Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty Cổ phần Sông Đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.52 KB, 75 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập – Công ty CP Sông Đà 9.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Mai Đức


iii

MỤC LỤC
Trang bìa…………………………………………………………………………….i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................vi
Mở đầu..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................3
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Vốn lưu động....................................................................................3
1.1.2. Phân loại và kết cấu Vốn lưu động.................................................................................................5
1.1.2.1. Phân loại Vốn lưu động..........................................................................................................5
1.1.2.2. Kết cấu Vốn lưu động.............................................................................................................7
1.1.3. Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp...............................................7


1.1.4. Nguồn Vốn lưu động của doanh nghiệp.......................................................................................10
1.1.5. Nội dung quản lý Vốn lưu động....................................................................................................12
1.1.5.1. Quản lý Vốn bằng tiền..........................................................................................................12
1.1.5.2. Quản lý khoản phải thu........................................................................................................12
1.1.5.3. Quản lý Hàng tồn kho..........................................................................................................13
1.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp.............................................................................14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng Vốn lưu động..................................................................................14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.................................................................14
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu suất...........................................................................................................14
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả............................................................................................................16
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:......................................................................17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp..................................18

CHƯƠNG 2............................................................................................................ 20
THỰC TRẠNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.....................................................................20
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Công ty....................................................................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...........................................................................20
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.................................................................................22
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh....................................................................................22
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty..........................................................................................22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................................................24
2.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ.............................................................................................24
2.1.3.2. Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật..........................................................................................25
2.1.4. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh..................................................................................25
2.1.4.1. Tình hình thị trường............................................................................................................25


iv


2.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh...............................................................................................................26
2.1.5. Khái quát tình hình tài chính của Công ty năm 2011, 2012.........................................................26
2.1.5.1. Kết quả hoạt động của Công ty trong năm 2011 và 2012...................................................26
2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty năm 2011, 2012...................................................27
2.2. Thực trạng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty CP Sông Đà 9 một số năm qua........................29
2.2.1. Thực trạng Vốn lưu động của Công ty năm 2012.........................................................................29
2.2.2.1. Tình hình đảm bảo VLĐ của Công ty năm 2012...................................................................29
2.2.1.2. Bố trí nguồn Vốn lưu động của công ty năm 2012..............................................................34
2.2.1.3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của Công ty năm 2012..........................................36
2.2.1.4. Phân tích tình hình Hàng tồn kho của Công ty năm 2012...................................................39
2.2.1.5. Phân tích tình hình quản lý Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Công ty năm 2012
..........................................................................................................................................................43
2.2.1.6. Phân tích tình hình quản lý tài sản ngắn hạn khác của Công ty năm 2012.........................46
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty năm 2012............................................46
2.3. Đánh giá về công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty...................................................................49
2.3.1. Những kết quả đạt được của công ty trong năm 2012................................................................49
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại của Công ty năm 2012........................................................................50

CHƯƠNG 3............................................................................................................ 53
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.............................53
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty Cổ phần Sông Đà 9 trong thời gian tới...............53
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 trong thời
gian tới.........................................................................................................................................................55
3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu VLĐ..................................................................................55
3.2.2. Thực hiện cơ cấu nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo an toàn, hiệu quả................................................56
3.2.3. Xác định, bố trí nguồn Vốn lưu động hợp lý................................................................................57
3.2.4. Quản lý Hàng tồn kho và các biện pháp xử lý Hàng tồn kho........................................................58
3.2.5. Quản lý Nợ phải thu và các giải pháp đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ................................60
3.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý Vốn bằng tiền.................................................................................61

3.2.7. Các giải pháp khác........................................................................................................................63

KẾT LUẬN............................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................67
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….67


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VLĐ
TSLĐ
DN
CP
SXKD
HTK
CPSXKDDD

Vốn lưu động
Tài sản lưu động
Doanh nghiệp
Cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần

Bảng 2.2

Sông Đà 9 năm 2010 - 2012
Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần

Bảng 2.3

Sông Đà 9 năm 2012
Nguồn vốn lưu động của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Bảng 2.4

năm 2012
Kết cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Bảng 2.5

năm 2012
Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty Cổ

Bảng 2.6

phần Sông Đà 9 năm 2012
Hiệu quả quản lý nợ phải thu của Công ty Cổ phần Sông


Bảng 2.7

Đà 9 năm 2012
So sánh vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng của
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 năm 2012

Bảng 2.8

Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần
Sông Đà 9 năm 2012

Bảng 2.9

Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty Cổ phần

Sông Đà 9 năm 2012
Bảng 2.10 Tình hình quản lý Vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần
Sông Đà 9 năm 2012
Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu về hệ số khả năng thanh toán của Công
ty Cổ phần Sông Đà năm 2012
Bảng 2.12 Tình hình quản lý tài sản ngắn hạn khác của Công ty Cổ
phần Sông Đà 9 năm 2012
Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Sông Đà 9 năm 2012

DANH MỤC CÁC HÌNH


vii


Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Sông Đà 9
Sơ đồ quy trình công nghệ Công ty CP Sông Đà 9
Mô hình tài trợ vốn của Công ty CP Sông Đà 9 năm 2012


viii


ix


1

Mở đầu
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên
quyết cho sự ra đời mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động và phát triển. Trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, nếu Vốn cố định được ví như xương cốt của cơ thể thì Vốn lưu động
được ví như huyết mạch của cơ thể đó. Có thể so sánh như vậy là do sự tương
đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của Vốn lưu động đối với “cơ thể”
Doanh nghiệp. Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất
kinh doanh và nó thường chiếm tỷ trọng rất lớn ở những doanh nghiệp có hoạt
động xây dựng là chủ yếu. Có thể nói trong doanh nghiệp xây dựng Vốn lưu
động là bộ phận tạo ra doanh thu nhiều nhất. Theo đó, vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng Vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
trong công tác quản lý tài chính liên quan tới sự sống còn của doanh nghiệp

xây dựng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu qủa sử dụng Vốn
lưu động đối với doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 9 em đã mạnh dạn chọn chuyên đề “Vốn lưu động và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty Cổ phần Sông
Đà 9”
 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty CP Sông Đà 9.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng VLĐ của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu toàn Công ty CP Sông Đà 9 năm 2010 – 2012.
 Nội dung nghiên cứu


2

Đánh giá về thực trạng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty CP
Sông Đà 9 năm 2011 – 2012.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công
ty CP Sông Đà 9.
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề
tài: kế thừa các tài liệu, báo cáo đã có bằng cách lấy qua mạng hoặc xin
trực tiếp tại các phòng ban công ty; phỏng vấn trực tiếp nhân viên Công ty
để hiểu rõ hơn hoạt động của Công ty.
Phương pháp xử lý phân tích: sử dụng phương pháp thống kê kinh tế;
phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh; sử dụng máy vi tính để tính
toán.
 Bố cục luận văn: Gồm 3 chương như sau:

CHƯƠNG I: Tổng quan về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng VLĐ của
Doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
CHƯƠNG III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013.
Sinh viên
Trần Thị Mai Đức


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động SXKD ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần các đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành
phẩm) thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về mặt hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh

Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông.
TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp: Bao gồm những vật tư dự trữ cho quá
trình sản xuất, các vật tư nằm trong quá trình chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn cho tài sản cố định.
TSLĐ lưu thông gồm có: Các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.


4

VLĐ của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
T - H ... SX ... H’ - T’

(Trong đó: T’ = T + DT)

Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông (DN kinh doanh
thương mại), quá trình vận động của VLĐ được thực hiện theo trình tự sau:
T - H - T’

(Trong đó: T’ = T + DT)

Sự vận động các VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất,
rồi cuối cùng trở lại về hình thái vốn tiền tệ ban đầu được gọi là sự tuần hoàn
vốn lưu động. Cụ thể, sự tuần hoàn VLĐ được chia thành các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn một (T - H): VLĐ dưới hình thái vốn bằng tiền (T) được

dùng để mua các loại đối tượng lao động để dự trữ sản xuất (H). Vậy ở giai
đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư, hàng hoá.
+ Giai đoạn hai (H ... SX ... H’): Tiến hành thực hiện sản xuất. Các vật tư
dự trữ sản xuất (H) trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm mới (H’) được
tạo ra.
+ Giai đoạn ba (H’- T’): Thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Vậy VLĐ ở giai
đoạn này đã chuyển từ hình thái vốn thành phẩm sang hình thái vốn bằng tiền
và kết thúc một vòng tuần hoàn của VLĐ .

-

Khái quát đặc điểm của vốn lưu động:
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu

hiện từ dạng tiền tệ sang dạng phi tiền tệ và ngược lại.
-

VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại

toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.


5

-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh

doanh.
 Vai trò của vốn lưu động:

Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được
tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2. Phân loại và kết cấu Vốn lưu động
1.1.2.1. Phân loại Vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau, thông thường có hai cách
phân loại sau đây:


Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động

thành:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.


6

- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang

chuyển. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi thành
các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả
sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua bán vật tư khan hiếm, doanh nghiệp
phải ứng trước tiền mua hàng từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn về HTK gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về
HTK chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp
lý có hiệu quả.


Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ được chia

thành ba loại:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
* VLĐ nằm trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm: Các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm: Các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...); các khoản thế chấp, ký cược,


7


ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các biện pháp điều chỉnh cơ
cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2. Kết cấu Vốn lưu động
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng
số. Ở trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Vì
vậy, việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác
nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình VLĐ và tỷ trọng của mỗi
khoản vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, xác định được đúng
đắn các trọng điểm và có những biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn.
1.1.3. Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp
Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục, đạt hiệu
quả cao. Vì vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
là nội dung quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh

Nhu cầu vốn lưu
động


Mức dự trữ
= hàng tồn +
kho

Khoản phải trả nhà
Khoản phải
cung cấp và các
thu từ
- khoản nợ phải trả có
khách hàng
tính chất chu kỳ


8

doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này lại càng có ý nghĩa
quan trọng và thiết thực. Xác định theo công thức :

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các tiềm năng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động
sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ gây nên tình trạng ứ
đọng vốn, vốn luân chuyển chậm và phát sinh các chi phí không cần thiết làm
tăng giá thành. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp
sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, gây nhiều thiệt hại do
tốc độ sản xuất bị ngưng trệ vì thiếu vật tư do doanh nghiệp thiếu vốn nên sẽ
phải đi vay đột xuất với những lãi suất cao, do vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn
đề hết sức phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn các phương pháp khác

nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay, có hai phương pháp chủ yếu:
Phương pháp trực tiếp và Phương pháp gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp

Nội dung cơ bản của phương pháp này là : Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu VLĐ thường xuyên.
Trình tự thực hiện như sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.


9

+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doang nghiệp.
Ưu điểm : Tương đối chính xác và phù hợp với các doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay.
Hạn chế : Tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.


Phương pháp gián tiếp

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
VLĐ , có hai trường hợp.

- Trường hợp thứ nhất : Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp
mình. Cụ thể là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút từ thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó, xem
xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính
ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
- Trường hợp thứ hai : Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ
tiếp theo. Cụ thể là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
vốn lưu động gồm HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung
cấp (số nợ phải trả có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu
thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh
thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau :
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm
báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý.


10

+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định nhu cầu VLĐ với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm : Khắc phục đươc nhược điểm của phương pháp trực tiếp, đơn
giản, dễ tính toán, không mất nhiều thời gian.
Hạn chế : Tính chính xác không cao.
Như vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ là căn cứ để kiểm tra tình
hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và tạo cơ sở cho sự luân chuyển VLĐ được thuận lợi.

Tuy nhiên, do nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô SXKD của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động giá cả các loại vật tư hàng hoá mà
doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền
lương đối với người lao động trong doanh nghiệp nên để nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ, giảm thấp tương đối nhu cầu VLĐ không cần thiết doanh nghiệp
cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao
cho có hiệu quả nhất.
1.1.4. Nguồn Vốn lưu động của doanh nghiệp
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường
xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu
động thường =
xuyên

Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp.

Giá trị còn lại của tài sản
- cố định và các tài sản dài
hạn khác.

Trong đó:
Nguồn vốn thường
xuyên cần thiết

=


Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn


11

Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ
chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn VLĐ có tính chất ngắn hạn
dưới một năm, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời về
VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh (gồm các khoản Nợ
ngắn hạn).


Các mô hình tài trợ

Mô hình thứ nhất : Tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng
nguồn VLĐ thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời được tài trợ đồng
thời bởi cả nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. Mô hình tài
trợ này đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính cho doanh nghiệp, hạn chế
rủi ro và tính an toàn cao. Đây cũng là mô hình tài trợ phổ biến mà các
doanh nghiệp hướng tới.
Mô hình thứ hai : Toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ
bằng nguồn VLĐ thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được
tài trợ bằng nguồn VLĐ tạm thời, mô hình này cũng có ưu điểm là chi phí
thấp và tính linh hoạt cao hơn mô hình 1 tuy nhiên nó cũng gây áp lực
thanh toán cho doanh nghiệp, rủi ro tài chính lớn hơn.

Mô hình thứ ba : Toàn bộ tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn
lưu động tạm thời , ưu điểm của mô hình này là chi phí sử dụng vốn thấp
nhất và tính linh hoạt cao nhất nhưng đồng thời cũng tạo ra sự mất cân
bằng tài chính cao nhất, tỷ lệ rủi ro lớn nhất.
Mỗi mô hình tài trợ đều có những ưu điểm và hạn chế riêng tùy thuộc
vào từng doanh nghiệp khác nhau và tại những thời điểm khác nhau mà


12

doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cách thức tài trợ khác nhau để đạt
được mục tiêu của mình trong từng thời kỳ. Cần có sự linh hoạt, uyển
chuyển không áp đặt, tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
để lựa chọn mô hình tài trợ có lợi và hiệu quả nhất.
1.1.5. Nội dung quản lý Vốn lưu động
1.1.5.1. Quản lý Vốn bằng tiền
 Tầm quan trọng của quản lý Vốn bằng tiền
Là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tương ứng với một quy mô kinh doanh đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương xứng mới đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
trạng thái bình thường. Là loại tài sản có tính linh hoạt cao nên cũng là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
 Nội dung quản lý vốn bằng tiền
+ Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
+ Tăng tốc quá tình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền.
+ Các khoản thu chi phải thông qua quỹ và có sự tách bạch giữa thủ quỹ và kế
toán.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
+ Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

1.1.5.2. Quản lý khoản phải thu


Tầm quan trọng của quản lý khoản phải thu

+ Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ.
+ Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ toàn doanh nghiệp.


13

+ Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các
khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay.


Các biện pháp quản lý khoản phải thu

+ Xác định chính sách tín dụng thương mại.
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
+ Xác định điều kiện thanh toán.
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
+ Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, bảo toàn vốn.
1.1.5.3. Quản lý Hàng tồn kho


Tầm quan trọng của quản lý Hàng tồn kho

+ Vốn về HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ.

+ Việc duy trì hợp lý vốn về HTK sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa.


Các biện pháp quản lý Hàng tồn kho

+ Xác định lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp.
+ Chọn phương tiện vận tải để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, bốc rỡ.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng để có biện pháp giải phóng nhanh, thu hồi vốn.


14

+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý
toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được (lợi nhuận) với chi
phí bỏ ra. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh
nghiệp hoạt động lấy thu bù chi có lãi và ngược lại.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các nhóm chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu suất


Tốc độ luân chuyển Vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là Số lần luân
chuyển VLĐ và Kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính:
Trong đó : L =

M
V

L: Là số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Là tổng mức độ luân chuyển VLĐ trong kỳ.


15

V: Là VLĐ bình quân trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Công thức xác định như sau:

K=

Trong đó:


N 360
V × 360
=
HoÆc K =
L
L
M

K: Là kỳ luân chuyển VLĐ.
N: Là số ngày trong kỳ.


Hàm lượng Vốn lưu động (mức đảm nhận Vốn lưu động)

Là số VLĐ cần thiết để đạt được một đồng doanh thu. Được tính bằng
cách lấy VLĐ bình quân chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
VLĐ
Hàm lượng VLĐ

=
Doanh thu thuần



Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

+ Vòng quay các khoản phải thu: Là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có
thuế) và số dư bình quân các khoản phải thu.
Công thức tính:


Doanh thu bán hàng (có thuế)

Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là
tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân : Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (360 ngày) và
số vòng quay các khoản phải thu.
Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân

Số ngày trong kỳ (360)
=
Số vòng quay các khoản phải thu


16

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.


Tốc độ luân chuyển Hàng tồn kho

+ Số vòng quay Hàng tồn kho : Là tỷ lệ giữa Tổng giá vốn hàng bán với
số Hàng tồn kho bình quân trong kỳ.
Công thức tính:

Gía vốn hàng bán


Vòng quay Hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ
cần đầu tư cho Hàng tồn kho là thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
+ Số ngày một vòng quay Hàng tồn kho : Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ
(thường tính bằng 360 ngày) và số vòng quay Hàng tồn kho.
Công thức tính:
Số ngày một vòng quay HTK

Số ngày trong kỳ
=
Số vòng quay HTK

Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một vòng quay HTK.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên VLĐ: Là tỷ

lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với số VLĐ bình quân trong kỳ.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trên VLĐbq

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=


Vốn lưu động bình quân


17

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ trong kỳ càng cao.


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau

thuế và số VLĐ bình quân trong kỳ.
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐbq
VVVLĐbqVLĐ

=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
+Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : Là tỷ lệ giữa Tài sản lưu động
(TSLĐ) với Tổng nợ ngắn hạn.
Công thức tính:

TSLĐ


Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh : Là tỷ lệ giữa hiệu của Tổng tài sản
lưu động và Hàng tồn kho với Tổng nợ ngắn hạn.
Công thức tính:

TSLĐ – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nhằm đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN.


×