Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.98 KB, 84 trang )

Học viện tài chính

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

i

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Bê

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính


iii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................iii
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................4
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
CHƯƠNG 2...................................................................................................26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 1.......................................................................................................26
CHƯƠNG 3...................................................................................................70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1................................................................70
KẾT LUẬN...................................................................................................76

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

Lớp: CQ47/11.09


iv

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VKD

: Vốn kinh doanh

DN


: Doanh nghiệp

CPXDCBDD

: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

LN

: Lợi nhuận

DT

: Doanh thu

DTT

: Doanh thu thuần

Hđsxkd

: Hoạt động sản xuất kinh doanh

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

Trđ

: Triệu đồng


Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỤC LỤC......................................................................................................iii
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................4
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................4
CHƯƠNG 2...................................................................................................26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 1.......................................................................................................26
CHƯƠNG 3...................................................................................................70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1................................................................70
KẾT LUẬN...................................................................................................76

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê


Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế trong nước cũng như thế giới
đang khủng hoảng nặng nề, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, sự cạnh tranh
gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế không
ngừng nâng cao thế và lực cho doanh nghiệp mình, tăng cường khả năng cạnh
tranh để tồn tại và phát triển vững mạnh. Muốn đạt được vấn đề này, điều
quan trọng trước tiên đối với các doanh nghiệp là phải tạo lập đầy đủ một
lượng vốn kinh doanh cần thiết cho nhu cầu hoạt động của mình. Nền kinh tế
thị trường cũng đã làm xuất hiện nhiều phương thức mới cho phép doanh
nghiệp vận dụng hình thức khai thác cho phù hợp, có hiệu quả nhất. Công tác
khai thác, huy động vốn đang được các doanh nghiệp hết sức quan tâm bởi
hầu hết các doanh nghiệp đều đang rất thiếu vốn cho nhu cầu phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời, việc khai thác và huy động
vốn đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu tìm hiểu các nguồn đáp
ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp
thích hợp cho việc khai thác, huy động có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đặt ra trên đây; xuất phát từ bản thân

trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, em đó chọn đề tài : “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty Xây dựng
công trình giao thông1” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của em với hy
vọng góp một phần nhỏ bé vào việc phân tích, thảo luận và rút ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Xây
dựng công trình giao thông 1.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

1

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu
Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Tổng Công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
vốn, và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể tại Tổng Công ty Xây
dựng công trình giao thông 1.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
Công ty Xây dựng công trình giao thông 1 trong hai năm 2011 và 2012 để

đưa ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp so sánh truyền thống
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi sử
dụng phương pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản:


Gốc để so sánh: là số liệu của kì trước, mức trung bình ngành…
Các chỉ tiêu sử dụng:



-

So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng,

quy mô của các hạng mục qua từng thời kỳ.
-

So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy

mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
-

So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ

tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê


2

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

-

3

Luận văn tốt nghiệp

So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của từng

chỉ tiêu qua các kỳ.
 Phương pháp sử dụng hệ số tài chính
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp(chia) một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu
tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
 Phương pháp biểu đồ
Bằng hình ảnh, tính chất của biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ cấu,
vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
• Chương 1: Vốn kinh doanh và thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Chương 2: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1.
• Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
vốn kinh doanh ở Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

3

Lớp: CQ47/11.09


4

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yêu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục, nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng không

ngừng vận động, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Do sự luân chuyển
không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nên cùng một lúc vốn kinh doanh thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau
ở tất cả các khâu của chu trình sản xuất kinh doanh (dự trữ, sản xuất và lưu
thông). Ta có thể hình dung sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
T - H ... SX ... H' - T'
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

4

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Qua việc tìm hiểu sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về vốn kinh doanh
của doanh nghiệp .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
+

Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Nói cách khác,

vốn là biểu thị bằng giá trị của các tài sản trong DN. Do đó, không thể có vốn
mà không có tài sản hoặc ngược lại.
+ Vốn phải được vận động để sinh lời: Vốn biểu hiện là tiền nhưng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động với
mục đích sinh lời nghĩa là tiền chỉ trở thành vốn khi chúng được đưa vào
SXKD. Trong quá trình vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện
nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về hình thái ban đầu là tiền với giá
trị lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh
doanh, DN không được để vốn bị ứ đọng.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian: Nghĩa là, đồng vốn tại các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học công nghệ không ngừng nên sức
mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau lại khác nhau.
+ Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu
tư vào SXKD nhằm mục đích sinh lời được: Đặc trưng này đòi hỏi DN phải
lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu đầu tư, và
trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

5


Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

+

6

Luận văn tốt nghiệp

Vốn là loại hàng hóa đặc biệt, và cũng như mọi hàng hóa khác nó có giá

trị và giá trị sử dụng: Giống như các loại hàng hoá khác, “hàng hoá vốn”
cũng được mua bán trên thị trường. Tuy nhiên, người ta chỉ mua được quyền
sử dụng vốn mà không mua được quyền sở hữu. Khi sử dụng “hàng hóa” vốn
sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. “Hàng hóa” vốn được mua bán trên thị trường
dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi suất mà
người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn
đó. Đặc trưng này cần được lưu ý vì trong nền kinh tế thị trường, chính đặc
trưng này đã làm xuất hiện một khái niệm về chi phí vốn.
+
Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau,
vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả tài
sản vô hình. Đặc trưng này giúp DN có sự nhìn nhận toàn diện về các loại
vốn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp phát huy tổng hợp của VKD.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD thì VKD của donh nghiệp được chia làm hai loại: Vốn cố định
và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu

hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
• VCĐ của doanh nghiệp


Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động

kinh doanh đòi hỏi DN phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn
tiền tệ này được gọi là VCĐ của DN. “Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu
tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần
dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng luân
chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị”.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

6

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính




7

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm chu chuyển của VCĐ trong quá trình kinh doanh

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu

chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
 Vốn

cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một

vòng chu chuyển.
 Vốn

cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất

được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định
• VLĐ của doanh nghiệp


Khái niệm
Để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông đảm bảo cho

quá trình SXKD, các DN phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Số vốn này
được gọi là VLĐ. Vì vậy, “VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành
nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực
hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh”
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được
phân bổ ở các khâu như sau:
 VLĐ


trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ, bao bì.
 VLĐ

trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

7

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

 VLĐ

8

Luận văn tốt nghiệp

trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong

kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.




Đặc điểm luân chuyển của VLĐ
VLĐ luôn vận động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu

từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở
về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần hoàn không
ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ.


Trong quá trình sản xuất TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo

ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị thành phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ:
T-H…sx…H’-T’(T’>T).


VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không

còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn này được thu hồi sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một
cách liên tục.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà
trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:


Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh


nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ,
kịp thời VLĐ cho quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.


Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn phát triển

VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

8

Lớp: CQ47/11.09


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn.
Hiện nay nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy theo
các cách phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ
các nguồn khác nhau.
1.1.4.1 Phân loại nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì VKD của doanh nghiệp gồm 2
nguồn:

• Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm:


Nguồn vốn đầu tư ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập chủ

doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Tùy thuộc vào loại hình
doanh nghiệp mà mỗi nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng khác
nhau: Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư ban đầu là vốn điều lệ
của doanh nghiệp nhà nước do ngân sách nhà nước cấp; đối với doanh nghiệp
tư nhân, nguồn vốn đầu tư ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập
doanh nghiệp; đối với công ty liên doanh liên kết, nguồn vốn đầu tư ban đầu
là những khoản đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa các chủ đầu tư khi thành lập
doanh nghiệp; đối với công ty cổ phần nguồn vốn đầu tư ban đầu do các chủ
đầu tư góp


Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh

nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ. Luồng tiền này tự phản ánh khả năng tự
tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai thác.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp ở
bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê

9

Lớp: CQ47/11.09



Học viện tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

sử dụng một cách lâu dài mà không phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
này càng mạnh và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng cao.
Tuy nhiên, cũng chính vì đặc điểm này của nguồn vốn chủ sở hữu mà tạo
ra hạn chế về mặt hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì nguồn vốn
này do doanh nghiệp toàn quyền quyết định việc sử dụng mà không chịu sự
giám sát khách quan từ bên ngoài, lại không phải cam kết thanh toán nên có
thể doanh nghiệp không quan tâm đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhằm bảo toàn và phát triển vốn một cách lâu dài.
• Nguồn vốn vay: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bao gồm
nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn chiếm dụng.


Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn tín dụng bao gồm tất cả các khoản vay của doanh nghiệp với

các tổ chức, cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và
các pháp nhân khác, vay từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử dụng
nguồn vốn này, doanh nghiệp thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh toán cả
gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Việc đi vay vốn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong ngắn hạn, dài hạn
cho doanh nghiệp, hoặc có thể huy động số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Mặt khác, đây cũng là
phương thức sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi
vay sẽ hợp thức hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh
bởi chu kì của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng không nên
lạm dụng nguồn vốn này. Nó như con dao hai lưỡi, nếu sử dụng hợp lí sẽ cho
phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng được cơ hội đầu tư. Ngược
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

10

Lớp:


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

lại nếu tỷ lệ vay vốn trong tổng nguồn vốn khá cao có thể sẽ dẫn đến những
rủi ro về mất khả năng thanh toán, nguy cơ vỡ nợ, có thể dẫn đến phá sản.
Xét về mặt hiệu quả, khi đi vay vốn doanh nghiệp sẽ tự nâng cao ý thức
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất để đảm bảo khả năng trả lãi và vốn vay
khi đến hạn. đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của tổ chức cho vay
trong quá trình sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự giám
sát khách quan cùng với những ý kiến tư vấn của tổ chức cho vay trong việc
sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Do đó, khi sử dụng vốn vay phải chú ý cơ cấu vốn của doanh nghiệp,
kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt quỹ

tiền mặt, kỳ trả nợ, kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải bám sát
thực tế. Nguồn vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay
là gánh nặng với doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào các nhân tố này.


Nguồn vốn chiếm dụng
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: các khoản phải trả cho ngân sách Nhà
nước, phải thanh toán với người bán, phải trả cho công nhân viên và các
khoản phải trả khác. Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp là
tương đối quan trọng. Việc chiếm dụng này có thể trả phí hoặc không để đáp
ứng được các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh
mà chỉ phải bỏ ra một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ
tiền mặt của mình vào việc khác. Tuy nhiên, cần lưu ý nguồn vốn này không
nên chiếm dụng quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường.
Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương
pháp tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu hợp vốn hợp lý,

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

11

Lớp:


12

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

tối ưu để đảm bảo an toàn cho daonh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì có thể chia vốn của
doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
• Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng
vào hoạt động kinh doanh gồm: nguồn VCSH và các khoản nợ dài hạn.
Nguồn vốn này được dùng để đầu tư, mua sắm hình thành TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết. Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một
thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN

=

Vốn chủ
sở hữu

=

Giá trị tổng tài
sản của DN

+

Nợ dài hạn


B

Nợ ngắn hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
• Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động của SXKD của
DN.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

12

Lớp:


13

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời

Tài sản lưu động
Nợ dài hạn

Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên

1.1.4.3. Theo phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này, NVKD được chia thành: nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài DN.
• Nguồn vốn bên trong DN
Đây là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân DN gồm vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quỹ khấu hao
TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt
khác làm gia tăng mức độc lập về tài chính của DN.
• Nguồn vốn bên ngoài DN
Đây là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN bao gồm: vốn vay các
tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động
từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp. Huy động nguồn vốn bên ngoài
tạo cho DN một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm tăng tỷ
suất lợi nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao hơn chi phí sử dụng
vốn. Song nếu DN sử dụng nguồn vốn bên ngoài kém hiệu quả thì nợ vay lại
trở thành gánh nặng và nguy cơ rủi ro là rất lớn. Vì vậy, DN cần phải biết kết
hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn hình thức huy động phù hợp
để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09


13

Lớp:


14

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm
thước đo cho mọi hoạt động của DN. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau
khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như vậy
hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả
thu được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh = kết quả / chi phí.
Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của DN là mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận. Điều kiện DN tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất.
Trên góc độ quản trị tài chính DN thì ngoài mục tiêu lợi nhuận sử dụng
VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng
cường khả năng cạnh tranh của DN trước mắt và lâu dài.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả nghĩa là với một
lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao

nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, hay nói cách khác
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của DN.
Trên thực tế, các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau :
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng cao.
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

14

Lớp:


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao
để chi phí về vốn cho hoạt động SXKD ít nhất nhưng lợi nhuận, doanh thu,
giá trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động SXKD cũng
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra,
trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là chủ yếu. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ
tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Hiệu quả sử dụng VKD là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động SXKD

trong các DN và chịu sự tác động tổng hợp bởi nhiều nhân tố.
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định
tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
− Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo
ra môi trường hành lang pháp lý cho các DN tồn tại và phát triển đồng thời
định hướng hoạt động cho các DN thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì
vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách thuế,
chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh hưởng lớn
tới hiệu quả sử dụng VKD của DN.
− Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần
được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh
hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

15

Lớp:


Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

− Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu DN có sức cạnh tranh lớn
trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì Công ty sẽ có doanh thu và

lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và ngược lại.
− Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh như hỏa
hoạn, bão lụt, những biến động về thị trường… làm cho tài sản của DN bị tổn
thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của DN bị mất mát. Đặc biệt là các DN có sản
phẩm chịu tác động của điều kiện tự nhiên, cũng như tác động của thị trường
như: Ngành xây dựng, ngành nông nghiệp…
− Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của DN thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra tăng trong
khi giá đầu vào không đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi lợi nhuận DN sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao do khấu hao
được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có
thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới khi đã trích khấu hao đủ.
− Lãi suất trên thị trường: Lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy
động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn
giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
− Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội
những cũng là thách thức đối với DN, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
công tác đầu tư đổi mới tài sản.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Các
nhân tố chủ quan chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN gồm:
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

16

Lớp:



Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

− Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Đây là nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Trình độ quản lý
tốt, bộ máy gọn nhẹ sẽ giúp DN sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại. Trình
độ người lao động cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản,
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… từ đó tác động lớn đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của DN.
− Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là nhân tố
ảnh hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động.
Một mức lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến
khích hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao
năng suất lao động trong DN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
− Chi phí của việc huy động vốn: Khi DN sử dụng bất cứ nguồn tài trợ nào
đều phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định. Chi phí huy động vốn sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của DN từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
− Sự lựa chọn phương án kinh doanh của DN: Nếu DN lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh tốt, có chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng đắn sẽ dẫn đến tình trạng sản phẩm hàng
hóa sẽ không bán được, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
− Chu kỳ SXKD: Nếu chu kỳ SXKD mà ngắn vòng quay vốn nhanh thì
DN sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tiếp theo. Ngược
lại, khi chu kỳ kinh doanh kéo dài thì vốn của DN sẽ bị ứ đọng, thời gian thu
hồi vốn chậm.
− Vấn đề xác định nhu cầu VKD: Việc xác định nhu cầu vốn không

chính xác sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình SXKD, làm
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

17

Lớp:


Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

hiệu quả sử dụng VKD suy giảm. Nếu DN xác định chính xác nhu cầu VKD
thì có thể tổ chức huy động vốn đầy đủ kịp thời cho SXKD với chi phí sử
dụng vốn hợp lý.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

18

Lớp:


19

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận DN thu được trong
kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ta xem xét một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
•Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
DTT
Vòng quay toàn bộ vốn

=
VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VKD chu chuyển được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao. Chỉ tiêu
này chịu ảnh hưởng của ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
quản lý sử dụng tài sản vốn của DN.
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD

Tỷ suất lợi nhuận trước
lãi vay và thuế trên VKD

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
VKD bình quân

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD,
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc VKD.

• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận trước (sau) thuế
=
VKD bình quân

(sau thuế) trên vốn kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

19

Lớp:


20

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế .
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sỏ hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
• Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ

DTT

=

VCĐ bình quân
Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn bỏ ra tạo nên bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.
• Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ
DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng DTT.

Sinh viên: Nguyễn Văn Bê
CQ47/11.09

20


Lớp:


×