Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chế định nguyên thủ quốc gia qua các bản hiến pháp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.64 KB, 26 trang )

Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................3
B. NỘI DUNG.............................................................................................................3
I. Khái quát về chế định nguyên thủ quốc gia.........................................................3
II. Chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946...................................................4
1. Vị trí, tính chất...............................................................................................5
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước khác.................5
a. Mối quan hệ với Nghị viện:........................................................................5
c. Mối quan hệ với cơ quan tư pháp...............................................................6
3. Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................................6
b.Nhóm các nhiệm vụ và quyền hạn đối với 3 công quyền:...........................6
II. Chế định nguyên thủ quốc gia trong Hiến pháp 1959........................................6
1. Vị trí, tính chất................................................................................................7
2.Mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước khác:.................................................7
3.Nhiệm vụ và quyền hạn:...................................................................................8
a. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay
mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại................................................................8
b. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết chế
quyền lực Nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp...........8
1.Về vị trí, tính chất.............................................................................................9
2. Mối quan hệ với cơ quan nhà nước khác......................................................10
\a. Mối quan hệ của hội đồng nhà nước với quốc hội...................................10
b. Mối quan hệ giữa hội đồng nhà nước với chính phủ (theo Hiến pháp 1980
chính phủ là hội đồng bộ trưởng) là mối quan hệ chặt chẽ...........................10
c.Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân với Toà án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân cũng là mối quan hệ quan trọng.....................................................11
3. Về nhiệm vụ quyền hạn:................................................................................11
V, Chế định Chủ tịch nước theo HP1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi theo nghị
quyết số 51/2001/QH10.........................................................................................12


1.Vị trí, tính chất...............................................................................................12
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước khác................12

Nhóm 1_KT32B1

1

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2
a) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc
hội(UBTVQH)...............................................................................................12
b) Mối quan hệ của Chủ tịch nước với Chính Phủ:.......................................13
c) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Toà án nhân dân tối cao...................14
d) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Viện kiểm sát nhân dân tối cao......14
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước..................................................15
a) Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay
mặt nước về đối nội và đối ngoại..................................................................15
b) Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc thiết lập các thiết chế
quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp................16
b2) Trong lĩnh vực hành pháp, tư pháp........................................................16
VI, Đánh giá..........................................................................................................17
C. LỜI KẾT...............................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................24

Nhóm 1_KT32B1

2


4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống bộ máy nhà nước của các nước hiện đại hầu như
đều có một thiết chế đặc biệt là nguyên thủ quốc gia và được gọi với
những tên gọi khác nhau: vua, hoàng đế, tổng thống, đoàn chủ tịch, hội
đồng liên bang, hội đồng nhà nước, chủ tịch nước. Không chỉ về tên gọi
mà ở mỗi nước thì vị trí, vai trò, chức năng và tính chất khác nhau tùy
thuộc vào thể chế chính trị và cách thức tổ chức nhà nước. Ngay ở trong
một nước thể chế nguyên thủ quốc gia cũng có những thay đổi theo từng
thời kỳ nhất định. Ở nước ta, nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức
Chủ tịch nước và đã được quy định khác nhau qua các bản Hiến pháp
1946, 1959,1980, 1992.
Vì vậy, với mục đính muốn tìm hiểu rõ vị trí, tính chất pháp lý,
chức năng thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam qua mỗi
thời kì, nhóm chúng em chọn lựa đề tài: “ Chế định nguyên thủ quốc
gia qua các bản Hiến pháp Việt Nam”. Đây là một đề tài khá rộng khi
phải tìm hiểu chế định này trong suốt lịch sử lập hiến của nước ta, nên
chúng em chỉ có thể tìm hiểu chế định này dưới góc độ tổng quát nhất.
Rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
chúng em hoàn chỉnh tốt đề tài này.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát về chế định nguyên thủ quốc gia
Nguyên thủ quốc gia được Hiến pháp quy định là người đứng đầu
nhà nước, có quyền thay mặt nhà nước về mặt đối nội và đối ngoại; về
nguyên tắc là đại diện tượng trưng cho sự bền vững và tập trung của Nhà
nước.

Khi cách mạng tư sản diễn ra và dành thắng lợi, giai cấp tư sản
chiến thắng giai cấp phong kiến và lập ra bộ máy cai trị mới. Trong bộ
máy đó có sự xuất hiện của một thể chế mới, đó là thể chế nguyên thủ
quốc gia. Như vậy, về cơ bản thiết chế nguyên thủ quốc gia của các nước
Nhóm 1_KT32B1

3

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

trên thế giới hiện nay đều được xây dựng dựa trên thiết chế của nhà nước
tư sản . Nhìn chung sự hiện diện của nguyên thủ quốc gia ở các nước tư
bản với nhiều vẻ khác nhau song cũng đóng một vai trò nhất định trong
việc tổ chức quyền lực nhà nước. Đặc biệt là vai trò biểu tượng cho dân
tộc, liên kết phối hợp các nhánh quyền lực thể hiện quan điểm thỏa hiệp
giai cấp tại các nước tư bản.
Đến nhà nước xã hội chủ nghĩa, bộ máy nhà nước được tổ chức
theo chế độ tập quyền, thì về nguyên tắc thiết chế nguyên thủ quốc gia
riêng là không cần thiết, nếu không muốn nói là không dung hợp. Tại một
số nước XHCN khác do truyền thống lịch sử của mình, còn lưu giữ thiết
chế chủ tịch nước, thì chủ tịch nước tuy được coi là nguyên thủ quốc gia
đứng đầu nhà nước, song phái sinh từ cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất và cùng cơ quan này thực hiện các chức năng nguyên thủ. Sự hiện
diện các biểu hiện “nguyên thủ quốc gia” trong cơ chế nhà nước XHCN
phần nhiều là do thông lệ quốc tế - để thuận lợi trong việc thực hiện một
số hoạt động nhà nước có tính chất long trọng, hình thức và chừng mực
nhất định, để phối hợp hoạt động của các cơ quan trong cơ chế nhà nước.

Vị trí thứ hai này của “nguyên thủ quốc gia” xã hội chủ nghĩa khá khác
nhau, tùy thuộc vào từng nước.
Trong cơ chế nhà nước ta như đã nói ở trên, thiết chế nguyên thủ
quốc gia được tổ chức khác nhau qua các bản Hiến pháp. Ở Hiến pháp
năm 1946 và 1959 là Chủ tịch nước. Đến Hiến pháp năm 1980 là Hội
đồng nhà nước, và hiện nay, tại Hiến pháp năm 1992 trở lại hình thức
Chủ tịch nước. Vị trí, tính chất, chức năng quyền hạn và mối quan hệ của
thiết chế này đối với các cơ quan khác cũng khác nhau theo từng giai
đoạn phát triển của tổ chức nhà nước. Trong từng hiến pháp có sự kế thừa
và phát triển những nguyên tắc căn bản của tổ chức bộ máy nhà nước xã
hội chủ nghĩa nói chung và chế định nguyên thủ quốc gia nói riêng.
II. Chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946
Sau cách mạng tháng 8, nhà nước cộng hòa dân chủ Việt Nam ra đời
là nhà nước dân chủ nhân dân. Với bản Hiến pháp 1946, bộ máy nhà
nước đã bước đầu được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền song vẫn còn
mang nhiều cách tổ chức theo kiểu đại nghị, thể hiện ở Nghị viện nhân
Nhóm 1_KT32B1

4

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

dân và chính phủ liên hiệp với sự đoàn kết rộng rãi ở các lực lượng, giai
cấp, đảng phái.
Sự ra đời của chế định Chủ tịch nước trong hiến pháp 1946 có thể nói
bắt đầu từ chủ trương thành lập một chính phủ nhân dân cách mạng theo
tinh thần đoàn kết rộng rãi tất cả các tầng lớp nhân dân.

1. Vị trí, tính chất.
Theo hiến pháp 1946 Chủ tịch nước có vị trí không những là người
đứng đầu nhà nước mà còn là người lãnh đạo bộ máy hành pháp (Chính
phủ). Với vị trí này thì tính chất của Chủ tịch nước được thể hiện giống
như ở các nước dân chủ: là có sự phân công phối hợp giữa Nghị viện,
Ban thường vụ và Chủ tịch nước. Chủ tịch nước chủ tọa và qui định
những vấn đề quan trọng đồng thời còn chủ tọa Hội đồng chính phủ và
cùng với Chính phủ ban hành sắc lệnh quy định các chính sách thi hành
các đạo luật, quyết nghị của Nghị viện.
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước khác.
a. Mối quan hệ với Nghị viện:
Chủ tịch nước có những quyền hạn lớn đối với Nghị viện như: yêu
cầu Nghị viện thảo luận lại những luật mà Chủ tịch nước không đồng ý
(Điều 31); Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi
phạm bội Tổ quốc (Điều 50).
Tuy vậy Nghị viện cũng có khả năng hạn chế quyền của Chủ tịch
nước, để đảm bảo cho Nghị viện là cơ quan có quyền cao nhất: Chủ tịch
nước được Nghị viện chọn trong số các nghị viên và phải được hai phần
ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận, Chủ tịch nước có thể được bầu lại
(Điều 45); Những luật mà Chủ tịch nước yêu cầu thảo luận lại nếu vẫn
được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch nước phải ban bố (Điều
31); Chủ tịch nước sẽ bị một tòa án đặc biệt của Nghị viện xét xử nếu
phạm bội phản bội Tổ quốc (Điều 51).
b. Mối quan hệ với Chính phủ.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Chính phủ.

Nhóm 1_KT32B1

5


4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

Chủ tịch nước chọn Thủ tướng chính phủ trong Nghị viện; kí sắc
lệnh bổ nhiệm Thứ trưởng và các nhân viên cao cấp khác thuộc cơ quan
chính phủ (Điều 47, 48); mỗi sắc lệnh của Chính phủ phải có chữ kí của
Chủ tịch nước, và phải có một hay nhiều Bộ trưởng thuộc lĩnh vực đó tiếp
ký (Điều 53).
c. Mối quan hệ với cơ quan tư pháp.
Hiến pháp 1946 chưa quy định rõ về mối quan hệ giữa Chủ tịch nước
với các cơ quan tư pháp mà chỉ nói rằng các viên Thẩm phán đều do
Chính phủ bổ nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước có thể phân chia thành 2
nhóm:
a. Nhóm các nhiệm vụ và quyền hạn đối với quốc gia: bao gồm:
Thay mặt cho nhà nước; Tổng chỉ huy quân đội và lực lượng vũ trang;
Tặng thưởng huy chương và các cấp danh dự; Ký hiệp ước với các nước;
Tuyên bố đình chiến hay tuyên chiến theo quyết định của Nghị viện
b.Nhóm các nhiệm vụ và quyền hạn đối với 3 công quyền:
_ Hành pháp: Bổ nhiệm: Thủ tướng; Các công chức cao cấp khác; Các
đại sứ.
_ Lập pháp: Ban hành: Đạo luật; Là thành viên của Nghị viện; Có quyền:
Triệu tập phiên họp bất thường; Yêu cầu Nghị viện thảo luận về sự tín
nhiệm của Nội các; Phủ quyết tương đối các sự án luật.
_ Tư pháp: Có quyền: Ân xá; Công bố đại xá
II. Chế định nguyên thủ quốc gia trong Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình Xã Hội Chủ

Nghĩa kiểu Xô Viết. Do áp dụng mạnh mẽ nguyên tắc tập quyền (tuy vẫn
còn tồn tại một vài yếu tố dân chủ nhân dân) nên thiết chế Chủ tịch nước
được xây dựng lại phù hợp với giai đoạn phát triển mới đó.

Nhóm 1_KT32B1

6

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

1. Vị trí, tính chất.
Thiết chế Chủ tịch nước phát sinh từ Quốc hội - cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp,
cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều phối các cơ
quan cấp cao trong Bộ máy Nhà nước.
Chủ tịch nước được xác định là người đứng đầu Nhà nước và không
đồng thời là người đứng đầu Chính phủ. Chủ tịch nước thay mặt Nhà
nước thực hiện các chức năng thuộc về đối nội, đối ngoại (Điều 61 Hiến
pháp 1959). Sự phân định chức năng nguyên thủ giữa Chủ tịch nước,
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chuyển sang hướng mới.
Mọi quyền hạn quan trong đều thuộc về Quốc hội và Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Chủ tịch nước chủ yếu thực hiện các công việc có tính đại diện
cá nhân và tham gia nhất định vào các hoạt động của Nhà nước như lập
pháp, thành lập các cơ quan Nhà nước, tặng thưởng huân chương, tuyên
bố chiến tranh… nhưng đều dựa trên quy định của Quốc hội và Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
2.Mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước khác:

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra với nhiệm kỳ theo nhiệm kì Quốc
hội (4 năm). Ngoài ra, do hoàn cảnh lúc bấy giờ: đất nước bị chia cắt,
miền Nam không tham gia bầu cử Quốc hội mà chỉ lưu nhiệm đại biểu
cũ, nên để đề phòng có người xứng đáng ở cả hai miền nhưng không phải
đại biểu Quốc hội, Hiến pháp 1959 đã quy định chọn Chủ tịch nước từ
công dân Việt Nam. Tất cả những điều trên được quy định tại Điều 62
Hiến pháp 1959.
Bên cạnh đó, Chủ tịch nước vẫn còn có vai trò khá lớn đối với Hội
đồng Chính phủ. Chủ tịch nước đề nghị Thủ tướng để Quốc hội quyết
định; căn cứ vào quy định của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội
mà bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành viên khác
của Hội đồng Chính phủ (Điều 63 Hiến pháp 1959); khi thấy cần thiết có
quyền tham dự và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Chính phủ (Điều
66 Hiến pháp 1959)

Nhóm 1_KT32B1

7

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

3.Nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay
mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại.
_ Tiếp nhận đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài cử đến;
cử, triệu hồi đại diện toàn quyền ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
_ Căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ

Quốc hộimà phê chuẩn hiệp ước kí với nước ngoài.
_ Thống lĩnh các lực lượng vũ trang toàn quốc; giữ chức vụ Chủ
tịch Hội đồng Quốc phòng.
_ Căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội mà tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm.
_ Quyết định tặng thưởng huân chương và các danh hiệu vinh dự
của Nhà nước.
_Công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá.
b. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết
chế quyền lực Nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp,
tư pháp.
_ Về lĩnh vực lập pháp, Chủ tịch nước có quyền:
+ Trình dự án luật ra trước Quốc hội và dự án pháp lệnh ra trước Ủy ban
Thường vụ Quốc hội (Điều 15 và 28 Luật Tổ chức Quốc hội 1960)
+ Công bố pháp luật, pháp lệnh. Các đạo luật phải được công bố chậm
nhất 15 ngày sau khi Quốc hội đã thông qua.
_ Về lĩnh vực hành pháp, Chủ tịch nước tham gia thành lập Chính
phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành viên
khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng Quốc phòng.
_ Về lĩnh vực tư pháp và giám sát, đối với các cơ quan như Tòa án
Nhân dân tối cao, hay Viện Kiểm sát tối cao, thì theo quy định của Hiến
pháp 1959, Chủ tịch nước hầu như không có nhiệm vụ và quyền hạn gì.
Nhóm 1_KT32B1

8

4/19/2016



Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hiến
pháp 1959 cũng quy định Chủ tịch nước, khi xét thấy cần thiết, có quyền
tham dự và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Chính phủ (Điều 66)
hoặc triệu tập và chủ tọa Hội nghị chính trị đặc biệt (Điều 67).
IV - Chế định nguyên thủ quốc gia trong Hiến pháp 1980.
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cách mạng dân tộc,
dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Đất nước ta
chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn cả nước cùng xây dựng CNXH
và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, tổ chức và hoạt động Nhà nước cũng phải thay
đổi cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ và quan điểm về “quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động” mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đã
xác định.
Chủ tịch nước nằm trong hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước ở
trung ương với tên gọi là Hội đồng Nhà nước. Hiến pháp năm 1980 đã
“sát nhập” hai chức năng của Ủy ban thường vụ quốc hội với chức năng
của Chủ tịch nước là cá nhân trong Hiến pháp 1959 vào một cơ quan duy
nhất là Hội đồng Nhà nước.
1.Về vị trí, tính chất.
Tại Hiến pháp 1980 chế định Chủ tịch nước được thay thế bằng chế
độ Chủ tịch tập thể dưới hình thức Hội đồng nhà nước.
Hội đồng Nhà nước là cơ quan mới, là kết cấu tổ chức mới của Nhà
nước so với hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959. Đây là mô hình tổ chức
nguyên thủ quốc gia chung của các nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó
nguyên tắc tập quyền được vận dụng triệt để. Hiến pháp 1980 dành hẳn
Chương VII với 6 Điều (từ Điều 98 đến Điều 103) quy định về Hội đồng
Nhà nước.
Điều 98 Hiến pháp 1980 đã khẳng định tính chất của Hội đồng Nhà

nước: “Hội đồng nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên
của quốc hội và là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.(…)
Hội đồng Nhà nước, thông qua Chủ tịch hội đồng thay mặt cho
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại
Nhóm 1_KT32B1

9

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội.”
2. Mối quan hệ với cơ quan nhà nước khác.
\a. Mối quan hệ của hội đồng nhà nước với quốc hội.
Các thành viên của hội đồng nhà nước được bầu ra trong số các đại
biểu quốc hội( điều 99), nhiệm kỳ của hội đồng nhà nước theo nhiệm kỳ
của quốc hội( điều 101).
Hội đồng nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn được hiến
pháp, luật và nghị quyết của quốc hội giao cho, giám sát việc thi hành
hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của quốc hội ( điều 98)
Hội đồng nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc
hội (điều 98).
Như vậy hội đồng nhà nước(chủ tịch nước tập thể) chỉ là cơ quan chấp
hành của quốc hội. Còn ở Hiến pháp 1946 nghị viện nhân dân ( đóng vai
trò như quốc hội) cũng trọn ra chủ tịch nước nhưng chủ tịch nước lúc bấy
giờ không phải là người chấp hành cho nghị viện nhân dân(cơ quan

quyền lực nhà nước) mà là người đứng đầu cơ quan hành chính. Nhưng
chủ tịch nước có vai trò, quyền hạn rất lớn ( theo điều 50: “ chủ tịch nước
không phải chịu một tội nào, trừ khi phản bội tổ quốc”).
b. Mối quan hệ giữa hội đồng nhà nước với chính phủ (theo Hiến pháp
1980 chính phủ là hội đồng bộ trưởng) là mối quan hệ chặt chẽ.
Hội đồng nhà nước có nhiệm vụ giám sát hội đồng bộ trưởng (khoản 7
điều 100), đình chỉ các quyết định, nghị quyết, nghị định của hội đồng bộ
trưởng trái với hiến pháp (khoản 8 điều 100). Còn hiến pháp 1946 thì chủ
tịch nước là người đứng đầu chính phủ. Theo Hiến pháp 1946 thì chủ tich
nước cũng có những chức năng như giám sát hoạt động, đình chỉ….
Ngoài ra chủ tịch nước còn có vai trò thống nhất hoạt động của chính
phủ.

Nhóm 1_KT32B1

10

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

c.Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân với Toà án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân cũng là mối quan hệ quan trọng
Trên cơ sở phối kết hợp các cơ quan trong cơ cấu nhà nước, hội đồng
nhà nước phối hợp chặt chẽ với tòa án và viện kiểm sát tối cao. Đồng thời
có nhiệm vụ giám sát công tác của hai cơ quan này
Hội đồng nhân dân còn có thẩm quyền cử, bãi miễn các phó chánh
án, thẩm phán, hội thẩm nhân dân của Toa án nhân dân tối cao, các phó
viện trưởng ,kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hiến pháp

1946 chưa có cơ quan viện kiểm sát nhân dân tối cao. Bắt đầu từ Hiến
pháo 1959 mới xuất hiện cơ quan này.
3. Về nhiệm vụ quyền hạn:
Theo Điều 98 - Hiến pháp 1980 quy định: “Hội đồng Nhà nước là
cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập
thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, nên Hội đồng Nhà
nước có hai chức năng: chức năng của cơ quan thường trực Quốc hội và
chức năng của nguyên thủ quốc gia tập thể.
Với hai chức năng trên, quyền hạn của Hội đồng Nhà nước là tương
đối lớn. Có thể nói, cơ chế quyền lực của Hội đồng Nhà nước là tổng số
quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội và của Chủ tịch nước theo Hiến
pháp 1959.
Nhóm quyền hạn của cơ quan thường trực của Quốc hội: Hội đồng
Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội và vì thế có những
quyền hạn:
Thông qua hai nhóm quyền hạn trên của Hội đồng nhân dân, ta thấy
xu hướng Hiến pháp 1980 là đề cao quyền lực của cơ quyền quyền lực:
Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của
Quốc hội. Từ đó các hoạt động của Nhà nước đều được trực tiếp thực
hiện bởi cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất - Quốc hội.
Văn bản mà Hội đồng Nhà nước ban hành là pháp lệnh và nghị
quyết. Nhưng phải được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Nhà
Nhóm 1_KT32B1

11

4/19/2016



Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

nước biểu quyết tán thành (Điều 102). Có thể thấy rằng Hội đồng Nhà
nước là cơ quan quyết định văn bản, công bố pháp lệnh và nghị quyết,
được quyền tự quyết định văn bản ban hành.
V, Chế định Chủ tịch nước theo HP1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi
theo nghị quyết số 51/2001/QH10
1.Vị trí, tính chất
Theo Điều 101 HP1992 quy định rất rõ vị trí tính chất của Chủ tịch
nước: ”Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước. Thay mặt nước
CHXHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Sự hiện diện của thiết chế
Chủ tịch nước cá nhân góp phần tăng cường tính phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quuyền lực nhà nước
trong thời kì đổi mới.
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước khác.
a) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và uỷ ban thường vụ
quốc hội(UBTVQH)
• Mối quan hệ của Chủ tịch nước với Quốc hội
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm (trong
số đại biểu QH)
+ Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước
+ Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước trái với
HP, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Chủ tịch nước có quyền yêu cầu UBTVQH triệu tập kì họp bất
thường của Quốc hội.
+ Đại biểu quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước trước Quốc
hội tại kì họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể quyết

định cho trả lời trước UBTVQH hoặc tại kì họp sau của Quốc hội hoặc
trả lời bằng văn bản.
Nhóm 1_KT32B1

12

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

• Mối quan hệ của Chủ tịch nước với UBTVQH
+ Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của UBTVQH. Quy
định này nhằm mục đích tạo điều kiện để Chủ tịch nước theo sát ý kiến
của UBTVQH khi thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của
đất nước. Đồng thời cũng để Chủ tịch nước có thể đóng góp ý kiến của
mình.
+ Pháp lệnh nghị quyết của UBTVQH phải được công bố chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày được thông qua.Tuy nhiên Chủ tịch nước có quyền
đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH về
các vấn đề được quy định tại điểm 8 và điểm 9 điều 91 HP1992 trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua.
Nếu pháp lệnh nghị quyết đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành
mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kì họp gần nhất (theo điểm 7 Điều 103).
Đây là một quyền hạn mới được bổ sung mà Hội đồng nhà nước
theo HP1980 không có. Quyền này khác với quyền phủ quyết của tổng
thống của một số nước khác trên thế giới.
b) Mối quan hệ của Chủ tịch nước với Chính Phủ:
Quan hệ giữa Chủ tịch nước và chính phủ luôn là mối quan hệ gắn

bó mật thiết
+ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu ,bãi nhịêm,miễn nhiệm Thủ
tướng.
+ Chủ tịch nước căn cứ nghị quyết củaQuốc hội hoặc UBTVQH bổ
nhiệm ,miễn nhiệm,cách chức Phó thủ tướng,Bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ.
+ Chính phủ mời Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ,
trình Chủ tịch nước quyết định vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
nước.
+ Thủ tướng Chinhs phủ đôn đốc kiểm tra việc thực hiện những
quuyết định của Chủ tịch nước.các báo cáo công tác của Chính phủ trước
Chủ tịch nước phải được Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo
đa số.
Nhóm 1_KT32B1

13

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

Như vậy việc xác định mối quan hệ này thể hiện sự tăng cường vai
trò của Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp và bảo đảm sự phối hợp
gắn bó giữa Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ.
c) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Toà án nhân dân tối cao.
Với HP1992 Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Các chức vụ khác từ phó
Chánh án toà án nhân dân tối cao đến thẩm phán toà án nhân dân cấp
huyện, từ Chánh án toà án quân sự trung ương đến thẩm phán toà án quân

sự khu vực đều do Chủ tịch nước bổ nhiệm
_ Trong thời gian Quốc hội không họp Chánh toà án nhân dân tối cao
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH và Chủ tịch nước.
_ Chánh án toà án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của
mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giải.
d) Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ Chủ tịch nước đề nghị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Trong thời gian Quốc hội không họp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBTVQH và
Chủ tịch nước.
+ Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
được uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số. Nếu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
không nhất trí với ý kiến đa số thành viên uỷ ban kiểm sát thì có thể có
quyền báo cáo với UBTVQH và Chủ tịch nước.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ý kiến của mình về
những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.

Nhóm 1_KT32B1

14

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2


4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước
Điều 103, 104, 105, 106 HP1992 và khoản 19 Điều 1 của nghị
quyết số 51/2001/QH10 cùng một số các điều khoản khác có liên quan
( Như Điều 135, Điều 139) đã quy định khá rõ ràng và chi tiết về nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. Có thể phân chia các nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước thành hai nhóm:
a) Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay
mặt nước về đối nội và đối ngoại
Chủ tịch nước ở nước ta cũng như hầu hết các nguyên thủ quốc gia đều
được quy định quyền này. Đó là:
_ Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam, tiếp nhận
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài.Tiến hành đàm phán, kí kết
điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với người đứng đầu Nhà nước khác.Trình Quốc hội phê chuẩn điều
ước quốc tế đã trực tiếp kí.Quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước
quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định. Ở đây tuỳ từng
mức độ quan trọng của điều ước hoặc theo quy định và điều ước mà
quyết định Chủ tịch nước hay Quốc hội phê chuẩn.
_ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt
Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
_ Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ
tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.
_ Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp, trong trường hợp
UBTVQH không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương
_ Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng
vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp Nhà nước trong các
lĩnh vực khác, quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải
thưởng Nhà nước và danh hiệu vinh dự Nhà nước.

_ Công bố quyết định đại xá và ra quyết định đặc xá
Nhóm 1_KT32B1

15

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

b) Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc thiết lập các
thiết chế quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp,
tư pháp.
b1)Trong lĩnh vực lập pháp
+ Công bố Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
Theo quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì
Chủ tịch nước còn công bố nghị quyết của Quốc hội tương tự như đối với
luật,công bố hoặc đề nghị xem xét lại nghị quyết của UBTVQH tương tự
như đối với pháp lệnh.Tuy nhiên chỉ công bố những nghị quyết nhất định
có tính quy phạm.
+ Đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH về các vấn đề được quy định tại điểm 8 và điểm 9 điều 91
HP1992 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết
được thông qua. Nếu pháp lệnh nghị quyết đó vẫn được UBTVQH biểu
quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định tại kì họp gần nhất
b2) Trong lĩnh vực hành pháp, tư pháp
+ Đề nghị Quốc hôị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ,Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
Ngoài ra, Chủ tịch nước còn một số nhiệm vụ quyền hạn khác nữa
như đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình
quốc hội phê chuẩn, tham dự các phiên họp của UBTVQH, khi cần thiết
có thể tham gia các phiên họp của Chính phủ.Và Chủ tịch nước còn ban
hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Hiến pháp 1992 cũng chỉ mới quy định rất khái quát nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước và mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các
cơ quan Nhà nước ở cấp Trung ương. Vấn đề đặt ra là sự nghiên cứu toàn
diện, đi từng bước vững chắc, vừa làm vừa rút kinnh nghiệm để cụ thể
hoá dần dần các quy định của HP, làm cho thể chế Chủ tịch nước ngày
Nhóm 1_KT32B1

16

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

càng phát huy được vị trí, chức năng quan trọng của mình trong bộ máy
Nhà nước và đời sống xã hội
VI, Đánh giá
Chế định chủ tịch nước là một trong những chế định quan trọng
trong tổ chức bộ máy nhà nước ta. Trong các bản hiến pháp 1946, 1959,
1980, 1992 qua từng giai đoạn phát triển chế định chủ tịch nước lại có
nhiều sự khác nhau phù hợp với từng điều kiện của tổ chức bộ máy nhà
nước ở mỗi giai đoạn đó. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và phát triển của
tổ chức nhà nước ta là một quá trình thống nhất, nhất quán cho nên sự đổi

mới, phát triển đều dựa trên những nguyên tắc, ưu điểm của thiết chế
trước đó. Đó là sự kế thừa và phát triển của chế định chủ tịch nước qua
các bản hiến pháp, trước khi làm rõ về sự kế thừa và phát triển của chế
định chủ tịch nước qua các bản hiến pháp ta có thể khái quát sự giống và
khác nhau giữa các bản hiến pháp của nước ta theo bảng sau:
TCPL Hiến pháp
1946
Giốn
g
nhau

Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp
1959
1980
1992

• Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt
cho quốc gia tham gia vào các quan hệ đối nội, đối
ngoại.
• Chủ tịch nước không bổ nhiệm thủ tướng, thủ tướng
cũng không chịu trách nhiệm trước chủ tịch nước mà chỉ
chịu trách nhiệm báo cáo. Chủ tịch nước có quyền đề
nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng;
bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng, tham dự các
phiên họp của chính phủ khi cần thiết. Do đó chủ tịch
nước đóng vai trò quan trọng đối với chính phủ

Thiết
chế


Chủ
nước

Cách

Do nghị viện Do quốc hội Do Quốc hội Do Quốc hội

Nhóm 1_KT32B1

tịch Chủ
nước

tịch Hội đồng nhà Chủ
nước
nước

17

tịch

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

thức nhân dân bầu bầu
trong bầu
thành chọn trong công dân
lập
nghị viện


bầu trong số
đại
biểu
Quốc hội

Vị trí

Đứng
đầu
nhà
nước,
trực tiếp điều
hành chính
phủ

Nhiệ
m kỳ

5 năm, không 4 năm, theo
theo nhiệm nhiệm kỳ của
kỳ của nghị Quốc hội
viện
nhân
dân

5 năm, theo
nhiệm
kỳ
của

Quốc
hội

Quyề Quyền hạn
Phải chịu
n hạn khá lớn, có trách nhiệm
thực quyền, trước Quốc
không phải hội,
chịu
trách
nhiệm trước
Quốc hội, Có
sự gắn bó
chặt chẽ với
Chính phủ

Phải
chịu Phải
chịu
trách nhiệm trách nhiệm
trước Quốc trước Quốc
hội,
hội,

Mối

Đứng
đầu Là cơ quan đứng
đầu
nhà

nước cao nhất hoạt nhà nước
không trực động thường
tiếp
điều xuyên
của
hành chính Quốc hội, là
phủ
chủ tịch tập
thể của nhà
nước
cộng
hoà xã hội
chủ
nghĩa
Việt Nam

Có sự gắn bó Có sự gắn bó có sự gắn bó Là sự kết
chặt chẽ với hơn với Quốc chặt chẽ với hợp, vừa gắn
cơ quan hành hội
nhưng Quốc
hội, bó với Quốc

Nhóm 1_KT32B1

18

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2


quan
hệ
với
các

quan
khác

pháp – chính nghiêng về nghiêng về hộ vừa gắn
phủ
chính phủ
cơ quan lập bó với chính
pháp
phủ

Từ sự phân tích trên ta có thể đưa ra một số dánh giá nhận xét như
sau:
Thứ nhất, trong hiến pháp 1946 chế định chủ tịch nước được xây
dựng một cách độc đáo, vừa đảm bảo quyền lực nhà nước thống nhất và
cơ quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất của nhân dân, vừa tăng
cường hiệu quả hoạt động cho chính phủ, phù hợp với yêu cầu kháng
chiến kiến quốc lúc bấy giờ.
Thứ hai, trong Hiến pháp 1959 chủ tịch nước lúc này là khâu phối
hợp giữa quốc hội và chính phủ, đây chính là sự phát triển trong chế định
chủ tịch nước theo hiến pháp 1959 so với hiến pháp 1946, sự phát triển
này là phù hợp với việc bộ máy nhà nước ta giai đoạn đó đã chuyển sang
chế độ Xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, chủ tịch nước vẫn còn nghiêng nhiều
về chính phủ, đây chính là điểm kế thừa vị trí của chủ tịch nước đối với
chính phủ của Hiến pháp trước.

Thứ ba, trong Hiến pháp 1980 chế định chủ tịch nước đã được xoá
bỏ và thay vào đó là chế định chủ tịch tập thể. Chế định hội đồng nhà
nước đã giúp các quyết định đưa ra được chắc chắn hơn, tránh ngẫu
nhiên, bộ máy bớt được một số khâu và đơn giản các thủ tục làm việc…
Việc xây dựng chế định hội đồng nhà nước còn thể hiện nguyên tắc tập
quyền đã được vận dụng triệt để, điều đó thể hiện bộ máy nhà nước ta đã
hoàn thành quá trình xây dựng bộ máy nhà nước theo mô hình chủ nghĩa
xã hội thuần tuý. Tuy nhiên sự thay đổi này cũng mang lại nhiều hạn chế:
các quyết định đưa ra chậm chạp, không phân định được hoạt động tập
thể của cơ quan thường trực và chức trách cá nhân trong việc thực hiện
các hoạt động đại diện nhà nước.
Nhóm 1_KT32B1

19

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

Thứ tư, hiến pháp 1992 ra đời đã kế thừa được những ưu điểm của
Hiến pháp 1946 và 1959 vừa kế thừa được những mặt tích cực mà hiến
pháp 1980 có được, đó là sự gắn bó giữa Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội với chủ tịch nước trong thực hiện chức năng nguyên thủ Quốc
gia. Hiến pháp 1992 còn là sự phát triển, thể hiện sự đổi mới mang tính
tiến bộ. Cụ thể: Hiến pháp 1992 đã tách chủ tịch nước thành một thiết chế
riêng chứ không phải là một cơ cấu nằm trong Quốc hội như hiến pháp
1980 hoặc gắn với hành pháp như như hiến pháp 1946, 1959 và một số
nguyên thủ quốc gia của đa số các nước tư bản. Ngoài ra chủ tịch nước
còn bổ sung thêm một số quyền hạn mới như: quyền đề nghị xem xét lại

một số pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về các vấn
đề quy định tại các điểm 8, 9 của điều 91 Hiến pháp 1992…Sự đổi mới
đó quán triệt nguyên tắc: Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân
công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền hành pháp, tư pháp, lập pháp.
Từ sự phân tích trên ta có thể nhận thấy chế định Chủ tịch nước ta
hiện nay nghiêng về cơ quan lập pháp hơn hành pháp, điều này thể hiện ở
chỗ: Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, có
nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và chính thức hóa hoạt động của Quốc hội… Nhiều thẩm quyền mang
tính hành pháp được giao cho ngành lập pháp còn chủ tịch nước chỉ như
là người chính thức hóa, ví dụ như: Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
công bố quyết định tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên cục bộ, công bố tình
trạng khẩn cấp…Như vậy chủ tịch nước theo Hiến pháp hiện hành – Hiến
pháp năm 1992 là một thiết chế riêng song vẫn nghiêng về phía Quốc hội,
gắn bó chặt chẽ với Quốc hội chứ không gắn với Chính phủ như ở Hiến
pháp 1946 và 1959 hoặc thuộc về hành pháp như nguyên thủ quốc gia ở
đa số các nước tư bản cũng không chỉ mang tính hìnhthức như ở các nước
theo chính thể quân chủ:
Với những Nhà nước được tổ chức theo chính thể quân chủ thì
nguyên thủ quốc gia được gọi là hoàng đế hoặc nữ hoàng. Chức năng của
hoàng đế hoặc nữ hoàng chỉ nặng về vai trò tượng trưng. Mọi hoạt động
của hoàng đế chỉ nhằm một mục đích là chính thức hóa về mặt nhà nước
Nhóm 1_KT32B1

20

4/19/2016



Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

các hoạt động đã rồi của Nghị viện, Chính phủ. Với thông lệ đã hình
thành một tập tục : “Nhà vua không bao giờ làm sai”, hoàng đế không
phải chịu trách nhiệm trước bất cứ vấn đề gì, trừ trường hợp hữu hạn theo
quy định của từng nước như tội phản bội tổ quốc. Mọi hoạt động của
hoàng đế đều phải có sự bảo đảm từ phía cơ quan hành pháp bằng việc
luôn có một chữ ký “phó thự” kèm theo của các hàm bộ trưởng, Thủ
tướng chính phủ thì văn bản của hoàng đế ban hành mới có hiệu lực. Ví
dụ như Anh, Nhật Bản, Thụy Điển…Như vậy ở những nước này : “Nhà
vua trị vì nhưng không cai trị”. Hoạt động của loại nguyên thủ này hoàn
toàn là hình thức, đúng như một ông vua của chế độ phong kiến nhưng bị
tước hết mọi quyền năng: những ông vua lập hiến.Và những vị hoàng đế
chỉ còn là biểu tượng cho sự vững bền của dân tộc. Với chức năng này
nguyên thủ quốc gia của các chính thể quân chủ có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong những thời điểm mà nền an ninh, chủ quyền độc lập của
quốc gia bị xâm phạm. Lúc đó, với tư cách là người đứng đầu, nhà vua
phải đứng ra kêu gọi tinh thần yêu nước của nhân dân. Chức năng này
không chỉ được công nhận trong thực tế mà còn được quy định trong các
bản Hiến pháp. Ví dụ như Điều 1 của Hiến pháp Nhật Bản: “Hoàng đế là
biểu tượng hiện thân của Quốc gia là biểu tượng thống nhất của toàn thể
nhân dân Nhật Bản, đại diện cho ý chí của toàn bộ nhân dân giữ quyền trị
quyết của đất nước”
Ở những nước theo chính thể cộng hòa đại nghị, nguyên thủ quốc
gia là tổng thống. Tổng thống là người đứng đầu nhà nước, có vị trí gần
giống với vị trí của hoàng đế trong chính thể quân chủ song ở chính thể
quân chủ nguyên thủ quốc gia là truyền ngôi thế tập còn ở chính thể cộng
hòa nguyên thủ quốc gia được hình thành do bầu cử có nhiệm kỳ từ 4 đến
7 năm, hoặc ít hơn tùy theo quy định của mỗi nước. Nguyên thủ quốc gia

ở chế độ cộng hòa đại nghị thường không do dân trực tiếp bầu ra mà
thường được bầu trên cơ sở Nghị viện hoặc do Nghị viện trực tiếp bầu ra.
Chính phương pháp bầu cử này đã làm cho tổng thống không có thực
quyền. Ví dụ như : Ý, CHLB Đức, Singapo…
Ở những nước theo chính thể cộng hòa tổng thống, nguyên thủ quốc
gia không giữ vai trò hình thức mà nắm rất nhiều thực quyền. Nguyên thủ
quốc gia ở những nước này không chỉ đứng đầu nhà nước mà còn đứng
Nhóm 1_KT32B1

21

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

đầu bộ máy hành pháp. Như vậy tất cả quyền lực đều tập trung trong tay
tổng thống. Ví dụ như : Hoa Kỳ,…
Ở những nước theo chính thể cộng hòa lưỡng tính, tổng thống là
nguyên thủ quốc gia đứng đầu nhà nước, đồng thời là người có tác động
trực tiếp đến bộ máy hành pháp của nhà nước. Tổng thống do nhân dân
trực tiếp bầu ra, có quyền hoạch định các chính sách quốc gia, chủ tọa
Hội nghị Hội đồng các bộ trưởng thông qua các chính sách này, được
hưởng quyền “vô trách nhiệm” song thực quyền của nguyên thủ quốc gia
trong chính thể này không bằng nguyên thủ quốc gia ở chính thể cộng
hòa tổng thống. Ví dụ như Pháp…
Có thể nói, nguyên thủ Quốc gia trong suốt chiều dài lịch sử nhân
loại luôn là một chế định hành pháp. Trong các chính thể đồng đại ở
phương tây nguyên thủ Quốc gia luôn được coi là người đứng đầu hành
pháp. Đối với tổ chức hiến pháp một đầu như chính thể cộng hòa tống

thống thì nguyên thủ Quốc gia vừa là người đứng đầu nhà nước vừa là
người đứng đầu và trực tiếp lãnh đạo hành pháp ( Mĩ…) Đối với tổ chức
hành pháp hai đầu thì một đầu giao cho thủ tướng thực hiện và một đần
giao cho nguyên thủ Quốc gia đảm nhiệm. Đối với chính thể cộng hòa
lưỡng tính với tổ chức hành pháp hai đầu thì cả hai đầu đều thuộc quyền
hành pháp điều hành chung và hành pháp đối ngoại do nguyên thủ Quốc
gia thực hiện còn quyền hành pháp đối nội do thủ tướng đảm nhiệm.
Nguyên thủ Quốc gia về bản chất là người điều hành xã hội, đại diện
cho nhà nước chứ không phải là người thiết lập các quy tắc phổ biến làm
khuân mẫu cho xã hội do đó nguyên thủ Quốc gia phải gắn với hành pháp.
Vì vậy, hiện nay có rất nhiều quan điểm cho rằng việc Hiến pháp hiện hành
của nước ta gắn nguyên thủ Quốc gia với lập pháp có thể không còn phù hợp
với bản chất của nguyên thủ Quốc gia. Hơn nữa điều này còn làm cho
nguyên thủ Quốc gia không còn thực quyền, trở nên hình thức. Sự thăng
trầm của một quốc gia luôn gắn liền với chức năng của ngành hành pháp vì
vậy một quốc gia phát triển phải tăng cường hoạt động của hành pháp. Điều
này lại phụ thuộc phần lớn vào người đứng đầu hành pháp. Bởi vậy có cũng
đã có nhiều quan điểm cho rằng cần hoàn thiện chế định chủ tịch nước ở
Việt Nam theo hướng gắn chủ tịch nước với hành pháp: Nên tạo ra cơ sở
pháp lý cho chủ tịch nước lãnh đạo chính phủ khi xét thấy cần thiết, có thể
tính đến việc khôi phục lại quyền phủ quyết tương đối của chủ tịch nước đối
Nhóm 1_KT32B1

22

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2


với luật của ngành lập pháp, cần chuyển giao một số quyền mang tính hành
pháp hiện nay đang do ngành lập pháp đảm nhiệm về cho chủ tịch nước…
C. LỜI KẾT
Như vậy qua nghiên cứu chế định nguyên thủ quốc gia qua 4 bản
hiến pháp, chúng ta đều nhận thấy dù Chủ tịch nước là một cá nhân hay
tập thể đều thể hiện vị trí chính trị pháp lý là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt Nhà nước về đối nội đối ngoại. Cũng qua 4 bản Hiến pháp, chế
định nguyên thủ quốc gia được xây dựng qua thời kỳ có những bước phát
triển mới, đặc biệt là phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của từng giai đoạn
cách mạng, bảo đảm cho việc thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng và
nhà nước. Chế định nguyên thủ quốc gia trong hiến pháp nước ta qua các
giai đoạn có những đặc điểm, tính chất và vị trí không giống bất kỳ một
nguyên thủ quốc gia nào. Có sự đặc thù như vậy vì ở nước ta do cơ chế tổ
chức quyền lực theo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.

Nhóm 1_KT32B1

23

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam, Trường đại học luật Hà
Nội, NXB Tư pháp, 2007
2. Tìm hiểu về hiến pháp và pháp luật Luật hiến pháp nước ngoài,

PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, NXB Đồng Nai,1997
3. Tìm hiểu các bản Hiến pháp Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Đăng
Dung, NXB Tư pháp. Hà Nội 2007
4. Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam qua các bản Hiến pháp,
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, NXB Tư pháp. Hà Nội 2007
5. Hiến pháp 1946 sự kế thừa và phát triển, NXB Tư pháp

Nhóm 1_KT32B1

24

4/19/2016


Bài tập nhóm hiến pháp tháng 2

DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 1- KT32B1

ST
T
1

HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Lâm Sơn

MSV

PHỤ

XẾP


CHỮ

LOẠI



KT32B0

TRÁCH
Phần IV

Thị

16
Hồng KT32B0

Phần VI

Thị

23
Hồng KT32B0

Phần VI

2

Lương


3

Nhung
Nguyễn

4

Nhung
Bùi Thị Thuỳ Dương

29
KT32B0

Phần IV

Trịnh Thị Hoàng Anh

25
KT32B0

Phần I

Hoàng Văn Thưởng

04
KT32B0

Phần II

Phạm Hải An


22
DS32D0

Phần III

5
6
7

63
Nhóm 1_KT32B1

25

4/19/2016


×