Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ vở sạch chữ đẹp ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 30 trang )

Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………. ………….2
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………...... 2
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….. 3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...6
4. Đối tượng khảo, sát thực nghiệm...……….………………………….6
5. Các phương pháp nghiên cứu………………………………………...6
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu…………………………………..…6
PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………..7
1. Những nội dung lí luận của đề tài nghiên cứu. ...…………………….. 7
2. Điều tra thực trạng …………………………………...…………..........8
3.Tổ chức thực nghiệm các giải pháp………….………………… ........ 10
 Thực nghiệm giáo dục…………………………………………….. 10
 Kết quả đạt được…………………………………………………....21
 Bài học kinh nghiệm……………………………………………..... 24
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………......……………………...25
1. Kết luận………………………………………………………… …… …25
2. Khuyến nghị…………………………………………………..… ………25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................27

1 / 27


Rốn ch vit cho hc sinh lp 1 nõng cao cht lng V sch - ch p

PHN M U
1. Lớ do chn ti
Tiu hc l bc hc nn tng ca nn giỏo dc quc dõn, lp mt l nn
múng ca bc tiu hc. Dy Ting Vit lp 1 cú nhim v rt ln lao l trao cho


cỏc em cỏi chỡa khúa m cỏnh ca tri thc cỏc em bit c, bit vit, bit vn
dng ch vit khi hc tp. Ch vit l cụng c cho cỏc em s dng sut i. c
thụng, vit tho gn bú mt thit vi nhau, khụng th tỏch ri. Song nh c vn
Phm Vn ng ó núi Nột ch - Nt ngi, nhn xột ny phn no núi lờn
tm quan trng ca vic rốn ch vit bờn cnh vic rốn c cho hc sinh Tiu
hc. Dy cho cỏc em vit ỳng, vit cn thn, vit p l giỳp cỏc em cú c
c tớnh cn cự, nhõn o, cn thn v lũng t trng i vi bn thõn cng nh
i vi thy cụ giỏo v bn c bi v ca mỡnh.
+ C s lớ lun

Ch vit v dy vit c c xó hi quan tõm. Nhiu th h thy cụ
giỏo ó trn tr, gúp cụng, gúp sc ci tin kiu ch, ni dung cng nh
phng phỏp dy hc ch vit. Tuy vy, nhiu hc sinh vn vit sai, vit
xu, vit chm. iu ú nh hng khụng nh ti cỏc mụn hc khỏc.
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học.
- Căn cứ vào yêu cầu cơ bản về kiến thức , kĩ năng môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu
học.
- Căn cứ vào việc rèn luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh là vấn đề
bức thiết . Việc làm ấy không những có tác dụng cụ thể , thiết thực đối với học
sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trờng mà nó còn có tác dụng quan trọng trong
việc rèn đức tính kiên trì, cẩn thận cho học sinh Nét chữ - Nết ngời ; một trong
những đức tính cần thiết của con ngời sau này khi trởng thành, lập thân, lập
nghiệp. Việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu học là một việc làm cực kì khó khăn.
Đòi hỏi ngời giáo viên phải có lòng kiên trì, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với
công việc mình làm. Việc làm phải thờng xuyên, liên tục và đồng bộ ở các khối,
lớp , các cấp học. Rèn cho học sinh giữ đợc vở sạch- Viết chữ đúng và đẹp còn
góp phần quan trọng vào việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. õy l vn
thit thc giỳp cho mi giỏo viờn rốn ch vit cho hc sinh t hiu qu cao
hn. ú cng l yờu cu ca ngnh nhm i mi phng phỏp ging dy, phỏt
huy tớnh tớch cc ch ng sỏng to ca hc sinh.

+ C s thc tin:
Trong sut quỏ trỡnh giảng dạy nhiều năm ở Tiểu học, tụi khụng ngng
nghiờn cu v ỏp dng ti RẩN CH VIT CHO HC SINH LP 1 NNG CAO
CHT LNG V SCH CH P , tôi nhận thấy học sinh trong trờng và học sinh
lớp tôi phụ trách, giảng dạy chữ viết còn xấu, còn sai nhiều lỗi chính tả, k năng
viết còn chậm, cha đúng k thuật, việc giữ vở còn bẩn, nhu nát. Nhìn chung các
em thờng mắc một số lỗi cơ bản sau:
- Viết hoa tuỳ tiện, danh từ riêng không viết hoa.
- Viết thừa nét, viết thiếu nét, đặt nhầm vị trí các dấu thanh.
- Viết sai phụ âm đầu và vần, chữ viết không rõ ràng.
- Viết không đúng qui định, khoảng cách các con chữ, không đúng qui trình, kĩ
thuật.
2 / 27


Rốn ch vit cho hc sinh lp 1 nõng cao cht lng V sch - ch p

- T thế ngồi, việc cầm bút, khoảng cách giữa mắt và vở cha đảm bảo
Đó là những nguyên nhân chủ quan; ngoài ra còn có những nguyên nhân
khách quan nh bàn ghế không đúng qui chuẩn, ánh sáng cha đảm bảo
Vì vậy để các em viết đúng, chuẩn xác ngời giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên
nhân để có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp với từng đối tợng học sinh.
u nm hc tụi c Ban giỏm hiu nh trng phõn cụng trc tip ging
dy lp 1B. Qua quỏ trỡnh kim tra ch vit u nm ca hc sinh lp tụi, tụi
thy ch vit ca cỏc em cũn xu, a s thiu nột , thiu du thanh, tc vit
cũn chm, cỏc ch khụng cú khong cỏch u n , ch vit cũn ch to, ch
nh . Cht lng ch vit t c loi A l rt thp. Mun hc sinh ca
mỡnh vit ch p v ỳng mu ch l mt iu vụ cựng khú khn i vi cỏ
nhõn tụi. Bng nhng kinh nghim rốn ch ca mỡnh, vi kinh nghim nhiu
nm tụi ó tham gia rốn ch vit cho hc sinh,bn thõn tụi ó mang ht kh nng

ca mỡnh giỳp cỏc em cú c kt qu ch vit nh mong i.T nhng suy
ngh y ,vi kinh nghiệm và với kết quả đã đạt đợc nhiều năm , tôi quyết định
đầu t vào đề tài :
Rốn ch vit cho hc sinh lp 1 nõng cao cht lng V sch
ch p nghiờn cu.
+ Tớnh cp thit
Tiu hc l bc hc nn tng, dy Ting Vit v tp vit Ting Vit l chỳng
ta ó trao cho cỏc em chỡa khúa m ra nhng cỏnh ca bc vo tng lai, l
cụng c cỏc em vn dng sut i. Tụi thy cn thc hin tt phong tro
Rốn ch - gi v to hng thỳ hc tp cho cỏc em ,cỏc em s tht s thoi
mỏi khi n trng v t thy Mi ngy n trng l mt ngy vui . Ch
vit cú tm quan trng rt to ln khụng nhng trong tri thc m trong c vic rốn
luyn tớnh nt cho hc sinh Tiu hc.
+ Nng lc nghiờn cu
Bn thõn tụi l mt giỏo viờn c o to ỳng chuyờn ngnh, trỡnh
chuyờn mụn cao, cú thõm niờn lõu nm trong ngnh giỏo dc, nhiu nm t
giỏo viờn gii, ch vit p, ỳng mu, cú nhiu cng hin cho s nghip
Trng ngi. c bit qua quỏ trỡnh ging dy, nh kiờn trỡ bn b ỏp dng
nhng bin phỏp rốn luyn, s ham hc hi, tõm huyt vi ngh... luụn luụn
tn ti trong lũng tụi ú cng l nhng yu t khụng nh gúp phn thnh cụng
trong nhng thnh tu nghiờn cu ca tụi.
2. Mc ớch nghiờn cu:
Thc t hin nay, ch vit ca cỏc em hc sinh tiu hc cha c p,
cha ỳng mu, s liờn kt gia cỏc nột ch hoc liờn kt gia cỏc ch cỏi cha
chun, tc vit cũn chm, hc sinh s dng nhiu loi bỳt - nhiu mu mc
vit bi nờn cũn hn ch trong vic gi gỡn v sch - vit ch p. õy l
mt mng quan trng cú nh hng ln n cht lng hc sinh v c cỏc
trng quan tõm. Nõng cao cht lng gi dy hc sinh vit ỳng, vit
nhanh, vit p thỡ phong tro v sch - ch p mi cú cht lng.
Mc dự xỏc nh c tm quan trng nh vy nhng thc t cho thy phõn

mụn tp vit trong trng tiu hc cũn cha c coi trng. Sỏch giỏo viờn, ti
3 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

liệu tham khảo chưa cụ thể, rõ ràng như những môn học khác nên việc dạy phân
môn tập viết còn hạn chế. Qua thăm lớp, dự giờ ta thấy có giáo viên còn chưa
nắm vững tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh . Để đạt được đúng chỉ
tiêu việc rèn chữ , giữ vở của từng lớp cũng như của toàn khối 1 có được kết quả
cao. Theo tôi trước tiên người giáo viên phải nắm vững chương trình của Bộ
giáo dục và đào tạo nói chung và của phân môn Tập viết – Luyện chữ đẹp nói
riêng. Vì nó là một phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở lớp đầu cấp bậc tiểu
học.
Cũng như dạy tập viết, học vần, tập đọc không thể tách rời nhau . Viết đúng
mẫu, rõ ràng học sinh sẽ có điều kiện ghi chép bài học của tất cả các môn học
tốt hơn. Vì thế người giáo viên cần nâng cao về chất lượng dạy chữ viết , nhằm
phát huy vai trò của việc dạy Tập viết . Qua đây giúp giáo viên có những biện
pháp hữu hiệu trong quá trình rèn cho học sinh viết chữ đẹp.
Muốn cho học sinh viết chữ đẹp, có hiệu quả giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ
nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết từng bài viết (Chữ mẫu, khoảng cách, dấu
thanh, vị trí đặt bút….) giúp các em viết đủ, viết đúng các dòng trong bài viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trên không thể thiếu khâu học sinh luyện viết
trên bảng lớp, bảng con. Có như vậy sẽ giúp học sinh viết tốt hơn phân môn Tập
viết- Luyện chữ đẹp cũng như các môn học khác.
Cần tận dụng viết các bài học, bài làm ở các môn học khác để học sinh luyện
viết. Đối với chữ viết ở bậc tiểu học nói chung và đối với lớp 1 nói riêng, sự
nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng chữ viết ở tất cả các môn học khác là
rất cần thiết. Có như thế việc luyện viết chữ đẹp mới được củng cố đồng bộ
thường xuyên. Việc làm này đòi hỏi người giáo viên ngoài những hiểu biết về

chuyên môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề, mến trẻ.
Nền giáo dục của chúng ta đã lần lượt trải qua nhiều thời kỳ cải cách. Và sau
mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết cho học sinh Tiểu học lại thay đổi. Đi
kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi. Đó
chính là điều băn khoăn của các giáo viên tiểu học trong thời gian gần đây khi
giảng dạy môn tập viết trong nhà trường. Sự thay đổi đó cũng ảnh hưởng phần
nào đến chất lượng chữ viết của học sinh, có những lớp học sinh viết rất xấu,
mất nét, nghiêng ngả dẫn đến thiếu ý thức học tập trong các môn học khác. Vì
vậy tôi thấy rằng cần phải có những biện pháp để “ Nâng cao chất lượng rèn chữ
viết cho học sinh lớp 1” nhằm cải thiện thiện tình trạng đã nêu trên.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tập viết ở Tiểu học truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết
và kĩ thuật viết chữ trong các tiết tập viết. Học sinh nắm được các tri thức cơ bản
về cấu tạo bộ chữ cái ghi âm Tiếng việt, sự thể hiện bộ chữ cái này trên bảng,
trên vở…..Đồng thời được hướng dẫn các yêu cầu, kĩ thuật viết nét chữ, chữ cái,
viết từ và câu….
Tập viết thuộc giai đoạn đầu của kĩ năng viết. Trọng tâm của việc dạy viết
chữ cái và liên kết chữ cái để ghi tiếng. Ở giai đoạn cuối lớp 1 và những lớp trên
song song với việc rèn viết chữ hoa học sinh cũng được rèn viết văn bản ( viết
văn bản ở đây thực chất là viết chính tả) ở các thể loại tập chép, nghe viết. Từ
việc giới hạn nhiệm vụ của việc dạy tập viết chữ đẹp ở lớp 1 quy định nhiệm vụ
4 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

cụ thể là:
- Về tri thức:
Dạy học sinh những khái niệm cơ bản về đường kẻ, dòng kẻ, tốc độ viết chữ,
tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ, các khái niệm liên

kết nét chữ hoặc liên kết chữ cái….
Từ đó hình thành ở các em những biểu tượng về hình dáng, độ cao, sự cân đối,
tính thẩm mĩ của chữ viết.
- Về kĩ năng:
Dạy học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm kĩ
năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái và liên kết chữ cái tạo chữ ghi tiếng. Đồng
thời giúp các em xác định khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình
thành kĩ năng viết đúng mẫu rõ ràng và cao hơn là viết nhanh viết đẹp. Ngoài ra
tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở, cách trình bày bài viết cũng là một kĩ năng
đặc thù của việc dạy tập viết mà giáo viên cần thường xuyên quan tâm.
Để học sinh viết được đẹp thì điều trước tiên giáo viên phải điều tra chữ viết
của học sinh trong lớp mình để căn cứ phân loại chữ viết của học sinh, để tìm
hiểu được những em viết chữ chưa đạt. Vì sao dẫn tới chưa đạt? Qua đó giáo
viên có phương pháp rèn luyện thường xuyên cho các em học sinh. Thông qua
đó làm tăng hiệu quả của việc rèn luyện vở sách chữ đẹp.
Để cải tiến rèn cho học sinh viết chữ đẹp thì trước tiên người giáo viên phải
giúp học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của chữ viết đẹp. Giáo viên phải là người
viết đẹp ( đúng mẫu chữ qui định, viết rõ ràng, liền mạch và viết nhanh.) Có thể
học sinh mới lấy chữ viết của giáo viên làm chuẩn và noi theo. Đối với những
chữ khó giáo viên cần phối hợp giảng giải về cách viết hoặc phân tích và viết
mẫu, trích những chữ khó đó ra bảng phụ.
Bên cạnh những điều đã nêu thì muốn viết đẹp, đúng mẫu, rõ ràng thì sử
dụng bút viết để rèn chữ đẹp là rất cần thiết ( giáo viên tuyệt đối không nên cho
học sinh dùng bút bi để viết) mà học sinh nên dùng loại bút có quản, sử dụng
ngòi bút nhọn đầu ( bút máy trên thị trường có bán) viết được nét thanh, nét
đậm. Loại bút có đầu quá cứng thì không nên dùng. Từ khi loại bút bi ra đời,
được sử dụng phổ biến và thay thế cho loại bút “chấm mực” này thì phần nhiều
các trường tiểu học đã và đang sử dụng bút mực cải tiến đó là: Bút máy nét
thanh, nét đậm…..để viết bài. Dùng loại bút này học sinh viết nắn nót hơn, nét
chữ gọn hơn, rõ, hình dáng chữ đẹp.

Để viết chữ đẹp thì không cứ có bút đúng qui định thì sẽ viết được đẹp mà
phải biết kết hợp cả tư thế ngồi viết, cách để vở. Tư thế ngồi viết có liên quan
đến cột sống, đến phổi, đến lưng. Cách cầm bút có quan hệ đến cả ngón tay, bàn
tay và cánh tay. Nếu các em cầm bút sai kĩ thuật bằng 4 đến 5 ngón tay , khi viết
vận động cổ tay ,cánh tay thì các em sẽ mau mệt mỏi , sức chú ý kém ,kết quả
chữ viết không đúng và nhanh được
Hình dáng, kích thước chữ trong vở viết có quan hệ đến mắt các em… Nếu
các em ngồi viết không đúng tư thế sẽ dẫn đến viết xấu, mắt cận thị (do ngồi viết
ở nơi thiếu ánh sáng hoặc cúi đầu sát vở) cột sống bị vẹo, lưng gù, phổi bị ảnh
hưởng ( do ngồi không đúng tư thế) vì vậy khi hướng dẫn học sinh viết giáo
viên cần coi việc phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ thể là một nguyên tắc đặc
5 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

thù. Khi một học sinh lớp 1 viết, các bộ phận trong cơ thể đều căng thẳng, đặc
biệt là các cơ bàn tay và ngón tay. Điều này cần đến việc cần phải thực hiện các
bài tập thể dục, đặc biệt trong giờ học.
Chu trình viết chữ của trẻ là quá trình vận động của việc viết bằng toàn
thân . Cụ thể: Khi viết ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu
hơi cúi, mắt cách vở từ 25 đến 30 cm . Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở,
bàn tay trái phải tì vào mép vở để giữ vở không bị xê dịch khi viết. Tay phải
cầm bút ( bằng ba ngón tay: ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) khi viết di chuyển
bút nhẹ nhàng từ trái sang phải ; cổ tay ,khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại
, thoải mái. Không nên cầm bút tay trái.
Với những hình thức cải tiến chữ viết như trên nội dung bài viết sẽ được học
sinh khắc sâu và nhớ cách viết từng chữ cái, từng từ, từng câu, từng đoạn thơ
hay đoạn văn trong những hoàn cảnh khác nhau. Giáo viên cần tăng cường các
hình thức nâng cao bài viết để một mặt tạo cho giờ học không khí vui tươi sinh

động, nhẹ nhàng và thường xuyên khen thưởng động viên các em viết đẹp. Phối
hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để giúp các em học tốt hơn và viết
ngày càng đẹp hơn.
- Về chương trình và vở tập viết hiện hành
Vở tập viết do Bộ Giáo dục phát hành giúp học sinh không ngừng nâng cao
về chất lượng chữ viết mà còn phối hợp với các môn học khác nhằm phát huy
vai trò cuả phân môn Tập viết.
Học kì 1: Sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ các em
vừa học và cách một tuần lại có 2 tiết tập viết.
Học kì 2: Mỗi tuần có một tiết tập viết, mỗi tiết có 35 phút và học sinh được
làm quen với chữ viết hoa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 1B do tôi chủ nhiệm.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Tất cả các em HS lớp 1B do tôi chủ nhiệm tham gia khảo sát, thực nghiệm.
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chủ yếu
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
+ Phương pháp luyện tập.
+ Phương pháp thực nghiệm giáo dục và sư phạm
- Phương pháp hỗ trợ
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp tổng kết giáo dục
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: “ Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất
lượng Vở sạch – chữ đẹp ”
-Thời gian nghiên cứu từ đầu năm học 2014- 2015 đến hết năm học 2014- 2015

6 / 27



Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

PHẦN NỘI DUNG
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lí luận của đề tài nghiên cứu
Muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên cần nắm
vững:
* Yêu cầu cơ bản của dạy tập viết ở lớp 1:
+ Kiến thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dòng kẻ,
tọa độ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng
cách giữa các chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và
chữ số.
+ Kỹ năng: Viết đúng quy trình - nét, viết chữ cái và liên kết các chữ cái
tạo thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên
dòng kẻ. Ngoài ra học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi
viết, cách cầm bút, để vở… bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một đoạn
trong bài tập đọc (không mắc quá 5 lỗi chính tả).
- Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ ý đồ của vở tập
viết. Cấu trúc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cái và từ ứng dụng .Ở vở tập viết
lớp 1 thì cứ sau bài học vần có một bài tập viết thêm để học sinh rèn luyện cách
viết các chữ vừa học.
- Các ký hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc, như: đường kẻ
ngang, quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của chữ, ký
hiệu luyện viết ở nhà.
* Chương trình và vở tập viết hiện hành:
Vở tập viết của Bộ giáo dục phát hành giúp học sinh không ngừng nâng cao
về chất lượng chữ viết mà còn phối hợp với các môn học khác nhằm phát huy
vai trò của phân môn tập viết. Chương trình tập viết lớp một gồm có:

+ Học kỳ I: Sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ các em
vừa học và mỗi tuần có thêm 1 tiết tập viết.
+ Học kỳ II: Mỗi tuần có 1 tiết tập viết, mỗi tiết 35 phút và học sinh được làm
quen với chữ viết hoa.
* Cơ sở tâm lý:
Tâm lý tình cảm có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức. Nếu trẻ được
viết trong tư thế thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì dễ có kết quả tốt. Ngược lại,
nếu trẻ buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng.
* Lý thuyết hoạt động:
Để viết được chữ thì học sinh phải hoạt động (phải tiêu hao năng lượng
của thần kinh và bắp thịt). Hoạt động viết của học sinh được thực hiện qua thao
tác sau:
- Làm quen với đối tượng: Khi giáo viên hướng dẫn thì trẻ sẽ tri giác bằng
mắt, tai và tay sẽ làm theo.
- Nói điều mình tri giác được, vừa nói vừa đưa tay theo các đường nét của chữ
cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra tên gọi, hình dáng chữ đó.
- Nói thầm kiến thức mới thu nhập được để tái hiện hình ảnh đó trong óc trước
khi viết.
7 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

- Làm thử: Hình ảnh đã có trong óc cần được thể hiện trên bảng, trên giấy
bằng các dụng cụ như bút bảng, phấn, bút mực.
- Kiểm tra lại kết quả so với mẫu để rút kinh nghiệm cho lần sau.
* Đặc điểm đôi tay trẻ khi viết:
- Tay trực tiếp điều khiển quá trình viết của trẻ. Các cơ và xương bàn tay
của trẻ đang độ phát triển nhiều chỗ còn sụn nên cử động các ngón tay vụng về,
chóng mệt mỏi.

- Khi cầm bút các em có tâm lý sợ rơi. Điều này gây nên một phản ứng tự
nhiên là các em cầm bút chặt, các cơ tay cứng nên khó di chuyển.
- Muốn có thói quen viết chữ nhẹ nhàng, thoải mái, trước hết học sinh
phải biết kỹ thuật cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa), bàn
tay phải có điểm tựa là mép cùi của bàn tay. Cầm bút phải tự nhiên, đừng quá
chặt sẽ khó vận động, nếu lỏng quá sẽ không điều khiển được bút.
- Nếu các em cầm bút sai kỹ thuật bằng 4 đến 5 ngón tay, khi viết vận
động cổ tay, cánh tay thì các em sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết quả chữ
viết không đúng và nhanh được.
* Đặc điểm đôi mắt trẻ khi viết:
- Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn. Vì vậy, nếu chữ viết được trình
bày với kích thước quá nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát xuống để
nhìn cho rõ chữ, từ đó dẫn đến cận thị.
- Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình chữ nhưng bàn tay
chưa ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau khi luyện tập, số lần nhắc đi
nhắc lại nhiều hay ít tuỳ theo từng học sinh, thì các em mới chép đúng mẫu.

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thực tế hiện nay, chữ viết của các em học sinh đa phần chưa đẹp. Đặc biệt
ngay cả các em học sinh tiểu học cũng viết chữ chưa đẹp. Các em viết bừa viết
tháo, viết cho có viết; chữ viết chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét chữ hoặc
liên kết từ âm đến vần chưa chuẩn, tốc độ viết còn chậm. Đứng trước hoàn cảnh
đó tôi nhận thấy dạy lớp 1 là nền móng của bậc tiểu học. Dạy Tiếng Việt lớp 1
có nhiệm vụ rất quan trọng .
- Ở trong trường tiểu học, trong những năm học gần đây, học sinh viết chữ
xấu là một tình trạngđáng báo động. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút
để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút bi của mình hơn là những
loại bút chấm mực như ngày xưa. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều giáo viên
chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết của học
sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản chiếu để học sinh

soi rọi vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt chước”, giáo
viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh
lớp 1.
- Nếu ở lớp 1 mà không rèn được chữ đẹp thì lên lớp trên lại càng khó có thể
rèn các em viết chữ đẹp được. Các em lớp 1 cũng như những cây non, muốn trở
thành các cây vững chắc sau này thì phải được uốn nắn kịp thời ngay từ những
buổi đầu cầm bút.
- Do bộ giáo dục nhiều lần thay sách ảnh hưởng rất nhiều đến chữ viết của
học sinh. Vì một số học sinh được gia đình dạy trước ở nhà. Do gia đình không
8 / 27


Rốn ch vit cho hc sinh lp 1 nõng cao cht lng V sch - ch p

nm vng qui tt ch vit nờn khi cỏc em vit sai ri rt khú sa. a s ph
huynh cha quan tõm n vic hc ca con em mỡnh. Mt s cho rng lp 1 rt
n gin cha cn phi quan tõm
- Tr em n trng l c hc c, hc vit Nu phõn mụn tp c
hc vn giỳp tr bit c thụng thỡ phõn mụn tp vit s giỳp tr vit tho. Tr
c thụng, vit tho s giỳp tr tip thu bi nhanh hn, hc tt hn lp v
nhng lp cao hn. Mun vit ch ỳng mu, ỳng qui trỡnh, vit nhanh hỡnh
thnh cỏc em tớnh cn thn, tớnh k lut cỏc em phi gng cụng kh luyn di
s dỡu dt tn tỡnh ca cỏc thy giỏo, cụ giỏo v gia ỡnh.Mun nõng cao cht
lng ch vit cho hc sinh, ngi giỏo viờn luụn gi vai trũ quyt nh. Bờn
cnh ú cn phi phi hp vi ph huynh cú bin phỏp rốn hc sinh ca
mỡnh.
Kho sỏt thc t :
Thuận lợi:
Phong trào giáo dục ở trng tụi nhiều năm gần đây có nhiều khởi sắc. Cơ
sở vật chất đầy đủ, khuụn viờn nhà trờng đảm bảo xanh- sạch - đẹp. Bn ngh

ỳng quy cỏch , phũng hc ỏnh sỏngGiáo viên có chuyên môn, nhiệt tình ,
tinh thần trách nhiệm trong công tác cao.
Khó khăn:
Cha mẹ các em phn ln là làm nghề nông va buụn bỏn , điều kiện kinh tế
mt s gia ỡnh còn khó khăn nên s quan tâm , chăm lo đến việc học hành , đặc
biệt việc quan tâm n rèn chữ viết cho con em còn nhiều hạn ch cha thực sự
chú trọng.
Chất lợng ch viết của nhà trờng trong những năm gần đây đã đợc nâng
lên nhng cha ổn định, cha thực sự đáp ứng yêu cầu hiện nay. Học sinh cha có
phong trào rèn chữ viết, các em còn ngại khó, ngại khổ. cha mẹ và bản thân các
em còn xem nhẹ chữ viết, thờng chỉ quan tâm đến kết quả học các môn văn hoá
nh Toán, Ting Vit .
*. Phơng pháp, đối tợng nghiên cứu:
- nm chớnh xỏc v kh nng vit ca hc sinh ngay t khi bc vo u
nm hc , da trờn hiu bit ca cỏc em trong thi gian hc tụi thy nhng hc
sinh c tt thỡ thng vit tt . Bờn cnh ú nhng hc sinh c ờ a , khụng
thuc mt ch thỡ vit yu v xu khụng ỳng nột ch , thm chớ khụng bit vit
- Nguyờn nhõn ch quan xut phỏt t bn thõn cỏc em . Tay cm bỳt yu , m
hụi tay ra nhiu khi vit dn n cm bỳt trn khú vit , hoc cm bỳt quỏ cht
vỡ s ri bỳt , .
Sau khi tôi c nhà trờng phân công dạy lớp 1B , tôi đã bắt tay vào việc tìm
hiểu, điều tra , khảo sát chất lợng chữ viết của lớp và của câu lạc bộ chữ viết, tìm
ra các nguyên nhân dẫn đến các em học sinh viết cha đúng, cha đẹp ; tiến hành
xây dựng kế hoạch bồi dỡng.
* Kt qu kho sỏt:

9 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”


Qua điều tra khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học tôi đều thấy số
lượng học sinh “vở sạch - chữ đẹp” rất ít. Cụ thể điều tra chất lượng viết của học
sinh lớp 1B đầu năm học 2014-2015 này, tôi có số liệu cụ thể như sau:
* KÕt qu¶ ®iÒu tra kh¶o s¸t nh sau:
Líp Tổng sè
1B

34

Lo¹i A
%
Tổng số
1
2.9

Lo¹i B
%
Tổng số
23
67.6

Lo¹i C
%
Tổng số
10
29.5

Dựa vào tình hình khảo sát thực tế trên, tôi lựa chọn và sử dụng hợp lí các
phương pháp nghiên cứu, tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề ra cách

làm phù hợp với các nguyên lí giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, tôi đã áp
dụng một số biện pháp thực hện sau:

3. Tổ chức thực nghiệm các giải pháp


Thực nghiệm giáo dục

+ Phương pháp nghiên cứu và hướng dẫn học sinh sửa sai
- Ngay từ đầu năm nhận lớp, tôi đã cho học sinh viết một bài chữ viết để chấm
phân loại chữ viết phát hiện ra những yêu nhược điểm về chữ viết của từng học
sinh và ghi vào sổ tay chủ nhiệm .
- Xếp chỗ ngồi cho phù hợp với từng đối tượng học sinh

• Những công việc thực tế đã làm
Trong giai đoạn học và tập viết âm giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh
thực hiện đúng quy định khi viết chữ :
* Tư thế ngồi viết : Tư thế lưng thẳng , không tì ngực vào bàn , đầu hơi cúi ,
mắt cách vở 25- 30 cm ; nên cầm bút bằng tay phải , tay trái tì nhẹ lên mép vở
để trang viết không bị xê dịch ; hai chân để song song , thoải mái .
* Cách cầm bút : Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay ( ngón cái , ngón trỏ và
ngón giữa ) với độ chắc vừa phải ( không cầm bút chặt quá hay lỏng quá ) : khi
viết dùng 3 ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng , từ trái sang phải , cán bút
nghiêng về bên phải ; cổ tay , khuỷu tay và cánh tay cử động theo , mềm mại ,
thoải mái.
* Cách để vở , xê dịch vở khi viết : Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay
ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở
phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ. Khi viết độ
nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn tạo thành một góc vuông 90 độ. Như vậy
, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng , nét chữ luôn phải đúng mẫu

và đẹp.
* Cách trình bày bài : Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập
viết ; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi
tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li ; khi viết sai chữ không được
tẩy xóa mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
+ Đối với học sinh lớp 1 thì những việc làm trên đòi hỏi phải tỉ mỉ , kiên trì
và nhắc nhở thường xuyên.
10 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

* Dạy các nét cơ bản : Phần dạy học sinh viết các nét cơ bản là phần rất
quan trọng để học sinh viết thành các chữ cái . Để giúp cho các em viết đúng cỡ
chữ, viết đẹp giáo viên dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ chứ không thể
coi thường phần viết nét chữ cơ bản này :
1. Nét ngang
2. Nét sổ
3. Nét xiên trái
4. Nét xiên phải
5. Nét móc xuôi
6. Nét móc ngược
7. nét móc hai đầu
8. Nét cong hở - phải
9. Nét cong hở - trái
10. Nét cong kín
11. Nét khuyết trên
12. Nét khuyết dưới
13. Nét thắt
Với 13 nét cơ bản này, tôi yêu cầu học sinh học thuộc và viết chính xác.

Từ những nét cơ bản này học sinh viết sang các con chữ rất dễ dàng.
Do đó giáo viên cần hướng dẫn kĩ để học sinh xác định được vị trí của
các dòng kẻ ; mỗi đơn vị dòng kẻ trong vở gồm có 5 dòng kẻ ngang ( dòng kẻ
thứ nhất đậm hơn , 4 dòng kẻ sau được in nhạt hơn ) . Ta ký hiệu các đường kẻ
trên là đường kẻ số 1 , các đường kẻ khác là 2,3,4,5 kể từ dưới lên trên. Xác
định rõ dòng kẻ dọc và các ô vuông trong khung chữ. Cần phải hướng dẫn kĩ
hơn ở các kĩ năng :
-. Điểm đặt bút : Là điểm bắt đầu khi viết một nét chữ trong chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm trên dòng kẻ ngang , hoặc không nằm trên dòng kẻ ngang.
-.Điểm dừng bút : Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm dừng
bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên dòng kẻ ngang.
-. Viết liền mạch : Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau.
11 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

-.Kỹ thuật lia bút : Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết nối giữa các chữ cái
với nhau , nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết ( đầu ngòi bút ,
phấn ) không chạm vào mặt phẳng viết ( giấy , bảng ).
-.Kĩ thuật rê bút : Đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với nét chữ
vừa viết. Ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết ( đầu ngòi bút , phấn ) chạy nhẹ
từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau . Ví dụ khi
viết chữ p phải viết nét thẳng của chữ , sau đó không nhấc bút để viết mà rê
ngược bút lên đường kẻ ngang thứ 2 để viết nét móc hai đầu.
-Sau khi đã hướng dẫn kĩ các thao tác trên giáo viên cần phải hình thành cho học
sinh nắm chắc tên gọi và cách viết 13 nét cơ bản.
Tám tuần đầu các em được học viết bằng bút chì, trước khi học sinh viết
giáo viên phải kiểm tra ngòi bút của các em, ngòi nhọn quá chữ sẽ cứng và ấn

vở, nhòi tù thì viết chữ to xấu. Vì vậy trước giờ học giáo viên dành thời gian gọt
bút chì cho các em. Khi viết luôn nhắc và tập cho các em viết nhẹ tay, tuyệt đối
không dùng tẩy, vì tẩy nhiều tạo ra thói quen viết xấu, bẩn vở và khi viết bút
mực thì các em sẽ hay viết sai vì không tẩy được.
- Phần học sinh viết chữ cái phần rất quan trọng, vì vậy giáo viên cần tỉ mỉ,
kiên trì hướng cho học sinh viết những nét chữ cơ bản, thật đúng về chiều cao,
độ rộng của con chữ, đặc biệt là nét khuyết trên, nét khuyết dưới và nốt thắt chữ
s, r, cách đặt bút đưa nét của từng con chữ . Giáo viên khắc sâu biểu tượng về
chữ cho các em bằng nhiều con đường , kết hợp mắt nhìn , tai nghe , tay luyện
tập. Điều này giúp các em chủ động phân tích hình dáng , kích thước và cấu tạo
theo chữ mẫu , tìm sự giống và khác nhau của chữ cái đã học trước đó trong
cùng một nhóm bằng thao tác so sánh tương đồng. Ngoài ra , để việc dạy chữ
không đơn điệu , giáo viên cần coi trọng việc sử lý quan hệ giữa âm và chữ tức
là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập viết , nhất là những âm mà địa
phương hay lẫn , giáo viên cần đọc mẫu . Việc viết đúng củng cố việc đọc đúng
và giúp vai trò quan trọng để viết đúng.
- Hằng ngày tranh thủ thời gian rảnh rỗi như:đến lớp sớm hơn, giờ ra chơi, giờ
nghỉ trưa để kèm cặp các em viết yếu, giáo viên bắt tay hướng dẫn các em viết
hoặc viết mẫu để các em quan sát chữ viết mẫu trực tiếp cho dễ viết.
- Không chỉ rèn luyện cho học sinh tập viết đúng đẹp trong vở tập viết, vở ô ly,
mà còn phải rèn cả khi các em viết bảng con, bảng lớp, làm bài tập toán. Trong
phần luyện viết bảng con giáo viên phải hướng dẫn kĩ cách chuẩn bị bảng ( bảng
con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết , phấn viết có độ dài
vừa phải, khăn lau sạch và hơi ẩm để khi lau không bị bụi), cách lau bảng , cách
giơ bảng , cách sử dụng và bảo quản phấn hoặc bút viết bảng. Khi viết bảng cần
ngồi đúng tư thế , cầm và điều khiển viên phấn đúng cách , viết xong cần kiểm
tra lại , tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ bảng ngay ngắn để giáo viên
- kiểm tra nhận xét , đọc lại chữ đã viết trước khi xóa bảng.
- Khi các em viết tiến bộ giáo viên kịp thời biểu dương , khen ngợi và hoan
nghênh sự tiến bộ của các em trước tập thể lớp , để khích lệ tinh thần viết đúng ,

viết đẹp của các em .
- Nhắc nhở và khen ngợi những em viết chữ đẹp và biết giữ vở sạch đẹp , không
làm quăn mép vở .
12 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

- Từ nửa học kì 1 trở đi học sinh lớp một được làm quen với việc tập viết bằng
bút mực , giáo viên cần hướng dẫn kĩ cách sử dụng loại bút này như không viết
ấn bút làm tòe ngòi bút dẫn đến chữ viết to và xấu , không nghịch bút làm mực
dây bẩn ra tay và sách vở … , các em phải viết bằng bút mực tím , tuyệt đối
không viết bút bi , không được bút xóa trong vở .
- Khi học sinh đã viết thành thạo các chữ cái đúng và đẹp , giáo viên cần hướng
dẫn kĩ ở phần viết tiếng đặc biệt là cách viết liền nét giữa các con chữ trong
cùng một tiếng , viết hết các con chữ mới viết dấu thanh của tiếng và dấu của
con chữ như dấu của chữ ư , ơ , t , ô , ă , â…, đến phần viết từ cần lưu ý các em
viết đúng khoảng cách giữa các tiếng trong một từ ( cách nhau với độ rộng bằng
một con chữ o )
ví dụ

- Từ giữa kì 2 trở đi các em được làm quen với việc viết chữ cỡ nhỏ và tập chép
một đoạn thơ hoặc văn ngắn . Trong thời gian này việc rèn chữ cho các em đặc
biệt quan trọng cũng phải tỉ mỉ như lúc ban đầu các em mới tập viết , giáo viên
cần viết mẫu cho học sinh từng chữ cái một để học sinh luyện viết và nắm chắc
về độ cao của chữ viết cỡ nhỏ như những chữ có nét khuyết trên , nét khuyết
dưới , nét thắt ( r , s ) …sau đó hướng dẫn kĩ tiếp cách viết câu , đánh dấu phẩy ,
dấu chấm …, cách viết hoa chữ cái đầu câu và viết hoa sau dấu chấm .
-Khi chấm bài cho học sinh giáo viên phải chữa lỗi cẩn thận , nhận xét kết quả
bài chấm cụ thể , khen ngợi những bài đạt kết quả tốt , những bài viết tiến bộ ,

động viên những em viết chưa đẹp phải cố gắng nhiều hơn, tuyệt đối không chê
bai làm các em chán viết.
-Khi học sinh đã viết thành thạo các chữ cái theo kiểu viết chữ đứng , giáo viên
hướng dẫn thêm cho các em kiểu chữ viết nghiêng và phải tuyệt đối không được
viết nghiêng trái .
* Một số biện pháp hữu hiệu khác
- Chữ viết của giáo viên phải đúng mẫu và đẹp không chỉ viết mẫu trong vở mà
ở tất cả các tiết học ghi trên bảng .
- Không nên để phụ huynh viết mẫu cho con em mình viết theo , vì nhiều phụ
huynh viết không đúng mẫu chữ quy định .
- Tổ chức phong trào thi giữ vở sạch , viết chữ đẹp trong lớp hàng tháng , trong
tổ hàng tuần .
- Luôn lưu ý học sinh khi viết phải giở cả cuốn vở , không gập đôi . Kê lên vở
một tờ giấy để tránh dây bẩn ra vở , rửa tay sạch trước giờ vào lớp . Đối với
những em mồ hôi tay ra nhiều phải có một chiếc khăn tay khô và sạch để lau tay
thường xuyên khi viết .
- Trong lớp dành riêng một góc học tập để trưng bày bài viết đẹp của các em đạt
giải hàng tháng để các em học tập và noi theo .
13 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

*Hướng dẫn học sinh về:
+ Cấu tạo chữ viết:
* Xác định tọa độ và chiều hướng chữ:
Tọa độ chữ được xác định trên đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn
vị dòng kẻ trong vở gồm có 4 dòng kẻ ngang (1 dòng đầu đậm và 3 dòng còn lại
được in nhạt hơn). Ta ký hiệu đường kẻ trên là số 1 các đường khác là 2, 3, 4 kể
từ dưới lên trên.

Ví dụ:
-> Đường kẻ ngang

Đường kẻ dọc
Cách xác định tọa độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường
kẻ ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện để
dạy chữ viết thành một quy trình. Quy trình được thực hiện lần lượt bởi các thao
tác mà hành trình ngòi bút đi qua tọa độ các chữ.
Xác định tọa độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào các ô vuông
của khung chữ mẫu để phân tích cách viết.
Ngoài việc thống nhất các khái niệm về đường kẻ, ô vuông như trên, để
việc tổ chức dạy tập viết có hiệu quả hơn, cần chú ý thêm một số thuật ngữ có
liên quan:
- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt bút có
thể nằm trên đường kẻ ngang, hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ: điểm đặt bút (1)
nằm trên đường kẻ ngang

điểm đặt bút (1)
không nằm trên đường kẻ ngang

- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm dừng
có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ : điểm dừng bút (2) trùng với điểm trên đặt bút

14 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”


điểm dừng bút (2) không nằm trên đường kẻ ngang

- Tọa độ điểm đặt hoặc dừng bút: Về cơ bản, tọa độ này thống nhất ở vị trí
1/3 đơn vị chiều cao chữ cái, có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang.
- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau.
Ví dụ: - a nối với m
-> am
- x nối với inh

-> xinh

=> Các nét bút viết liền mạch khi viết không nhấc bút
- Kỹ thuật lia bút:
Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái hay viết nối các chữ
cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết (đầu ngòi bút,
phấn) không chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tác đưa bút trên không
gọi là lia bút.
Ví dụ: b nối với a -> ba

=> Từ b -> a không viết liền được ta viết chữ b sau đó lia bút sang điểm bắt đầu
của chữ

- Kỹ thuật rê bút: Đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với nét
chữ vừa viết. Ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) chạy
nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.
Ví dụ: Khi viết chữ ph phải viết nét thẳng của chữ ( ) sau đó không nhấc bút
để viết mà rê ngược bút lên đường kẻ ngang thứ 2 để viết nét móc 2 đầu ( )

15 / 27



Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

Chú thích : Đoạn (1), (2) là đoạn rê bút
* Cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt:
Kí hiệu ngôn ngữ do các chất liệu âm thanh hoặc nét đồ họa thể hiện. Chữ
viết được xây dựng trên cơ sở của hệ thống kí tự đã được chuẩn hóa. Những đặc
điểm cấu tạo chữ viết là những yếu tố cần và đủ để phân biệt các chữ cái khi thể
hiện ngôn ngữ viết. Những yếu tố cấu tạo chữ viết này chính là hệ thống các nét
chữ.
Yêu cầu về hệ thống nét: Việc xác định hệ thống các nét chữ được phân
tích trên cơ sở số lượng nét càng ít càng tốt để dễ dạy, dễ học. Đồng thời hệ
thống nét đó lại phản ánh toàn bộ hệ thống chữ cái và chữ số Tiếng Việt. Do đó,
cần quan niệm hệ thống nét cơ bản cấu tạo chữ cái Tiếng Việt gồm hai loại:
+ Nét thẳng: - thẳng đứng 
- nét ngang 
- nét xiên /, \
+ Nét cong: - cong hở phải
- cong hở trái
- cong khép kín O.
Tuy nhiên, hệ thống chữ La tinh ghi âm vị Tiếng Việt ngoài các nét cơ
bản trong cấu tạo chữ viết còn có các nét dư. Những nét dư thừa này có chức
năng tạo sự liên kết giữa các nét trong từng chữ cái và giữa các chữ cái với
nhau.
Việc cải tiến chữ cái (kiểu chữ Cải cách Giáo dục) bằng cách lược bỏ
những nét dư thừa đã làm mờ sự khu biệt cần thiết giữa các chữ cái và gây trở
ngại trong giao tiếp, mặt khác cách làm này cho chữ viết tay không liền mạch,
không đẹp và tốc độ viết chậm.Ví dụ: anh
+ Nét phối hợp: Trên cơ sở lấy nét chữ cơ bản làm nền, tính từ điểm xuất

phát kéo dài nét đó cho đến khi không thể và không cần thiết kéo dài được nữa
(đến đây đã đủ nét và nếu cứ tiếp tục kéo dài sẽ trùng với nét khác hoặc dư thừa
nét) thì chấm dứt. Loại nét này gọi là nét phối hợp. Nhờ cách quan niệm như
vậy, các nét cấu tạo chữ cái không bị cắt vụn. Chẳng hạn, với chữ cái “a” thông
thường có thể phân thành 3 nét: nét cong trái, nét thẳng đứng và nét cong phải
(C, | ,
) nhưng khi viết, thông thường người viết kéo dài nét thẳng đứng cho
đến khi kết thúc nét, lúc đó ta được nét móc phải (là sự kết hợp giữa nét thẳng
đứng và nét cong). Vì vậy, ta chọn lối phân tích chữ “ a ” thành 2 nét : nét cong
kín (O) và nét móc phải ( ).
Với cách xác định chữ như trên, việc phân tích các chữ trở nên gọn và dễ hiểu.
Sau đây là danh sách các nét phối hợp cần được thống nhất để dạy viết nét
và viết chữ cái tiếng Việt:
1. Nét móc: - nét móc xuôi
- nét móc ngược
2. Nét móc hai đầu:
3. Nét thắt giữa:
16 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

4. Nét khuyết: - nét khuyết trên
- nét khuyết dưới
5. Nét thắt trên:
Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự vào cùng bài dạy xuất phát
từ quan niệm muốn dùng thao tác tương đồng để dạy chữ cái và dạy viết theo
thứ tự từ đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ.
+ Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
+ Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc

nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.
+ Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.
+ Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối
hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g.
+ Nhóm 5: Nhóm chữ cái cónét móc phối hợp với nét thắt: r,v,s
Về cơ bản, cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện tập viết trong
vở.
• Phương pháp dạy tập viết:
* Phương pháp trực quan:
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường:
kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân
tích hình dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác
nhau của chữ cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh
tương đồng.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều
kiện đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn,
chữ phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp
chữ mẫu… Tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng
và đẹp.
Chữ mẫu có tác dụng:
- Chữ mẫu phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu sẽ giúp học sinh dễ
quan sát, từ đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng và các nét chữ cơ
bản, cấu tạo chữ cái cần viết trong bài học.
- Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng sẽ giúp học sinh nắm được thứ tự
các nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo
yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.
- Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được quan sát như một
loại chữ mẫu, vì thế giáo viên cần ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Ngoài ra, để việc dạy chữ không đơn điệu, giáo viên cần coi trọng việc xử
lý quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập

viết, nhất là những âm mà địa phương hay lẫn, giáo viên cần đọc mẫu. Việc viết
đúng củng cố việc đọc đúng và đọc đúng đóng góp vai trò quan trọng để đảm
bảo viết đúng.
* Phương pháp đàm thoại gợi mở:
17 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học.
Giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống
câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến
việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái
đã phân tích.
Ví dụ: Khi dạy chữ A, giáo viên có thể đặt câu hỏi: chữ A gồm có bao
nhiêu nét? là những nét nào? chữ A cao mấy ô? độ rộng của chữ là bao nhiêu?…
Với những câu hỏi khó, giáo viên cần định hướng cách trả lời cho các em.
Vai trò của giáo viên ở đây là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu
tạo chữ cái chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.
* Phương pháp luyện tập:
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp
thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó
là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải
được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở
các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và các môn học khác.
Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách
ngồi viết. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp.
Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và

bức đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm tra
bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp. Từ
đó, giáo viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về kích cỡ,
hình dáng, thứ tự các nét viết).
Tập viết chữ vào bảng con của học sinh:
Học sinh luyện tập viết bằng phấn (hoặc bút bảng) vào bảng con trước khi
viết vào vở. Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng
bảng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách giơ bảng, cách
sử dụng và bảo quản phấn…
Luyện viết trong vở:
Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các dấu chỉ
khoảng cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét…) giúp các em
viết đủ, viết đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết.
Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần
thiết. Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường
xuyên. Việc làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên
môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề - mến trẻ.
*. Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp.
Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo
viên…) mà còn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện, phương
tiện phục vụ cho việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học sinh nếp
18 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

viết rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn, nhắc nhở các em
thường xuyên về các mặt chủ yếu dưới đây:

* Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành luyện viết
thông qua 2 hình thức: viết trên bảng (bảng cá nhân – bảng con, bảng lớp) bằng
phấn và viết trong vở tập viết (tài liệu học tập chính thức do Bộ GD&ĐT qui
định đối với lớp 1) bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt
kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ
dùng học tập thiết yếu sau:
a. Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau.
Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều
đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn
trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên bảng phoóc
trắng có dòng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng.
Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ
sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên
nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp
thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu
quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
- Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:
+ Bảng con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.
+ Khăn lau sạch.
- Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ
bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
b. Vở tập viết, bút chì, bút mực:

Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây
bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không
nhọn quá hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi hỏi
học sinh hoàn toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu viết được nét
thanh nét đậm. Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm
mực, việc học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực…)
song chất lượng chữ viết có phần giảm sút.
• Thực hiện đúng qui định khi viết chữ:
* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang
viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái
* Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và
ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi
19 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

viết, dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút
nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại,
thoải mái.
* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng
sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ.
Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông
90 độ. Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn
thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập
viết; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi
tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li; khi viết sai chữ, không được

tẩy xoá mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
• Đổi mới phương pháp dạy học:
Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều không thể thiếu được là phải đổi
mới phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh
chủ động tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập
và rút kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Có thể thực hiện những yêu cầu trên theo quy trình tiết tập viết như sau:
A. Kiểm tra (hoặc nhận xét bài cũ)
Kiểm tra học sinh viết bảng con (1 - 2 em viết bảng lớp) chữ cái và từ
ứng dụng ngắn gọn ở bài trước. Giáo viên hướng dẫn chữa bài trên bảng (dùng
phấn màu sửa chữ viết sai hoặc chưa đúng mẫu), sau đó gợi ý để học sinh tự sửa
chữ đã viết trên bảng con và giơ bảng cho giáo viên kiểm tra, uốn nắn thêm (chú
ý động viên kịp thời những học sinh viết đẹp).
B. Bài mới:
1- Giới thiệu bài: - Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy.
Bài số:……..
Chữ mẫu - Từ ứng dụng
2- Hướng dẫn học sinh viết chữ:
- Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét?
Nét nào đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?… (Có thể cho học sinh
chỉ vào chữ mẫu trên bảng)
- Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.
+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi (ghi nhớ thứ
tự các nét).
+ Viết mẫu trên dòng kẻ ở bảng lớp (hoặc trên bảng con) để học sinh nắm
vững quy trình viết chữ cái. Giáo viên viết mẫu sau đó dùng que chỉ lại để mô tả
quy trình.
- Học sinh tập viết trên bảng con, giơ bảng để giáo viên kiểm tra uốn nắn,

nhận xét kết quả (chú ý về hình dáng, quy trình).
3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:
20 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

- Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng
dụng; sau đó gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng
dụng (chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền
mạch - nối chữ, khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh…).
- Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng
tâm ở bài dạy), học sinh theo dõi.
- Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi
tiếng - từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét.
4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết:
- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gì? viết
mấy dòng? cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? viết từ ứng dụng mấy dòng? cần
lưu ý về cách nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?…)
- Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết
và tư thế ngồi viết (chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém).
* Chấm bài tập viết của học sinh:
- Giáo viên chấm (nhận xét) bài cho học sinh đã viết xong ở lớp (số còn
lại thu về nhà chấm (nhận xét) .
- Nhận xét kết quả chấm bài, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài
học dài, giáo viên có thể chọn dạy một nội dung tiêu biểu và học sinh luyện tập
theo nội dung tương ứng.
3- Củng cố - dặn dò
- GV hệ thống lại toàn bài

- Giáo dục kĩ năng sống cho HS.
- Nhận xét tiết học.
 Kết quả đạt được:
Qua quá trình giảng dạy, nhờ đã kiên trì bên bỉ áp dụng những biện pháp
rèn luyện như đã nêu trên. Tôi đã tiến hành khảo sát và có số liệu như sau:

* Kết quả cụ thể
Xếp loại
Tổng số HS
34 em

Giai đoạn
Giữa học kỳ I
Cuối học kỳ I
Giữa học kỳ II
Cuối năm

A
SL
11
16
22
28

B
%
32.3
47.1
61.8
82.3


SL
15
12
11
5

C
%
44.2
35.3
32.3
14.8

SL
8
6
2
1

%
23.5
17.6
5.9
2.9

Trong hội thi “ viết chữ đẹp” cấp trường em Nguyễn Ngọc Hân , Nguyễn Thị
Hải Hà, Nguyễn Thu Trang , Đặng Thu Trang, Hà Ngọc Linh, Nguyễn Thu
Hường đạt giải “ Viết chữ đẹp ” .
21 / 27



Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

Sau đây là một số bài viết minh họa của HS lớp tôi :

Bài viết minh họa của em Nguyễn Ngọc Hân

22 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

Bài viết minh họa của em Đặng Thu Trang

Bài viết minh họa của em Nguyễn Thị Hải Hà
23 / 27


Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “ Vở sạch - chữ đẹp ”

 Bài học kinh nghệm
- Qua kết quả khảo sát và số liệu ghi chép tôi rất phấn khởi thấy trong các giờ

tập viết và luyện chữ học sinh say mê học và lớp kiên trì luyện tập , kỹ năng viết
được nâng cao rõ rệt. Có nhiều em đầu năm học viết chữ xấu và sách vở bẩn,
nhàu nát…, đến cuối năm các em viết chữ đúng mẫu, sạch , đẹp, rõ ràng hơn.
Những em viết xấu đã viết được theo đúng yêu cầu đề ra. Kết quả thực nghiệm
là thành công bước đầu nghiên cứu, mày mò ra phương pháp RÈN CHỮ VIẾT CHO
HỌC SINH LỚP 1 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG “VỞ SẠCH CHỮ ĐẸP” cho học sinh của

mình.
- Để nâng cao hiệu quả công việc, hiệu quả của đề tài nghiên cứu, sáng kiến
kinh nghiệm này có thể phổ biến cho nhiều người, sử dụng cho nhiều đơn vị sẽ
cho kết quả tốt hơn so với cách làm cũ.

24 / 27


Rốn ch vit cho hc sinh lp 1 nõng cao cht lng V sch - ch p

KT LUN V KHUYN NGH
1. Kt lun:
Qua mt thi gian ỏp dng, tụi thy hc sinh lp cú nhng chuyn bin rừ
rt v ch vit. Vit nn nút, cn thn ó thnh thúi quen ca hc sinh. Cỏc em
luụn t giỏc trong hc tp, sỏch v luụn gi sch p. Phong tro v sch - ch
p ca lp luụn c Ban thi ua ỏnh giỏ cao. V vit ca hc sinh m bo
cht lng, ch vit ỳng mu, tc vit ỳng quy nh. Bn thõn giỏo viờn
khi dy cng thy hng thỳ, say sa nõng cao cht lng gi dy tt hn.
Trờn õy l ti trin khai nghiờn cu ca tụi , trong vic rốn ch - gi v
cho hc sinh lp 1 , trong thc t ging dy mi ngi u cú suy ngh, kinh
nghim, bớ quyt ngh nghip riờng ca mỡnh nhm mc ớch cui cựng l nõng
cao cht lng dy v hc.
* Phm v ng dng ti
Trờn õy l mt s suy ngh v vic lm c th ca tụi v vn rốn ch
vit cho hc sinh lp 1.Vi phng phỏp rốn vit ny s cú tin tip tc
rốn lp 4, 5 t kt qu tt. Vỡ vy nu cú th ci tin m rng cỏch hng dn
thỡ ti ny cú th ỏp dng tt khi rốn vit lp 4, 5 ỏp ng nhng yờu cu
ũi hi cao hn.
2. Khuyn ngh
kt qu ca ti cú th c ỏp dng rng rói v cú hiu qu , tụi xin

mnh dn xut mt s bin phỏp cú tớnh thc tin phự hp vi tỡnh hỡnh rốn
ch - gi v hin nay.Tụi mn phộp a ra mt vi ý kin xut vi cỏc cp
ch o nh sau:
* i vi Phũng GD&T
+ Cú tit hat ng ngoi gi luyn vit
+ Cú y dựng dy hc cho giỏo viờn.
+Thng xuyờn m cỏc bui hi tho, núi chuyn chuyờn vi cỏc
chuyờn gia v vic rốn ch p giỏo viờn c tip xỳc, hc hi kinh nghim
trong cụng tỏc ging dy.
+Trong cỏc k hi ging, hi thi nờn khuyn khớch giỏo viờn dy tp vit
trao i tỡm ra phng phỏp hay.
+ Cú ch thi ua khen thng rừ rng khuyn khớch giỏo viờn cú
thnh tớch cao trong ging dy.
+ Tng cng u t c s vt cht cho nh trng: Trang b nhng
phng tin thụng tin hin i, phc v cho bi dy.
+ Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục trang bị thêm cho chúng tôi tranh ảnh, mẫu
vật, băng hình có nội dung theo các bài học để giờ dạy đạt kết quả cao hơn.
* i vi Ban giỏm hiu nh trng:
- Tng cng u sỏch trong th vin giỏo viờn cú t liu tham kho
phc v cho ging dy nht l cỏc tp chớ: Giỏo dc tiu hc, Th gii trong ta,...
- Nõng cao hiu qu cỏc gi chuyờn mụn, khuyn khớch giỏo viờn u t
trao i k hoch bi hc, cựng thng nht son giỏo ỏn tp th phỏt huy s
trng ca tng cỏ nhõn v sc mnh ca c tp th.
25 / 27


×