Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 79 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn tốt

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên )

Vũ Thị Thanh
Hương

SV: Vũ Thị Thanh Hương

1

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
K


Giải thích

ý hiệu

K

Giải thích

ý hiệu
D

Doanh thu thuần

TT

G

Giá vốn hàng bán

VHB

T

CP

S

Tài sản

BH


T

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

CP

SNH

Tài sản ngắn hạn

QLDN

nghiệp

T
SDH

Tài sản dài hạn

NI
E

N
V

Nguồn vốn

BT


N
Nợ phải trả
BIT
Nguồn vốn chủ sở

N
hữu

OAE

Tỷ suất sinh lời của tài sản
H

Vốn kinh doanh

ĐKD

V

Hoạt động kinh doanh
V

Vốn cố định



Vốn lưu động

H

TK

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản

V



R
R

Vốn chủ sở hữu

KD

thuế

OA

V
CSH

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước lãi vay và

E

PT
VCSH


Lợi nhuận sau thuế

S
Hàng tồn kho

SV: Vũ Thị Thanh Hương

XKD

2

Sản xuất kinh doanh

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC BẢNG
T

Tên bảng

rang

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2: Các hệ số tài chính đặc trưng
Bảng 2.4 Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty cổ phần
Trường Thịnh Phương Bắc
Bảng 2.5. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty CP
Trường Thịnh Phương Bắc
Bảng 2.6. Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn công ty CP
Trường Thịnh Phương Bắc
Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình công nợ năm 2012
Bảng 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.9. Hệ số hiệu suất hoạt động của công ty CP Trường Thịnh
Phương Bắc
Bảng 2.10. Hệ số khả năng sinh lời của công ty CP Trường Thịnh
Phương Bắc
Bảng 2.11. Các tỷ suất phản ánh mức độ sử dụng chi phí của công
ty
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu chủa kế hoạch năm 2013

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

T
rang
Hình 1.1. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và

SV: Vũ Thị Thanh Hương

3

Lớp: CQ47/11.10



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

nguồn vốn
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty CP Trường
Thịnh Phương Bắc
Hình 2.2. Quy trình chung của hoạt động xây lắp
Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình công việc
Hình 2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm
gần đây
Hình 2.5. Tình hình tài sản của công ty trong 3 năm gần đây
Hình 2.6. Tình hình nguồn vốn của công ty 3 năm
gần đây
Hình 2.7. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, nhà nước ta đã xóa bỏ cơ chế
quản lý tập trung bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước. Các doanh nghiệp hiện nay cũng có những thuận lợi nhất định
nhờ vào những chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ. Bên cạnh đó, xu
thế toàn cầu hóa cũng như những thay đổi của bản thân nền kinh tế trong nước
làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Việt Nam ở thị trường trong
SV: Vũ Thị Thanh Hương


4

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
nước và quốc tế ngày càng gay gắt và khốc liệt. Điều này khiến cho một doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải
biết rõ vị trí của mình đang ở đâu, những ưu nhược điểm của doanh nghiệp
cũng như các đối thủ cạnh tranh. Việc thành công hay thất bại trong kinh doanh
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Chính vì vậy, việc phân tích để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó có vai
trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế,
tìm ra những điểm yếu và mạnh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh lại có quan hệ trực tiếp tới hoạt
động tài chính ở doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nên có thể
nói hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh và được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Trong điều kiện môi trường kinh doanh có
nhiều thay đổi phức tạp (khủng hoảng kinh tế, thiên tai… ) không ít doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc ra quyết định, không tự chủ được trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt, lúng túng trong vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn,
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không bảo toàn được vốn, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, thậm chí nhiều
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Vì vây, việc phân tích tài chính
thường xuyên giúp cho người quản lý nắm được thực trạng tài chính của doanh

nghiệp, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
tình hình tài chính, từ đó có thể đưa ra các giải pháp và quyết định đúng đắn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học
viện Tài chính và sau 3 tháng thực tập tại công ty, với sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn ThS Vũ Thị Hoa cùng sự quan tâm, giúp đỡ của các anh
chị trong phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần Trường Thịnh Phương
SV: Vũ Thị Thanh Hương

5

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Bắc, em đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Trường Thịnh Phương
Bắc”.
2.

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Trường Thịnh
Phương Bắc.
3.


Phạm vi nghiên cứu

• Về không gian: nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Trường Thịnh Phương Bắc, số 19 TT Thủy Sản, đường Lê Văn Thiêm, phường
Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
• Về thời gian: từ 23/1/2013 đến 26/4/2013
• Về nguồn số liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011, 2012

SV: Vũ Thị Thanh Hương

6

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
nghiệp
4.
Mục đích nghiên cứu

Luận văn tốt

Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực
hiện tại công ty Cổ phần kinh doanh vật tư và xây dựng nhằm những mục đích
sau :



Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và

phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.


Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :

1)

Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2012

trên cơ sở so sánh với năm 2011 thông qua những kết quả đạt được trong 2
năm.
2)

Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng
biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài :
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính

của doanh nghiệp.
Chương 2 : Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc
SV: Vũ Thị Thanh Hương

7

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận
văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán công ty đã
hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.

SV: Vũ Thị Thanh Hương

8

Lớp: CQ47/11.10



Học viện Tài chính
nghiệp
CHƯƠNG 1

Luận văn tốt

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2
giai đoạn đó là sản xuất và tiêu thụ. Giai đoạn sản xuất là sự kết hợp của các
yếu tố đầu vào bao gồm nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu... và sức lao động
để tạo các sản phẩm. Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn doanh nghiệp đưa sản
phẩm, hàng hóa ra thị trường và đến với người tiêu dùng, đem về lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào, doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Và tùy theo loại hình doanh
nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau, từ số vốn tiền tệ ban
đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu... phục vụ
cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất được tung ra thị trường
nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh nghiệp bán sản phẩm và
thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù đắp các chi phí, doanh
nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ
tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh
nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo
ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:

SV: Vũ Thị Thanh Hương

9

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và
tổ chức xã hội khác.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.


Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ

kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính
họ.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Do có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau nên với mỗi đối tượng khác nhau
thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán…

SV: Vũ Thị Thanh Hương

10

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp

+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo
biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và đưa
ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2 Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Tài liệu
Về cơ bản, nguồn tài liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính của
công ty trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính từ
đó đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.

SV: Vũ Thị Thanh Hương


11

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch
của công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như
phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tài
chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh nghiệp
tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh tế phù
hợp với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài
chính người ta thường sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
1.2.2.2.1 Phương pháp so sánh


Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài

chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính
toán…)

Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian


Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.

Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

Nội dung so sánh:

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát
triển của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính cảu doanh nghiệp mình.

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.

SV: Vũ Thị Thanh Hương

12

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
nghiệp

1.2.2.2.2 Phương pháp hệ số

Luận văn tốt

Đây là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích
tài chính. Khi sử dụng phương pháp này cần xác định các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu, có thể là trung bình ngành hoặc kỳ trước. Thông thường các hệ số
tài chính được phân theo nhóm hệ số đặc trưng, bao gồm: Nhóm hệ số về khả
năng thanh toán, nhóm hệ số về cơ cấu vốn, nhóm hệ số về năng lực hoạt động
kinh doanh, nhóm hệ số về khả năng sinh lời.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính
(Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng
hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để
thấy sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,sử dụng vốn và tổ chức tiêu
thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu để phân tích tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của Mỹ thiết
lập và phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp này có ưu
điểm là tìm được nguyên nhân của vấn đề từ đó có thể đưa ra các giải pháp để
giải quyết nhưng hạn chế là phương pháp này khá phức tạp.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp khác như : Phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ - đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan...
Tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên
phương pháp so sánh và các phương pháp hệ số.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo tài
chính
Báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán định kỳ của doanh nghiệp dùng để
phản ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. Báo
cáo tài chính hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.

SV: Vũ Thị Thanh Hương

13

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Chúng ta chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh


Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua Bảng

cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu phân tích những vấn đề sau:
Thứ nhất: xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự tác
động của nó đến quá trình kinh doanh.
Trước hết xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ
trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó tiến hành so sánh
giữa cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số nguồn
vốn để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai: phân tích khái quát về tài sản.

Mục đích của phân tích khái quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của
doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản là việc xem xét
sự biến động của tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương
đối. Từ đó ta sẽ thấy được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các
thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay
thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và liệu có phù hợp với việc nâng
cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
Thứ ba: phân tích khái quát về nguồn vốn
Trong phân tích khái quát về nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành xem
xét các danh mục trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời
điểm có thực hay không, nó tài trợ cho tài sản nào, được khai thác một cách hợp
SV: Vũ Thị Thanh Hương

14

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
lý hay không. Đánh giá các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang khai thác
có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp
hay không. Thông qua việc phân tích sự biến động của các khoản mục nguồn
vốn, ta cũng xác định được mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối cũng như số

tương đối. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý đến chính sách tài trợ của doanh
nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được cũng như những
thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt trong tương lai.
Thứ tư: phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về
giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay
không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.1. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

SV: Vũ Thị Thanh Hương

15

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nếu TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp dùng một
phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý
trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi
dùng nợ dài hạn tài trợ cho TSNH sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ dài hạn.

Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho TSDH thì sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ
quả tài chính xấu hơn.
Nếu TSDH lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ
sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích
nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi nợ ngắn
hạn thì là điều bất hợp lý.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

+

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác

Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một
mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài chính
của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.

Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái
nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
SV: Vũ Thị Thanh Hương

16

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nhưng để thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết quả
như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp
về phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm
năng của doanh nghiệp, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hay đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua
công thức:
KQ

HĐKD
( Lãi/Lỗ)

Doanh
= thu bán

-

hàng

Các

Trị giá

khoản

vốn

giảm

-

hàng

Chi phí
-

bán
hàng


-

Chi phí
QLDN

trừ DT
bán
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn

đề sau:
Thứ nhất: phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi
nhuận.
Xem xét biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước thông qua
việc sơ sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm hiểu thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không, được tạo ra từ
những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Sự thay đổi của thu nhập, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu
quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
SV: Vũ Thị Thanh Hương

17

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Thứ hai: tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các

khoản chi phí để biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
1.

Tỷ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Trị giá vốn hàng bán

Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT =

× 100%
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
2.

Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trên doanh thu thuần.

CPBH(CPQLDN)
Tỷ suất CPBH(CPQLDN) trên DTT =
Doanh thu thuần

x 100 %

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh
nghiệp). Tỷ suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
bán hàng (chi phí QLDN) trong quá trình sản xuất.
3.


Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thu thuần
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD trên DTT =

x 100%
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho
thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh.
4.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DTT =

x 100%
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu
thuần sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

SV: Vũ Thị Thanh Hương

18

Lớp: CQ47/11.10



Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là căn cứ để hoạch định những
vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo.
1.2.3.2. Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính
1.2.3.2.1. Hệ số khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
hạn thanh toán, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:


Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành )
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

___________________________

Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi TSNH thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn có
sẵn lớn hơn nhu cầu ngắn hạn và các nguồn vốn dài hạn không những đủ tài trợ
cho TSCĐ mà còn dư để tài trợ cho TSNH, vì thế tình hình tài chính của công
ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn, và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số
này quá cao thì lại không tốt vì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư vào
TSNH vượt quá nhu cầu, vốn của doanh nghiệp có thể đang bị ứ đọng ở hàng
tồn kho, các khoản phải thu... Khi đó đầu tư vốn là không hiệu quả. Hơn nữa,
hệ số này chỉ mang tính thời điểm nên phải được xem xét liên tục bên cạnh các
yếu tố như đặc điểm ngành nghề, cơ cấu tài sản, hệ số vòng quay các khoản

phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh

TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ─────────────────
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hàng tồn kho bị loại trừ khi tính toán hệ
số này là do hàng tồn kho sẽ phải mất thời gian hơn so với các khoản mục
TSNH khác để chuyển đổi thành tiền mặt (tính thanh khoản thấp hơn ).

SV: Vũ Thị Thanh Hương

19

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Tương tự khả năng thanh toán hiện hành, việc xem xét khả năng thanh
toán nhanh cũng cần chú ý tới các khoản phải thu khó đòi để đảm bảo đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.


Hệ số khả năng thanh toán tức thời


Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = ————————————————
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu
tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn. Chỉ tiêu này khắt khe hơn so với khả năng thanh toán
nhanh.


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức đọ rủi ro đối với các chủ nợ
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán lãi vay = ——————————————
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích
cực hơn và ngược lại
1.2.3.2.2. Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối
với cả nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ và các nhà đầu tư. Nó cho thấy
mức độ tự chủ về mặt tài chính, mức sử dụng đòn bẩy tài chính cũng như rủi ro
tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể
hiện chủ yếu qua hệ số nợ:
Tổng số nợ
Hệ số nợ = ———————— = 1- hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp (một đồng vốn
kinh doanh thì có mấy đồng hình thành từ nợ vay bên ngoài ) và điều đó cũng

cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Hệ số nợ thấp thì
SV: Vũ Thị Thanh Hương

20

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
giá trị vốn chủ sở hữu lớn nghĩa là khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cao và ngược lại. Tuy nhiên để xác định thực chất khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp và mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ cũng phải phân
tích bản chất từng khoản nợ, chủ nợ là ai và áp lực trả nợ như thế nào.
• Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = ——————————
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = —————————
Tổng tài sản
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp.
1.2.3.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt
động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp
• Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ————————————————
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của ngành kinh doanh. Nếu số vòng quay HTK cao hơn các doanh nghiệp trong
ngành thì việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp
có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho. Nếu số vòng quay thấp thì nghĩa là doanh nghiệp đang dự trữ vật tư
quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng
SV: Vũ Thị Thanh Hương

21

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
nghiệp
• Kỳ thu tiền bình quân

Luận văn tốt

Hệ số này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng tính từ lúc xuất
giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình (ngày ) = —————————————————

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp do vậy cần xem xét
trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
• Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động = ——————————————
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nghĩa là
cứ đầu tư một đồng vốn lưu động sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao vì hàng hóa
được tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp… và ngược lại.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kỳ, nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính như sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ——————————————————
Vốn cố định và vốn dài hạn khác bq trong kỳ
Hệ số này càng lớn nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn
khác của doanh nghiệp càng cao
• Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn
hiện có của doanh nghiệp và được xác định như sau:

SV: Vũ Thị Thanh Hương

22

Lớp: CQ47/11.10



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn = ——————————————————
Số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến
lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.2.4. Hệ số khả năng sinh lời
Là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp quyết định quản lý của doanh
nghiệp. Hệ số sinh lời gồm các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng )
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lãi ròng = ————————————
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ: khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
• Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE )
EBIT
ROAE = ——————————
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD không tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh,
thể hiện một đồng bỏ vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước

lãi vay và thuế.
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (EBT ) trên VKD
EBT
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD = ————————
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD trong kỳ có khả năng sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế (NI ) trên VKD (ROA )

SV: Vũ Thị Thanh Hương

23

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

NI
ROA = ————————
VKD bình quân
Hệ số này thể hiện một đồng vốn bỏ vào kinh doanh sẽ sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế
• Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE ).
NI
ROE = ————————
Vốn chủ sở hữu

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết định có hay
không bỏ vốn đầu tư vào một doanh nghiệp. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận
thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
1.2.3.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán,
từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp
theo. Việc phân tích được thực hiện như sau:
• Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc xác định này được thực hiện bằng cách so sánh số liệu cuối kỳ với
đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Mỗi
sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong hai
cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo quy tắc:
-

Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn

-

Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản


Lập bảng phân tích

Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc
thay đổi nguồn vốn hình thức một bản cân đối, từ đó xem xét và đánh giá tổng
quát số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã được sử dụng vào việc
gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm vốn. Trên cơ sở đó có
thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.

SV: Vũ Thị Thanh Hương

24

Lớp: CQ47/11.10


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.3 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mặt
lý luận mà việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp còn giúp cho các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp. Từ đó gợi mở cho các nhà quản lý tài chính có những quyết định những
giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giải pháp tài chính là một bộ phận của giải pháp kinh tế nói chung và
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một nước, bao gồm các phương hướng
và biện pháp cơ bản về tài chính được Nhà nước ban hành để thực hiện thống
nhất các đường lối, chính sách tạo vốn, điều tiết quan hệ tích lũy tiêu dùng,
phân phối và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm kích thích phát triển sản
xuất, đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội của các thành phần kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất cho các tầng lớp dân cư.
Giải pháp kinh tế nói chung và giải pháp tài chính nói riêng có thể mang
tích chất đường lối kinh tế lâu dài, có thể mang tích chất sách lược ngắn hạn.
Nó được xác định căn cứ vào lý luận về tài chính được lựa chọn, gắn liền với
điều kiện kinh tế xã hội và xu hướng phát triển xã hội của đất nước trong từng

thời kỳ nhất định.
1.3.2 Một số giải pháp tài chính được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện trực tiếp ở việc
tạo ra kết quả kinh doanh lớn với chi phí nhỏ, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, các biện pháp ứng dụng trong
sản xuất kinh doanh có tác động đến hiệu quả và chi phí theo hướng trên đều
coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể kể ra một
vài biện pháp như:
SV: Vũ Thị Thanh Hương

25

Lớp: CQ47/11.10


×