng ta quy
định các phơng pháp khấu hao.
Tuy nhiên để đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng thực tế hoạt ®éng
kinh doanh cđa doanh nghiƯp cịng nh t×nh h×nh sư dụng tài sản của doanh
nghiệp thì nhà nớc nên thay đổi các quy định về khấu hao.

18


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Cụ thể:
- Nhà nớc nên cho phép các doanh nghiệp lựa chọn các phơng pháp khấu
hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản nhằm thu đợc lợi ích
kinh tế trong quá trình sử dụng.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc... áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
+ Máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải thờng gắn với quá trình sản xuất
kinh doanh, tính năng, công dụng giảm dần trong quá trình sử dụng cho phép
áp dụng khấu hao số lợng hoặc khấu hao giảm dần.
+ Đối với thiết bị dụng cụ quản lý thờng chịu tác dụng của vô hình nhiều
nên áp dụng khấu hao giảm dần.
- Nhà nớc nên có quy định cụ thể về mức khấu hao và phơng pháp khấu
hao phục vụ mục tiêu tính thuế, phạm vi áp dụng các quy định này vào thời
điểm cuối niên độ kế toán khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện
với Ngân sách nhà nớc.

- Đối với các doanh nghiệp có tài sản cố định hạch toán theo hợp đồng
thuê dài hạn. Phơng pháp khấu hao cũng đợc áp dụng nh các tài sản cố định
cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với điều kiện
cách thức sử dụng tài sản để thu lợi.
- Đối với tài sản cố định tạm ngừng sư dơng t¹i doanh nghiƯp nh ngõng
xư lý do thêi vụ, cho thuê hoạt động, tài sản cầm cố trong thêi gian ngõng sư
dơng vÉn tÝnh khÊu hao theo ph¬ng pháp đờng thẳng.
- Doanh nghiệp nên dự đoán đợc giá trị thu hồi để đảm bảo việc tính
khấu hao đợc chính xác hơn.
=
- Doanh nghiệp nên đa thực trạng kỹ thuật, công nghệ của tài sản cố định
đà khấu hao hết nguyên giá vào báo cáo thuyết minh tài chính và nên đơn giá
hiệu quả của việc sử dụng hay không sử dụng tài sản cố định này.
- Đối với những tài sản cố định Nhà nớc đầu t trớc đây, doanh nghiệp
không sử dụng đợc do quá lạc hậu sản xuất không có hiệu quả... cần loại bỏ,
doanh nghiệp không tính khấu hao bộ phận này.
3. Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
19


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Về việc hạch toán TK 009: - Khi hạch toán tài sản cố định chuyển thành
công cụ dụng cụ lao động theo chế độ hiện hành chi phí giảm tài sản cố định.
Phần còn lại ghi vào chi phí (TK 641, 642, 627) hoặc ghi vào chi phí chờ
phân bổ (TK 142). Theo em giá trị còn lại đó cũng phải ghi đơn vào TK 009
nếu tài sản cố định đó thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nh trờng hợp thanh lý, nhợng bán.
- Cần có sự hớng dẫn đầy đủ thống nhất về việc hạch toán TK 009 để

giúp doanh nghiệp xác định chính xác nguồn vốn khấu hao cơ bản để có kế
hoạch xác định, mua sắm tài sản cố định để phân tích đợc tình hình sử dụng
vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.
Hiện nay việc hạch toán khấu hao tài sản cố định đợc theo dõi trên TK
214, việc tính và phân bổ trên bảng tính và phân bổ khấu hao là hợp lý. Tuy
vậy việc đánh giá lại tài sản cố định còn nhiều vấn đề:
- Đánh giá tăng tài sản cố định:
Nợ TK 211
Có TK 214
Có TK 412
- Đánh giá giảm tài sản cố định
Nợ TK 214
Có TK 412
Có TK 211
Nh vậy tài sản cố định khi đánh giá tăng làm cho nguyên giá tài sản cố
định tăng lên gấp đôi và việc đánh giá giảm làm cho nguyên giá tài sản cố
định giảm đi một nửa. Do vậy sẽ làm ảnh hởng tới số khấu hao phải trích,
đánh giá tăng sẽ làm cho số khấu hao phải trích tăng, đơn giá giảm làm cho
số khấu hao phải tích giảm. Điều đó là không hợp lý.
Vì vậy không cần thiết phải ghi tăng hay giảm hao mòn trên TK 214 mà
ghi:
- Đánh giá tăng tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 211
20


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B


Có TK 412
- Đánh giá giảm tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Cã TK 211
4. Mét sè biƯn ph¸p kh¸c:
4.1. VỊ thêi gian khấu hao:
Theo quy định, các doanh nghiệp có quyền xác định thời gian khấu hao
của tài sản cố định văn hoá trong khoảng từ 5 - 40 năm. Tuy nhiên xác định
thời gian cụ thể là rất khó khăn, doanh nghiệp có thể căn cứ vào: - Thời gian
thuộc về mặt pháp lý của tài sản cố định văn hoá.
- ảnh hởng của các nhân tố cạnh tranh
- Mức độ chắc chắn về lợi ích của các tài sản cố định văn hoá mang lại. ảnh hởng của sự phụ thuộc các cá nhân trong doanh nghiệp tới sự phụ thuộc
của tài sản cố định văn hoá.
Hơn nữa hiện nay Nhà nớc quy định trong thời gian cho các tài sản cố
định còn nhiều bất hợp lý. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt giấy đòi hỏi
kéo dài tác dụng khấu hao tài sản cố định nhng ngợc lại một số doanh nghiệp
điện tử, phần mềm tin học thì cã xu híng khÊu hao nhanh h¬n so víi khung
hiƯn hành.
Bên cạnh đó thực tế đang xảy ra các doanh nghiệp nhà nớc phải vay nợ
để mua sắm trang bị tài sản cố định. Nếu áp dụng theo khung quy định thì
không tìm ra nguồn để trả nợ theo thời hạn vì thời gian khấu hao không trùng
nhau.
Vì vậy nhà níc cã thĨ më mét lèi nhá cho c¸c doanh nghiệp khấu hao
nhanh hơn để tạo nguồn trả nợ.

4.2. Về việc phân bổ số tiền khấu hao tạm dùng:
- Đối với tài sản cố định thuộc dự trù Nhà nớc giao cho doanh nghiệp giữ
hộ và những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung của doanh nghiệp, không
phục vụ kinh doanh riêng cho một doanh nghiệp nào Nhà níc giao cho doanh
21



Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

nghiệp quản lý thì số tiền khấu hao phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc. - Đối
với tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp thì số tiền
khấu hao đợc hạch toán vào quỹ phúc lợi doanh nghiệp.
4.3. Về việc quản lý tài sản cố định đà khấu hao hết nguyên giá
Số lợng cũng nh tỷ trọng nhiều tài sản cố định đà khấu hao hết nguyên
giá mà vẫn sử dụng trong doanh nghiệp ngày càng cao điều đó chứng tỏ phơng pháp khấu hao tài sản cố định và việc tổ chức công tác khấu hao cha phù
hợp.
Thực tế nhiều doanh nghiệp có tài sản cố định đà khÊu hao hÕt nhng vÉn
sư dơng chiÕm 55,60% chi phÝ - giá thành không hợp lý, lợi nhuận thay đổi
gây khó khăn lớn trong việc phân tích hoạt động kinh tế.
Vì vậy cần có các biện pháp khắc phục sau:
- Kiểm kê, đơn giá lại thực trạng tài sản cố định đà khấu hao hết nếu tài
sản nào còn sử dụng tốt thì nên tăng cờng chế độ quản lý và sớm có kế hoạch
thay thế.
- Mạnh dạn thanh lý nhợng bán tài sản cố định lạc hậu và níu kéo chi phí
làm tăng chi phí sửa chữa, sản phẩm không đạt chất lợng, giảm kỹ năng cạnh
tranh trên thị trờng.
- Thờng xuyên hội nghị phân tích đơn giá hiệu quả việc sử dụng tài sản
cố định.

22


Đề án môn học


Lớp Kế toán 40B

Kết luận

Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang phát triển với sự phát triển
nhanh chóng của các con rồng Châu á thì Việt Nam cũng không nằm ngoài sự
tác động mạnh mẽ của thời đại. Nhng Việt Nam có hoàn thành sự nghiệp
CNH HĐH hay không, có phát huy hết nội lực và tiềm năng để đa đất nớc
phát triển là phụ thuộc rất lớn vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Và
trong các doanh nghiệp bộ phận kế toán chi phí trong đó có kế toán chi phí
khấu hao TSCĐ ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng của mình. Để quá trình
sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả cao, để vận dụng đợc khoa học
công nghệ vào kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định và tính
đúng chi phí khấu hao TSCĐ để từ đó có những kế hoạch đổi mới TSCĐ phù
hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế, theo kịp tốc độ phát triển của các
doanh nghiệp khác. Có nh vậy mới giành đợc vị thế cạnh tranh trên thị trờng.
Hơn nữa việc xác định cách tính và phơng pháp tính khấu hao TSCĐ còn cung
cấp thông tin chính xác giúp cho các doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn,
thông tin kịp thời tạo điều kiện cho các nhà quản lý chớp đợc cơ hội kinh
doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm giàu cho đất nớc. Tuy nhiên
trong quá trình quản lý kế toán khấu hao TSCĐ còn có những hạn chế nhất
định. Trên cơ sở chế độ kế toán và hệ thống chính sách của nhà n ớc em mạnh
dạn đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán khấu hao TSCĐ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đà giúp em trong quá
trình hoàn thành đề án. Em mong các thầy cô góp ý để em bổ sung và hoàn
thiện đề án của mình.
Hà nội, ngày 24 tháng 10 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Xuân


23


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Kế toán Tài chính
2. Giáo trình Kế toán Tài chính Mỹ
3. Giáo trình Kế toán Tài chính Pháp
4. Kế toán Anh thực hành
5. Chế độ quản lý - trích khấu hao tài sản cố định
6. Kế toán quản lý - Hùng Mạnh
7. Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng
8. Các tạp chí kế toán, hạch toán sè 22/2000, sè 20/99, sè 18/99, sè
15/98, sè 14/98, sè 11/98, sè 26/2000, sè 20/99, sè 40/97, sè 28/2001.
- C¸c Tạp chí Nghiên cứu trao đổi.
9. Các thông tin 1062, 166/1999 QĐ-BTC.
10. Các chuẩn mực kế toán quốc tế.

24


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B


25


×