Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

ứng dụng mô hình z score xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

VÕ ĐÌNH TÂN

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE XÂY DỰNG MÔ HÌNH XẾP
HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
DUNG QUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60340201

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


VÕ ĐÌNH TÂN

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE XÂY DỰNG MÔ HÌNH XẾP
HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH DUNG QUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201



GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01/2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Dung Quất và sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình từ TS. Nguyễn Xuân Hiệp. Những số liệu trình bày trong luận văn
là trung thực, khách quan, có căn cứ; các phân tích đánh giá của tôi chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước Hội đồng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016
Người cam đoan

Võ Đình Tân

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin tỏ lòng biết ơn đến những người mà tôi hết
mực thương yêu và tôn kính :
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Hiệp giáo viên hướng
dẫn khoa học đã nhiệt tình, tận tụy chia sẽ cho tôi những tri thức khoa học, những kinh
nghiệm trong nghiên cứu. Góp ý chỉnh sửa ý tưởng khoa học cũng như cách diễn đạt
lời văn, góp phần cho luận văn thành công hơn. Đồng thời Thầy đã giúp tôi trưởng
thành hơn về mặt nhận thức khoa học, khả năng nghiên cứu và chuyên môn được nâng

cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý Thầy Cô Trường Đại học Tài Chính
Marketing đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức trong những năm học cao
học, làm nền tảng để tôi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Công ty mà tôi đang làm việc đã
hỗ trợ về thời gian trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chuyên môn được nâng
cao.
Tôi xin cảm ơn những người bạn đã góp ý, cung cấp cho tôi những tài liệu, dữ
liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn sau cùng xin gởi đến Bố Mẹ và những người thân đã tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Võ Đình Tân

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................... vii
Danh mục bảng biểu .................................................................................................... vii
Danh mục hình và biểu đồ ........................................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ............................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................. 4
1.7. Bố cục của nghiên cứu: ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG ... 6

2.1. Tín dụng và tín dụng ngân hàng ........................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của tín dụng ....................................................... 6
2.1.2. Tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 8
2.2. Xếp hạng tín dụng ............................................................................................... 12
2.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng ....................................................................... 12
2.2.2. Mục đích của xếp hạng tín dụng .................................................................. 13
2.2.3. Các nguyên tắc xếp hạng và quy trình xếp hạng tín dụng ........................... 15
2.2.4. Các chỉ tiêu tài chính thường dùng để xếp hạng hạng tín nhiệm doanh
nghiệp. .................................................................................................................... 17
2.2.5. Các phương pháp xếp hạng tín dụng............................................................ 18
2.4. Các mô hình xếp hạng tín dụng Z-score ............................................................. 20
2.4.1. Mô hình xếp hạng tín dụng Z-score (1968) ................................................. 20
2.4.2. Một mô hình Z-Score sửa đổi (Z’) ............................................................... 24
2.3.3. Mô hình Z-score cho doanh nghiệp phi sản xuất (Z’’) ................................ 25
2.4.4. Mô hình Z-score cho nền kinh tế mới nổi (Z’’ điều chỉnh) ......................... 26
2.4.5. Một số mô hình xếp hạng Z-score khác ....................................................... 28
2.4.5.1. Mô hình z-score ở các quốc gia trên thế giới ............................................ 28

iii


2.4.5.2. Các mô hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 31
2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................... 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 41
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 41
3.2. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................ 41
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 41
3.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ............................................................................. 42
3.3. Nghiên cứu chính thức ........................................................................................ 43
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 43

3.3.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 44
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu.................................................. 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 47
4.1. Xếp hạng tín dụng tại Vietcombank Dung Quất ............................................... 47
4.1.1. Khái quát về Vietcombank Dung Quất ........................................................ 47
4.1.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng tại Vietcombank Dung Quất ................... 52
4.1.3 Kết quả xếp hạng tín dụng tại Vietcombank Dung Quất .............................. 58
4.2. Kết quả xử lý số liệu .......................................................................................... 60
4.2.1. Thiết lập mô hình hồi quy ............................................................................ 60
4.2.2. Khoảng tin cậy của các tham số hồi quy...................................................... 62
4.2.3. Kiểm định các giả thuyết của mô hình ......................................................... 63
4.2.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình: ............................................................ 64
4.2.5. Hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................................ 65
4.2.6. So sánh kết quả xếp hạng ứng dụng mô hình Z và kết quả xếp hạng của
Vietcombank .......................................................................................................... 68
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................. 72
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 72
5.2. Một số hàm ý chính sách .................................................................................... 73
5.2.1. Đối với doanh nghiệp: .................................................................................. 73
5.2.2. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 73

iv


5.2.3. Đối với cơ quan ban hành luật và nhà nước................................................. 74
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 76
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu: .............................................................................. 76
5.3.2. Hướng nghiên cứu thiếp theo ....................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LUC

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DN

Doanh Nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định


TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

XHTD

Xếp hạng tín dụng

Vietcombank/

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank Dung Quất

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Dung Quất

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Vùng phân biệt hàm số Z ........................................................................ 23
Bảng 2.2: Vùng phân biệt hàm số Z’ ......................................................................... 25
Bảng 2.3: Vùng phân biệt hàm số Z” ........................................................................ 26

Bảng 2.4: Kết quả xếp hạng dựa trên phương án 1 .................................................. 32
Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng dựa trên phương án 2 .................................................. 33
Bảng 2.6: Kết quả xếp hạng dựa trên phương án 3 .................................................. 34
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng dựa trên phương án 4 .................................................. 35
Bảng 2.8: Kết quả xếp hạng dựa trên phương án 5 .................................................. 35
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn huy động của Vietcombank Dung Quất ................ 49
Bảng 4.2: Tình hình hoạt động tín dụng của Vietcombank Dung Quất ................... 51
Bảng 4.3: Kết quả kinh doanh của Vietcombank Dung Quất .................................. 52
Bảng 4.4: Tỷ trọng của từng nhóm chỉ tiêu cho loại hình doanh nghiệp ................. 57
Bảng 4.5: Điểm số quyết định hạng của doanh nghiệp ............................................ 58
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả xếp hạng theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của
Vietcombank ............................................................................................................. 59
Bảng 4.7: Mô hình ước lượng tổng thể.. ................................................................... 60
Bảng 4.8: Hệ số tương quan các biến ........................................................................ 65
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy phụ theo biến độc lập H2 .............................................. 66
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy phụ theo biến độc lập T7 ............................................. 66
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy phụ theo biến độc lập W1 ............................................ 67
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy phụ theo biến độc lập W3 ............................................ 67
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả xếp hạng theo mô hình Z và

xếp hạng theo

Vietcombank ............................................................................................................. 68
Danh mục hình và biểu đồ
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 41
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Vietcombank Dung Quất …………………………………48
Hình 4.2: Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ Vietcombank……………54
vii



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng mô hình Z-score xây dựng mô hình
xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay vốn tại Ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Dung Quất” được tác giả nghiên cứu đánh giá các
mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng Z-score của Altman, mô hình của nhà nghiên
cứu và một số mô hình khác nhằm xác định yếu tố chính tác động đến chấm điểm xếp
hạng tín dụng và xây dựng mô hình chấm điểm doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất, với kết cấu 05 chương:
Chương 1: Tác giả trình bày thiệu tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Tác giả đưa ra cơ sở lý thuyết về tín dụng, xếp hạng tín dụng và các
mô hình tín dụng tạo cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Trên cơ sở lý thuyết chương 2 tác giả thiết kế nghiên cứu tại chương
3. Chương này trình bày rõ cách thức thu thập số liệu và trình bày dữ liệu tạo cơ sở
cho chương 4 sử dụng dữ liệu để thực hiện các bước kiểm định.
Chương 4: Trên cơ sở dữ liệu hiện có, tác giả xác định mô hình nghiên cứu cụ
thể và thực hiện các thảo luận liên quan đến mô hình từ đó đưa ra kiến nghị, đề xuất
đối với vấn đề nghiên cứu đồng thời cũng xác định ưu và nhược điểm của nghiên cứu
và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo đối với việc xây dựng mô hình chấm điểm tín
dụng trong chương 5.

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Về mặt thực tiễn, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng, đặc biệt trong bối cảnh môi trường canh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay,

là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro và tổn thất tín dụng là tổn thất lớn nhất đối
với hoạt động của ngân hàng thương mại. Vì thế, quản trị rủi ro tín dụng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu tại các ngân hàng thương mại trong điều kiện
hiện nay. Trong đó, một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại (NHTM) là sử dụng hệ thống chấm điếm để xếp hạng uy tín của các khách
hàng. Theo đó, mỗi ngân hàng xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng dựa trên các
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Tuy nhiên, độ tin cậy của việc chấm điếm
xếp hạng tín dụng khách hàng trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam là việc làm không
đơn giản vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả về môi trường kinh doanh, khách hàng
và ngân hàng. Kết quả là kết quả xếp hạng tín dụng vẫn chưa phản ánh chính xác rủi
ro, trong đó một tỉ lệ không nhỏ các doanh nghiệp đang đứng bên bờ vực phá sản
nhưng vẫn được xếp hạng an toàn và cấp tín dụng bình thường.
Về mặt lý thuyết, cho đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về quản trị rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng ở trên thế giới và trong nước. Kết
quả của những nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở khoa học cho các ngân hàng thương
mại hoạch định chiến lược và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, mức độ
ứng dụng các kết quả nghiên cứu về xếp hạng tín dụng khách hàng trong điều kiện
thông tin thị trường và khách hàng chưa đầy đủ như hiện nay ở Việt Nam của các
Ngân hàng thương mại là còn rất hạn chế. Vì thế, nguy cơ rủi ro tín dụng không giảm
mà ngược lại có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây.
Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Dung Quất
(Vietcombank Dung Quất), từ năm 2010 Ngân hàng đã triển khai áp dụng hệ thống
xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ. Tuy nhiên, tình hình nợ xấu dẫn đến phải trích lập
dự phòng rủi ro vẫn gia tăng thời gian gần đây. Nghĩa là, để giảm thiểu nợ xấu và nguy

1


cơ rủi ro tín dụng tại Vietcombank Dung Quất, vấn đề xếp hạng tín dụng khách hàng
tại Vietcombank Dung Quất là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu

trong giai đoạn hiện nay. Và đó chính là lý do khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE XÂY DỰNG MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH DUNG QUẤT”.
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Mô hình Z-score: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 của giáo sư
Edward I. Altman ước lượng xác suất phá sản của khác hàng từ năm 1968 được áp
dụng và phổ biến rộng rãi. Cho đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và
trong nước có liên quan đến mô hình Z-score, điển hình trong số đó có thể kể đến các
nghiên cứu sau đây:
- Altman, Edward (1968), “Tỷ số tài chính, Phân tích biệt thức và dự báo phá
sản của doanh nghiệp”.
- Altman, Edward (2000), “Dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của doanh
nghiệp”
- Nguyễn Trọng Hòa (2010), “Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi” với 05 mô hình chấm điểm tín
dụng cho doanh nghiệp.
- Đào Thị Thanh Bình và Đặng Thị Huyền Trang (2010), “Mô hình chấm điểm
tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”
- Đào Thị Thanh Bình (2010), “Mô hình chấm điểm tín dụng cho các doanh
nghiệp phi sản xuất Việt Nam”.
Nhìn chung những nghiên cứu trên đây đã ứng dụng mô hình hình Z-score và
đưa ra các mô hình mới để xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp để dự báo nguy cơ
phá sản cho các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán và được vận dụng
rộng rãi trong thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu kiểm định cho trường hợp
các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán tại việt nam, từ đó đưa ra đánh
giá xếp hạng tín dụng với doanh nghiệp. Đề tài “Ứng dụng mô hình Z-score xây
dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay vốn tại Ngân hàng

2



TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Dung Quất” được tác giả nghiên cứu
đối với các doanh nghiệp đang vay vốn tại Vietcombank Dung Quất cho đến thời điểm
hiện tại không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, đánh giá các mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng Z-score của
Altman và các nghiên cứu khác, xác định yếu tố chính tác động đến chấm điểm xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp.
Thứ hai, kiểm định mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng áp dụng cho các
doanh nghiệp đang vay vốn tại Vietcombank Dung Quất và sử dụng kết này để xếp
hạng tín dụng cho các doanh nghiệp là khách hàng của Vietcombank Dung Quất.
Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách rút ra từ kết quả kiểm định mô hình
chấm điểm xếp hạng tín dụng cho Vietcombank Dung Quất.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng khách hàng và
ứng dụng mô hình Z-score xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp là khách hàng của
Vietcombank Dung Quất.
- Phạm vi nghiên cứu: lý thuyết về rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng khách
hàng và mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng Z-score của Altman, nghiên cứu trong
nước của và các nghiên cứu khác; thực tiễn tại xếp hạng tín dụng khách hàng tại
Vietcombank Dung Quất.
Nguồn số liệu được thu thập sử dụng cho nghiên cứu là số liệu các báo cáo tài
chính của 67 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Vietcombank Dung Quất trong 02
năm: 2013 và 2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu gồm các giai đoạn và sử dụng chủ yếu các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Giai đoạn tổng kết lý thuyết sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả bằng các
kỹ thuật: thống kê, phân tích, tổng hợp, tham chiếu, đối chứng, để tổng kết các lý


3


thuyết về tín dụng, rủi ro tín dung ngân hàng và các nghiên cứu về các mô hình chấm
điểm xếp hạng tín dụng Z-score của Altman, của và các nghiên cứu khác đặt cơ sở
cho việc lựa chọn mô hình nghiên cứu áp dụng cho trường hợp các doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với Vietcombank Dung Quất.
- Nghiên cứu sơ bộ là một nghiên cứu định tính được sử dụng kỹ thuật thảo
luận nhóm tập trung (gồm 2 nhóm mỗi nhóm 8 người: gồm Giám đốc, Phó giám đốc
phụ trách tín dụng, trưởng Phòng khách hàng, cán bộ làm công tác tín dụng tại
Vietcombank Dung Quất) nhằm thẩm định (vừa khám phá, vừa khẳng định) mô hình
chấm điểm xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất do tác giả đề xuất và mục đích
của nghiên cứu định tính nhằm: xác định các nhân tố tài chính tác động lên mô hình
chấm điểm xếp hạng tín dụng của các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại Ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.
- Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô
hình lý thuyết đề xuất từ kết quả nghiên cứu sơ bộ áp dụng cho các doanh nghiệp quan
hệ tín dụng với Vietcombank Dung Quất. Dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp là báo cáo
tài chính của 67 doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại Vietcombank Dung Quất và
có đầy đủ báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất từ năm 2013 đến 2014. Số liệu trên
các báo cáo thu thập là số liệu tại thời điểm cuối năm tài chính theo chế độ kế toán
Việt Nam.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Về mặt khoa học, nghiên cứu này tổng kết các lý thuyết và các nghiên cứu về
tín dụng, xếp hạng tín dụng và mô hình xếp hạng tín dụng Z-score và thực tiễn xếp
hạng tín dụng tại Vietcombank Dung Quất. Vì thế, nghiên cứu sẽ góp phần vào việc hệ
thống hóa và xây dựng khung lý thuyết cho các nghiên cứu tiếp theo trong cùng lĩnh
vực nghiên cứu.

Về mặt thực tiễn, đề tài phải xem xét mô hình xếp hạng tín dung bị tác động bởi
những nhân tố nào và mức độ tác động của chúng ra sao, khả năng vận dụng vào thực
tiễn xếp hạng tại Vietcombank Dung Quất và hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, cũng
như cung cấp cơ sở khoa học để quyết định về mặt quản trị rủi ro tín dụng của hệ

4


thống ngân hàng.
1.7. Bố cục của nghiên cứu:
- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các mô hình xếp hạng tín dụng
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách

5


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG

2.1. Tín dụng và tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, xuất phát từ chữ “CREDITUM” gốc la
tinh có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Theo cách biểu hiện này thì
tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả
vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Mác cho rằng: "Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ

người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định để thu hồi một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu".
Theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách
hàng (QĐ 1627) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.
Nghĩa là, mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và
quan hệ hoàn trả được thể hiện như sau :
- Người vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này
có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật là hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời tài sản vay trong một khoảng thời gian
nhất định, khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho người cho
vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị cho vay, nói cách khác người đi
vay phải trả thêm một phần lợi tức.
6


2.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang
người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị
lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng
tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với
người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự
cam kết hoàn trả.



Tín dụng phát sinh từ lòng tin

Tín dụng biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người
đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát
sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng
tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay không tin
tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát
sinh. Ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được
yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không
phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi
vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản
của họ cho người khác sử dụng.


Tín dụng có tính thời hạn

Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi
quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho
vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong
một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn
cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức
hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Nghĩa là, trong kinh doanh
7


tín dụng người cho vay chỉ bán “giá trị (hay quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không
bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó
được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là

“giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.


Tín dụng có tính hoàn trả

Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân
biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng
được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các
đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng bao gồm các hình thức: tín dụng thương mại; tín dụng ngân hàng; tín
dụng nhà nước; tín dụng tiêu dùng; tín dụng thuê mua; tín dụng quốc tế. Trong đó, tín
dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng
chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác
trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành
một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Đó là mối quan hệ vay mượn giữa ngân
hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không
phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà
là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định; là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn trên cơ sở quan hệ bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm
8



hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với
khách hàng (QĐ 1627) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Căn cứ theo Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo theo Luật các tổ chức tín dụng về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp
tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
NHNN.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn
trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Nói cách khác, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả
và có các đặc trưng sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc,
thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay khi
đến hạn hoàn trả cho người cho vay theo đúng thời hạn đã cam kết.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc đây cũng chính là khoản lợi tức mà

người cho vay nhận được sau khi thực hiện cho vay.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
9


kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân chia làm nhiều loại dựa vào nhiều tiêu chí phân
loại khác nhau.
- Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng
tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá
nhân. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được
áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các cá nhân vay để
họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà, mua sắm nhu cầu thiết yếu khác.... Điều này đã
giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát
triển.
+ Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các
doanh nghiệp, cá nhân vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng
sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm
của từng ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay,
cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia
loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp, cá nhân sản xuất và cho vay thương
mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, cho
vay ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ...
- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào nguồn vốn lưu động của cá nhân và

doanh nghiệp.
+ Cho vay trung hạn và dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư Doanh nghiệp có nhu cầu vay
trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ ...
10


+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay cũng thường giống cho vay trung hạn thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án
đầu tư, nhưng thời gian thu hồi vốn và trả nợ kéo dài hơn.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân chia như
sau:
+ Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay và nhận thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn của Ngân hàng
thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế,
làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân
hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy
cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu
người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
+ Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc
khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được
giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được
Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của
người đi vay. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham gia góp
vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo
- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau:

+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
11


hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Ngân
hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay
cho ngân hàng
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một
mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giản nghèo luôn được các trung gian rất
quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai
mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có
thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...).
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy nhiên nó
cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu Ngân
hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành

viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng
hoặc với giá cho người vay vốn.
2.2. Xếp hạng tín dụng
2.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm 1909
trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và
công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty theo một hệ
thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ (AAA) đến (C). Hiện nay,
12


những ký hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam thuật ngữ xếp hạng tín
dụng đang tồn tại nhiều tên gọi như: xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp, định
dạng tín dụng, xếp hạng khách hàng. Trong luận văn này tác giả dùng thuật ngữ “xếp
hạng tín dụng”
Cho đến nay, tồn tại nhiều định nghĩa về xếp hạng tín dụng (XHTD), tuỳ theo góc
độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này:
Theo Bohn, John A, trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển
đổi” thì “XHTD là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể thanh toán đúng
hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó”.
Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, XHTD là đánh giá hiện
thời của công ty XHTD về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ,
về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách đánh giá hiện thời về chất lượng tín
dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả
năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả XHTD chứa
đựng ý kiến chủ quan của chuyên gia.
Theo công ty Moody’s, XHTD là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của một nhà
phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong suốt thời hạn
tồn tại của khoản nợ.
Theo Samir EL Daher, XHTD là việc đánh giá mức độ tín nhiệm của người vay nợ

xét về góc độ chấp hành các quy định tài chính cụ thể, đó có thể là một nhóm các quy
định hoặc chỉ là một chương trình tài chính nhỏ nào đó như là một hợp đồng thương mại.
Việc phân loại dựa trên xác suất có nguy cơ phá sản, đây là tiêu chí phản ánh khả năng và
sự sẵn sàng trả nợ của người vay cả gốc, lãi đúng hạn theo các quy định của khoản vay.
Như vậy, khái niệm về XHTD có thể được khái quát một cách đơn giản như sau
“XHTD là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng”.
2.2.2. Mục đích của xếp hạng tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp và các nhà đầu tư có những mục đích khác nhau trong việc XHTD. Vì có
13


những mục đích khác nhau, nên những nhóm chủ thể này cũng có những nhận định khác
nhau đối với XHTD.
Đối với Ngân hàng: Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một
trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Có thể nói rủi ro như một yếu tố không thể
tách rời quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường. Rủi ro trong cho
vay còn được nhân lên gấp bội, vì ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro
do những nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng
gây ra. Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho
nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lây lan của
nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế của một quốc gia và theo phản ứng
dây chuyền nó tác động đến hầu hết tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tựu
trung lại, đây là loại hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một trung gian tài chính dựa
trên cơ sở thu hút tiền của khách hàng (dưới hình thức nhận tiền gửi huy động bằng trái
phiếu, kỳ phiếu và đi vay..) với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt
động nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng không chỉ vốn tự có của mình, mà chủ
yếu bằng vốn huy động của khách hàng. Nếu ngân hàng thương mại không thu hồi được

số nợ mà họ đã cho vay, thì ngân hàng thương mại không chỉ bị mất vốn tự có của bản
thân, mà còn có nguy cơ không thể hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng. Vì
vậy, tính chất trung gian đặt ra yêu cầu đầu tiên đối với ngân hàng thương mại là phải
thường xuyên thu hồi được số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy
động của khách hàng và bảo toàn vốn của mình. Vì vậy, mục đích của XHTD đối với
ngân hàng là:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất,
biện pháp bảo đảm tiền vay,...
- Giám sát và đánh giá khách hàng, khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Thứ hạng
khách hàng cho phép Ngân hàng dự báo chất lượng tín dụng và có những biện pháp đối
phó kịp thời.
14


Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục đầu tư, XHTD còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng ít rủi ro hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng, tính giá trị rủi ro VaR.
Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán: XHTD giúp nhà đầu tư có
thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát
khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ.
Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng: XHTD giúp các công ty mở rộng thị
trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng.
XHTD cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng
cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị
trường vốn có những biến động bất lợi. XHTD càng cao thì chi phí vay (lãi suất) càng
giảm, các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lãi suất thấp hơn cho một chứng khoán an
toàn hơn. XHTD giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn, công ty phát hành có thể cơ cấu
thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp.
2.2.3. Các nguyên tắc xếp hạng và quy trình xếp hạng tín dụng

2.2.3.1. Các nguyên tắc xếp hạng
Xếp hạng tín nhiệm ra đời từ đầu thế kỷ 20 với mục tiêu cơ bản là dự đoán khả
năng vỡ nợ và dự đoán giá trị hợp đồng tại những thời điểm có khả năng vỡ nợ. Việc
phân tích dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc 1: Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
+ Các dữ liệu định lượng: Là những quan sát được đo lường bằng số, các dữ liệu
được lấy trên các báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí trả lãi
vay, vốn lưu động.
+ Các dữ liệu định tính: Đó là những quan sát không đo lường được bằng số.
Trong tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu loại nào đó. Ví dụ
như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng
hoá hoạt động và các luật lệ, quy định.
15


×