Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

HỆ THỐNG cơ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ nước CỘNG hòa xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.12 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA: KINH TẾ LUẬT

MÔN HỌC: LUẬT HÀNH CHÍNH

TIỂU LUẬN:

HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TP. HỒ CHÍ MINH – 12.2011


Môn học: Luận hành chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến
đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa,
kiên cường bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới đất nước, và qua các lần ban hành hiến pháp, mới nhất là
hiến pháp năm 1992 và được sữa đổi năm 2002, bộ máy Nhà Nước Cộng Hòa XHCN Việt
Nam ngày càng toàn diện và theo đó thể chế hành chính của các cơ quan Nhà nước đã được
thay đổi khá nhiều phù hợp với việc quản lý xã hội, đáp ứng được công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước XHCN và đi chung đó là hệ thống cơ quan quản lý nhà nước được toàn diện
hơn, nâng cao hơn, hệ thống đó còn được gọi là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Hệ thống cơ quan quản lý hành chính đã được điều chỉnh, giảm bớt sự cồng kềnh
giảm thiểu sự quan liêu để tiến tới sự một xã hội công bằng văn minh và phát triển. Việc xây
dựng hệ thông các cơ quan hành chính mới không làm thay đổi hoặc suy giảm quyền lực và
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Mặt khác hệ thống các cơ quan quản lý được đề
cao, tăng cường kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận, hiểu được đường lối chỉ đạo hợp lý
của Nhà nước và vai trò tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, hệ thống


cơ quan quản lý nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam hay còn gọi là hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước ngày càng được nâng cao và hoàn chỉnh hơn. Mặt khác, hệ thống cơ quan
quản lý hành chính được đề cao và tăng cường kiểm tra giám sát đối với từng bộ phận, từng
lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉ đạo hợp lý của Nhà nước và
vai trò tích cực của các cơ quan trong Bộ máy hành chính Nhà nước và những điều đó được
thể hiện rỏ trong hệ thống cơ quan hành chính.

Cơ quan hành chính nhà nước


Môn học: Luận hành chính

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG............................................................................................................................................................. 1
1.1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU..................................................................................................................................... 1
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................................................................. 1
......................................................................................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG........................................................................................................................................................................ 2
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..................................................................2
2.1.1. Khái niệm.............................................................................................................................................................................. 2
2.1.2. Đặc điểm................................................................................................................................................................................ 2
2.2. PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC......................................................................................................... 3
2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc thành lập................................................................................................................................ 3
2.2.2. Địa giới họat động............................................................................................................................................................ 3
2.2.3. Phạm vi thẩm quyền......................................................................................................................................................... 4
2.2.4. Chế độ lãnh đạo................................................................................................................................................................. 4
2.3. HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC................................................................................................4
2.4. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.............................................................................5
2.4.1. Chính phủ.............................................................................................................................................................................. 5
2.4.1.1. Vị trí và vai trò........................................................................................................................................................... 5

2.4.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền............................................................................................................... 6
2.4.2. Bộ và cơ quan ngang Bộ................................................................................................................................................. 9
2.4.2.1. Vị trí và vai trò........................................................................................................................................................... 9
2.4.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng.............................................................................................. 10
2.4.2.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ.......................................................................................................................................... 13
2.4.3. Ủy ban nhân dân các cấp............................................................................................................................................. 14
2.4.3.1. Vị trí và vai trò......................................................................................................................................................... 14
3.4.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn....................................................................................................................................... 14

Cơ quan hành chính nhà nước


Môn học: Luận hành chính
2.4.3.3. Hình thức làm việc................................................................................................................................................. 15
2.4.4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.................................................................................................................. 16
2.4.4.1. Vị trí và vai trò......................................................................................................................................................... 16
3.4.4.2. Nhiệm và quyền hạn............................................................................................................................................. 16
2.4.4.3. Chế độ làm việc........................................................................................................................................................ 17
2.5. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...............................18
2.5.1. Khái niệm và hệ thống các phương pháp quản lý của các CQHCNN........................................................18
2.5.1.1. Khái niệm phương pháp quản lý..................................................................................................................... 18
3.5.1.2. Hệ thống các phương pháp quản lý............................................................................................................... 19
2.5.2. Khái niệm và hệ thống các hình thức quản lý của các CQHCNN................................................................21
2.5.2.1. Khái niệm hình thức quản lý............................................................................................................................. 21
2.5.2.2. Hệ thống các hình thức quản lý....................................................................................................................... 22
2.6. CẢI TỔ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG CUỘC CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA...................24
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN....................................................................................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................................................ 27

Cơ quan hành chính nhà nước



Môn học: Luận hành chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG
1.1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về hệ thống cơ quan Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
-

Tìm hiểu về vị trí, tính chất, quyền hạn của cơ quan trong hệ thống.

1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-

Phương pháp luận

-

Phương pháp duy vật biện chứng

-

Phương pháp thống kê

-

Tổng hợp tài liệu từ sách, báo, website,..

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước


Trang 1


Môn học: Luận hành chính

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm
Các cơ quan hành chính nhà nước là các chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành
chính. Các cơ quan này là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do nhà nước thành lập để thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Đó là những cơ quan thực hiện các hoạt động
chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Chính vì vậy, hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm
Cơ quan nhà nước là một tập thể người hoặc một người, có tính độc lập tương đối về
cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của cơ quan do chức năng,
nhiệm vụ của nó quy định, có tính độc lập và có quan hệ về tổ chức và hoạt động với cơ
quan khác trong một hệ thống, với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước nói chung, quan
hệ đó do vị trí chính trị-pháp lý của nó trong hệ thống cơ quan nhà nước quyết định.
Nhà nước thành lập cơ quan nhà nước để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Vì vậy, nhà nước trao cho các cơ quan nhà nước thẩm quyền nhất định. Thẩm
quyền của cơ quan nhà nước là phương tiện pháp lý để thực hiện nhiệm vụ và chức năng
được trao. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính
quyền lực - pháp lý do pháp luật quy định. Các quyền là yếu tố quan trọng nhất của thẩm
quyền, quyết định tính chất quyền lực của cơ quan nhà nước, nghĩa là cơ quan nhà nước có
quyền ra những mệnh lệnh, chỉ thị buộc đối tượng (cơ quan, tổ chức, cá nhân) phải thực
hiện. Bởi vì khi thực hiện các quyền, cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước, đại diện cho
quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt cơ quan nhà nước với tổ chức xã
hội, cơ quan xã hội. Quyền ban hành quyết định pháp luật là yếu tố quan trọng nhất trong
thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Trên cơ sở Hiến pháp, luật, quyết định của cơ quan nhà

nước cấp trên, các cơ quan nhà nước ra những quyết định pháp luật buộc đối tượng nhất
định phải tuân thủ. Ngoài ra, mỗi cơ quan nhà nước có hình thức, phương pháp hoạt động
riêng theo quy định của pháp luật, có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhất định.
Quyền áp dụng những hình thức và phương pháp hoạt động của cơ quan nhà nước cũng là
yếu tố quan trọng thuộc thẩm quyền của cơ quan đó.
Các cơ quan nhà nước chỉ hành động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình. Thẩm
quyền của cơ quan nhà nước có giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian và về đối
tượng nhất định. Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, cơ quan nhà nước hành động một
cách độc lập, chủ động, sáng tạo và chỉ chịu sự ràng buộc của pháp luật, chỉ được làm những
gì mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là hành lang pháp lý cho cơ
quan ấy vận động, nhưng việc thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước không chỉ là
quyền mà còn là nghĩa vụ của nó. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước gồm tổng thể các
quyền, nghĩa vụ chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực Pháp lý mà nhà
nước trao cho bằng pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, chức năng nhà nước. Các quyền hạn đó
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 2


Môn học: Luận hành chính
là yếu tố quan trọng nhất của thẩm quyền. Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan nhà nước và các yếu tố pháp lý khác tạo nên địa vị pháp lý của cơ quan.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước, các cơ quan hành chính Nhà
nước còn có một số đặc điểm riêng sau đây :
-

Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành của cơ
quan quyền lực: Hoạt động của các cơ quan này phải trên cơ sở và để thực hiện Hiến
pháp, luật và các nghị quyết của Quốc hội, Lệnh và Quyết định của Chủ tịch nước,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ơ địa phương, các cơ quan

hành chính nhà nước phải chấp hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Để đảm bảo tính chất chấp hành này các cơ quan hành chính phải báo cáo công việc
của mình trước cơ quan quyền lực, chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực.

-

Hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ trực thuộc với
nhau: Đó có thể là các quan hệ trực thuộc dọc, quan hệ trực thuộc ngang hoặc quan
hệ trực thuộc hai chiều (chế độ song trùng trực thuộc). Trong hệ thống đó, chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Toàn bộ hệ thống và mối quan hệ chặt chẽ
giữa các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành bộ máy hành chính quốc gia, bộ
phận quan trọng của bộ máy nhà nước.

2.2. PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Các cơ quan hành chính nhà nước có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau
2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc thành lập
Các cơ quan hành chính bao gồm
Các cơ quan hành chính được thành lập bởi Hiến pháp: Các cơ quan thành lập trên
cơ sở Hiến pháp có vị trí pháp lý khá ổn định được gọi là các cơ quan hiến định, gồm:
-

Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.

-

Ủy ban nhân dân các cấp là các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương

Các cơ quan hành chính được thành lập bởi các luật, các văn bản dưới luật: Đó là
các tổng cục, cục, vụ, các sở, ban trực thuộc các cơ quan hiến định nói trên. Các cơ quan
thành lập trên cơ sở các luật và các văn bản dưới luật thường ít ổn định, nhưng có tính năng

động hơn, phù hợp với những thay đổi của sự quản lý hành chính nhà nước.
2.2.2. Địa giới họat động
Các cơ quan hành chính trung ương: Gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang
bộ quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động quản lý của các cơ quan này
bao trùm trong phạm vi tòan quốc. Các quyết định quản lý do các cơ quan này ban hành có
hiệu lực thực thi trong phạm vi cả nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương: Gồm ủy ban nhân dân các cấp và
các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân, họat động quản lý trong phạm vi lãnh thổ địa
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 3


Môn học: Luận hành chính
phương. Các văn bản do các cơ quan này ban hành chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm vi
lãnh thổ hoạt động của các cơ quan đó, đối với các tổ chức và công dân tại địa phương đó.
2.2.3. Phạm vi thẩm quyền
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Gồm Chính phủ và ủy
ban nhân dân các cấp. Những cơ quan này, theo quy định của Hiến pháp có thẩm quyền
quản lý chung đối với các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong phạm vi cả nước hoặc trong
từng địa phương. Họat động của các cơ quan này đảm bảo phối hợp và sự phát triển thống
nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa các vùng trong phạm vi cả nước.
Các cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng: Còn gọi là thẩm quyền chuyên môn
gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở,phòng, ban trực thuộc ủy ban nhân dân là những cơ
quan quản lý theo ngành hoặc theo chức năng, trực tiếp quản lý một ngành, một lĩnh vực
hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả nước hoặc ở từng địa phương.
2.2.4. Chế độ lãnh đạo
Các cơ quan hành chính theo chế độ lãnh đạo tập thể: Việc quyết định trong cơ
quan này do tập thể quyết định, theo ý kiến của đa số. Thông thường các cơ quan hành chính
có thẩm quyền chung hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể

Các cơ quan hành chính theo chế độ lãnh đạo cá nhân: Việc quyết định trong các
cơ quan này do người đứng đầu cơ quan quyết định. Thông thường, các cơ quan hành chính
có thẩm quyền chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo cá nhân.
Tuy nhiên, theo quy định của Hiến pháp 1992, sửa đổi năm 2001, thì có sự kết hợp
giữa chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ cá nhân lãnh đạo trong họat động của Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này thường quyết định những vấn đề quan trọng có
liên quan đến nhiều lĩnh vực, do vậy, cần có sự đóng góp trí tuệ tập thể trong bàn bạc và ra
quyết định. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân cũng có quyền
quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức trách của mình, căn cứ vào nhiệm vụ quyền
hạn được giao.
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổ chức và họat động
theo chế độ cá nhân lãnh đạo, theo đó người đứng đầu mỗi cơ quan như Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan ngang bộ có quyền ra các quyết định cá nhân để đặt ra những quy tắc
quản lý nhà nước đối với ngành hay lĩnh vực cũng như để thực hiện chức năng nhiệm vụ mà
pháp luật quy định.
2.3. HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Sự hình thành và phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức quyền lực nhà nước, đặc điểm phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, địa lý, dân
cư, khoa học kỹ thuật... Nói gọn lại là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hành chính nhà nước
của từng giai đoạn
Các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành một chính thể thống nhất, toàn vẹn, có
quan hệ chặt chẽ, ràng buộc với nhau. Mỗi cơ quan hành chính là một khâu, mắt xích không
thể thiếu được trong hệ thống. Tính thống nhất cao của nó được thể hiện bằng sự bền chặt,
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 4


Môn học: Luận hành chính
liên tục, thường xuyên hơn bất kỳ một hệ thống cơ quan khác của Nhà nước (cơ quan quyền

lực, Toà án, Kiểm sát). Tính thống nhất của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được
quyết định bởi tính thống nhất về nghiệp vụ, chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà
nước - chức năng chấp hành và điều hành do những cơ quan ấy thực hiện. Hoạt động của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước được lãnh đạo, điều khiển chung từ một trung tâm là
Chính phủ, người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Cơ sở tổ chức, hoạt động trong những
cơ quan đó được quy định trong Hiến pháp.
Theo Hiến pháp 1992 hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có:
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp 1992).
- Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
thuộc Chính phủ).
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban
của Uỷ ban nhân dân).
Hiến pháp 1992 còn có một chương về Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước (Nguyên thủ Quốc gia). Có những quyền hạn
mang tính chất của cơ quan lập pháp như: công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh, đề nghị Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội và trong trường hợp cần thiết đưa vấn đề trên ra Quốc hội (có thể
gọi đây là quyền phủ quyết pháp lệnh). Với tư cách nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch nước
thực hiện một số quyền hạn mang tính chất hành pháp (xem các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10,
11, 12 Điều 103) và bảo đảm hoạt động độc lập của Toà án và Viện kiểm sát (xem khoản 8,
Điều 103). Vì vậy, chế định của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1992 được quy định như
một biểu tượng của Quốc gia, một biểu tượng của quyền lực nhà nước, không nắm quyền
hành pháp.
2.4. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.4.1. Chính phủ
2.4.1.1. Vị trí và vai trò
Theo điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ (2001) Chính phủ
là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Căn cứ vào vị trí pháp
lý như vậy, Chính phủ có chức năng cơ bản là: thống nhất việc quản lý thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngọai của Nhà nước.

Theo Điều 112 Hiến pháp 1992 và chương II Luật Tổ chức Chính phủ (2001), Chính
phủ còn có toàn quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước trên phạm vi cả
nước, trừ các công việc thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và chủ
tịch nước. Với vị trí trên, Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất của quyền lực nhà nước
trong hệ thống các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước, chỉ đạo tập trung, thống nhất các
Bộ và các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa
phương.
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 5


Môn học: Luận hành chính
Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. Trong
kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho
Thủ tướng đề nghị danh sách các Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ để Quốc hội
phê chuẩn. Quy định pháp lý này vừa xác định vai trò và trách nhiệm tập thể của Chính phủ
trước Quốc hội; vừa xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng là người lãnh đạo toàn bộ công
việc của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, đồng thời cũng là xác định vai trò
và trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể của Chính phủ và trách nhiệm của cá nhân Bộ
trưởng về lĩnh vực mình phụ trách.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ và các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ chịu sự giám sát của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội trực tiếp
hoặc thông qua các Ủy ban thường trực của Quốc hội. Chất vấn của đại biểu Quốc hội đối
với Chính phủ là một hình thức giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ; Chính phủ và
các thành viên phải trả lời trong các kỳ họp của Quốc hội các điều chất vấn của đại biểu
Quốc hội.
Chính phủ lãnh đạo họat động của các Bộ, của chính quyền địa phương, thể hiện trên
hai mặt:

-

Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất thực hiện quyền lập quy bằng cách ban hành các văn bản pháp quy
dưới luật (nghị quyết, nghị định), có tính bắt buộc trên phạm vi cả nước, để thực hiện
các đạo luật, các pháp lệnh và các nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban thường vụ
Quốc hội (UBTVQH). Các Bộ và chính quyền địa phương có nghĩa vụ thực hiện các
văn bản pháp quy đó. Căn cứ vào tình hình của địa phương, Hội đồng nhân dân định
ra các biện pháp thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
và của Chính phủ, đồng thời đề ra các nghị quyết cho Ủy ban nhân dân cùng cấp
thực hiện.

-

Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, là cấp trên cao nhất của tòan bộ hệ thống hành chính nhà nước, từ
bộ máy hành chính trung ương đến các UBND các cấp, các cơ quan, công sở hành
chính, sự nghiệp trong cả nước. Chính phủ lãnh đạo UBND các cấp một cách trực
tiếp trong việc thực hiện các nhiệm vụ điều hành của bộ máy hành chính nhà nước,
UBND có nhiệm vụ chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và
HĐND cùng cấp; nhưng HĐND không được quyết định trái với luật pháp và những
quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên, của Chính phủ và các Bộ trưởng.

2.4.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được quy định tại chương VIII Hiến pháp 1992
và chương II Luật Tổ chức Chính phủ 2001, gồm :
a) Quyền kiến nghị lập pháp : dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội và dự thảo Pháp
lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội (sáng kiến lập pháp), dự thảo trình Quốc hội
dự án kế hoạch nhà nước và ngân sách nhà nước, dự thảo trình Quốc hội các chính
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước


Trang 6


Môn học: Luận hành chính
sách lớn về đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở đường lối chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Quyền lập quy (quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật) : là quyền đặt ra những
văn bản dưới luật có tính chất quy phạm pháp luật, quyết định các chủ trương, biện
pháp nhầm thực hiện chính sách, pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, trật tự xã hội,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các văn bản pháp quy của Chính
phủ có giá trị pháp lý trong cả nước, Chính phủ ban hành nghị quyết, nghị định, Thủ
tướng ban hành quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc chấp hành các văn bản đó của
mọi cơ quan ở trung ương và chính quyền địa phương.
c) Quyền quản lý và điều hành tòan bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa - xã hội:
Theo đúng đường lối chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước và hệ thống pháp
quy của Chính phủ.
d) Quyền xây dựng và lãnh đạo tòan bộ hệ thống các tổ chức, các cơ quan quản lý (hành
chính) nhà nước, thành lập các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cơ quan giúp việc
Thủ tướng, lãnh đạo các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do HĐND bầu
ra; chỉ đạo việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
e) Quyền tổ chức những đơn vị sản xuất, kinh doanh, theo những hình thức thích hợp,
lãnh đạo dơn vị ấy kinh doanh theo định hướng kế hoạch, đúng cơ chế, đúng pháp
luật.
f) Quyền hướng dẫn, kiểm tra HĐND: Chính phủ hướng dẫn và kiểm tra HĐND trong
việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ,
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra tính hợp pháp của các nghị
quyết của HĐND. Thủ tướng có quyền đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của
HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn

bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
sửa đổi hoặc bãi bỏ các quyết định đó.
2.4.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, các cơ quan ngang bộ, do Quốc hội quyết
định thành lập theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thành phần Chính phủ gồm có Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ.Theo Luật tổ chức Chính phủ thì không có cơ quan thường trực của Chính phủ như
trước đây (Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng gồm: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Phó Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng và Bộ trưởng, Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng).
Chính phủ hoạt động thông qua các hình thức căn bản như sau:
a) Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ.

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 7


Môn học: Luận hành chính
b) Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các Phó thủ tướng là những người giúp Thủ
tướng theo sự phân công của Thủ tướng; khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ
tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
c) Sự hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào công việc
chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu một bộ hay cơ quan ngang bộ.
Chính phủ là cơ quan làm việc theo chế tập thể, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Chính phủ được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số gồm những vấn
đề sau:
 Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ
 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án luật,
pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội; các nghị
quyết, nghị định của Chính phủ;

 Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dài hạn, năm năm,
hàng năm, các công trình quan trọng; dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ
ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương; tổng quyết tóan ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
 Đề án chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
 Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề tiền
tệ, các vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
 Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ;
việc thành lập mới, nhập, chia điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; quyết
định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
 Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
 Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước.
2.4.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, có những nhiệm vụ quyền hạn, thẩm
quyền quy định trong Điều 114 Hiến pháp 1992 và Chương III Luật tổ chức Chính phủ gồm:
 Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.
 Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
 Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị thông tư của Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, quyết định, chỉ thị của UBND và chủ tịch UBND tỉnh, thành
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 8


Môn học: Luận hành chính
phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà

nước cấp trên.
 Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết bất hợp pháp của HĐND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương.
 Phê chuẩn việc bầu cử các thành viên UBND cấp tỉnh.
 Miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trực thuộc trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên
khác của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo pháp luật và quy chế hiện thành, Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, lãnh đạo
công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch UBND các cấp; quyết định những vấn đề được Hiến pháp và luật pháp quy định
thuộc thẩm quyền của mình (Điều 20 Luật tổ chức Chính phủ). Thủ tướng còn chỉ đạo, phối
hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ. Để tăng cường sự chỉ đạo của Thủ tướng,
cũng như để đề cao vai trò và trách nhiệm của các Phó Thủ tướng, các Phó Thủ tướng được
Thủ tướng phân công phụ trách khối hay lĩnh vực, giúp Thủ tướng chỉ đạo việc điều hòa
phối hợp công việc của các Bộ trưởng, bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của Thủ tướng, tránh
tình trạng phân tán. Ngòai ra, để giúp Chính phủ chuẩn bị những đề án lớn, có tính chất liên
ngành, có thể thành lập Hội đồng hoặc ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời thuộc Chính phủ.
Các Hội đồng và ủy ban này với địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức hợp lý, có thể làm việc đạt
hiệu quả thiết thực với tư cách là cơ quan nghiên cứu, tư vấn, chuẩn bị đề án hoặc giao trách
nhiệm chỉ đạo phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.
2.4.2. Bộ và cơ quan ngang Bộ
2.4.2.1. Vị trí và vai trò
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các
dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện việc đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật (Điều 22, Luật tổ chức
Chính phủ).
Điều 116 Hiến pháp 1992 quy định: Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành do mình phụ trách, bảo đảm quyền tự

chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật. Phạm
vi quản lý (hành chính) nhà nước của bộ đối với ngành hoặc lĩnh vực được phân công, bao
gồm hoạt động của mọi tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội ... hoặc mọi tổ chức hành chính, sự
nghiệp thuộc các thành phần khác nhau và trực thuộc các cấp chính quyền, các đòan thể, các
tổ chức xã hội khác nhau, hoạt động của mọi công dân, cũng như hoạt động của mọi tổ chức
và của người nước ngoài tại Việt Nam trên lĩnh vực thuộc Bộ quản lý. Bộ trưởng, một mặt là
thành viên của Chính phủ, cơ quan hành pháp cao nhất, tức là mang tính quyền lực chính trị
trong quyền lực thống nhất; mặt khác, là người đứng đầu bộ thực hiện quyền hành pháp, tức
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 9


Môn học: Luận hành chính
là người đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước đối với ngành hay lĩnh vực, để quản lý các
ngành hay lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước.
Có hai loại bộ: bộ quản lý nhà nước đối với ngành, và bộ quản lý đối với lĩnh vực
(cũng có thể gọi là bộ quản lý tổng hợp, hay quản lý chức năng, hay quản lý liên ngành).
 Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan nhà nước trung ương của Chính phủ thực hiện sự
quản lý hành chính nhà nước theo từng lĩnh vực lớn (kế hoạch, tàichính, khoa học – công
nghệ, lao động, ngoại giao, nội vụ ... ) liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ, các cấp
quản lý hành chính nhà nước, các tổ chức trong xã hội và công dân. Bộ quản lý lĩnh vực
có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh tế – xã hội chung;
xây dựng các dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành; xây dựng các quy định
chính sách, chế độ chung (tham mưu cho Chính phủ), hoặc tự mình ra những pháp quy
về lĩnh vực mình phụ trách, và hướng dẫn các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế,
văn hóa, xã hội thi hành; kiểm tra và bảo đảm sự chấp hành thống nhất pháp luật nhà
nước trong hoạt động của các Bộ và các cấp về lĩnh vực mình quản lý, đồng thời có trách
nhiệm phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bộ quản lý ngành hòan thành nhiệm vụ.
 Bộ quản lý ngành, là cơ quan nhà nước trung ương của Chính phủ có trách nhiệm quản lý

những ngành kinh tế – kỹ thuật, văn hóa, xã hội: (như nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng, thương mại, văn hóa, giáo dục, y tế), có thể tập hợp với nhau
thành một hay một nhóm liên ngành rộng. Bộ cũng có trách nhiệm chỉ đạo tòan diện các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt nhà nước.
2.4.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng
a) Vai trò của Bộ trưởng
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước nên Bộ trưởng cũng có những
chức năng lập quy, quản lý, tổ chức và nhân sự với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước
thẩm quyền riêng.
Về trách nhiệm, theo điều 117 Hiến pháp 1992 quy định : Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về
lĩnh vực ngành mình phụ trách.
b) Quan hệ giữa Bộ trưởng với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
Bộ trưởng hoạt động và quản lý vừa là với tư cách thành viên Chính phủ vừa là với
tư cách thủ trưởng của Bộ. Do đó, Bộ trưởng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc
quyền hạn, trách nhiệm thẩm quyền của bộ, và chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực do mình
phụ trách; chịu sự điều hành, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
c) Quan hệ với Quốc hội

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 10


Môn học: Luận hành chính
Bộ trưởng chịu trách nhiệm không chỉ trước Thủ tướng Chính phủ mà cả trước Quốc
hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách; phải trình bày vấn đề và trả lời chất vấn của Quốc
hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của các Ủy ban của Quốc hội, và của đại biểu Quốc

hội.
d) Quan hệ giữa các Bộ trưởng
Các Bộ trưởng có trách nhiệm tôn trọng quyền quản lý của nhau; tùy thuộc lẫn nhau,
phối hợp với nhau, và khi cần thì ra những văn bản liên bộ; có quyền hướng dẫn và kiểm tra
các bộ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lĩnh vực, có quyền kiến nghị bộ
khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định của cơ quan đó trái với các văn bản
pháp luật của nhà nước hoặc của bộ, tức là trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành
hoặc lĩnh vực mình phụ trách; nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì trình lên Thủ tướng
xem xét và quyết định.
e) Quan hệ với chính quyền địa phương
Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, Bộ trưởng có quyền chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác ngành, lĩnh vực
theo đúng nội dung quản lý theo ngành, lĩnh vực, có quyền đình chỉ việc thi hành và đề nghị
Thủ tướng bãi bỏ những quy định của UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh trái với các văn
bản của bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về
quyết định đình chỉ đó.
Trong trường hợp UBND tỉnh, thành phố không nhất trí với quyết định đình chỉ việc
thi hành của Bộ trưởng thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng.
Bộ trưởng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành nghị quyết
của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của
nhà nước hoặc của bộ về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách.
Về phía mình, bộ phải tôn trọng quyền quản lý trên lãnh thổ của chính quyền địa
phương theo pháp luật quy định, và phải xem xét ý kiến, kiến nghị của UBND các vấn đề về
chính sách, chế độ ngành, lĩnh vực để điều chỉnh, sửa đổi nếu cần thiết.
f) Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý của Bộ được quy định trong điều 22
Chương IV Luật Tổ chức Chính phủ, và Nghị định số 86/2002/NĐ – CP ngày 05 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ, bao gồm:
-


Chuẩn bị các dự án pháp luật (luật, pháp lệnh) và các dự án khác theo sự phân công của
Chính phủ, về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý hành chính nhà nước của bộ để
Chính phủ xem xét và trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

-

Trên cơ sở pháp luật của nhà nước, Bộ trưởng ban hành các văn bản pháp quy cụ thể,
hướng dẫn chế độ quản lý và kế hoạch hóa theo cơ chế thị trường, các chính sách kinh tế-

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 11


Môn học: Luận hành chính
xã hội cụ thể, các chế độ, thể lệ quản lý, các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm, các định
mức về kinh tế – kỹ thuật để làm cơ sở quản lý ngành hay lĩnh vực.
-

Về quy hoạch, kế hoạch: trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội – khoa học – công nghệ thuộc ngành hay lĩnh vực phụ trách; phương hướng mục tiêu
và các cân đối lớn của kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để định hướng cho các
ngành, các địa phương, các địa phương, các đơn vị cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch
của mình; tổng hợp và phân tích hoạt động kinh tế – kỹ thuật tòan ngành. Bộ trưởng có
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong phạm vi cả nước.

-

Về tài chính: Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ kế

hoạch tài chính toàn ngành hoặc lĩnh vực gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
chương trình mục tiêu bao gồm phần do bộ quản lý và thực hiện.

-

Để đề cao trách nhiệm quyền hạn của bộ trong phạm vi tổng mức thu, chi được duyệt, Bộ
trưởng có quyền điều chỉnh chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không được
thay đổi mục tiêu kế hoạch đã được duyệt. Bộ phải rất quan tâm quản lý hạch tóan, kế
tóan, kiểm tóan, đánh giá việc bảo tồn vốn, sử dụng vốn và tài sản được nhà nước giao
cho bộ, các tổ chức sự nghiệp và các doanh nghiệp do bộ trực tiếp quản lý về mặt nhà
nước.

-

Xây dựng trình Chính phủ kế hoạch hợp tác quốc tế và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế
hoạch ấy; trình Chính phủ việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế; tổ chức
thực hiện và hướng dẫn các bộ, các UBND thực hiện việc hợp tác quốc tế theo kế hoạch
và sự phân công của Chính phủ; theo dõi, chỉ đạo các đơn vị tổ chức thuộc ngành hoặc
lĩnh vực triển khai các quan hệ hợp tác quốc tế trong hoạt động kinh doanh, sự nghiệp
theo các hiệp định ký kết với nước ngoài.

-

Các bộ quản lý ngành cũng như lĩnh vực có trách nhiệm lớn, và đây là một nhiệm vụ đặt
ra nhiều vấn đề mới và đòi hỏi kiến thức, năng lực mới.

-

Về tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước: xây dựng và hòan thiện bộ máy tổ chức quản lý
ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ quyết định phân cấp

nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước cho UBND địa phương; trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành các quy định về hệ thống tổ chức của ngành, về các chính sách, chế độ
quản lý, về tổ chức và cán bộ bao gồm các chức danh, tiêu chuẩn công chức, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu ... đối với cán bộ, công chức
của ngành hoặc lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của bộ.

-

Bộ trưởng đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thứ trưởng và các chức
vụ tương đương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và các
chức vụ tương đương.

-

Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra các bộ khác, các Ủy ban nhân dân, các tổ chức và công
dân trong việc chấp hành luật pháp, thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ
quản lý hành chính nhà nước thuộc ngành hoặc lĩnh vực công tác của bộ.

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 12


Môn học: Luận hành chính
-

Thực hiện khen thưởng, kỷ luật hoặc kiến nghị khen thưởng, kỷ luật các tổ chức và cá
nhân có thành tích xuất sắc hoặc vi phạm pháp luật và chính sách, gây thiệt hại đến lợi
ích chung.


-

Ngoài ra bộ còn quản lý (hành chính) nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước thuộc ngành, lĩnh vực; bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các cơ sở theo quy
định của pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu nhà nước của
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

-

Đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ thì bộ có nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn:

Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tách, nhập, giải thể hoặc chuyển quyền sở
hữu tài sản.
 Quy định nhiệm vụ và cấp kinh phí.
 Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo.

-

Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc quyền địa phương. Bộ trưởng có quyền ra những
quy định pháp lý mà UBND phải thi hành.Theo hệ thống tổ chức hành chính hiện hành,
thì các sở và cơ quan quản lý ngành hay lĩnh vực ở các tỉnh và thành phố là cơ quan
chuyên môn thuộcUBND tỉnh, thành phố giúp UBND thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước các ngành hay lĩnh vực ở địa phương; đồng thời cơ quan này chịu sự chỉ
đạo của bộ về chuyên môn. Đó là chế độ song trùng phụ thuộc, trừ những ngành có tính
sự nghiệp thống nhất đọc trong cả nước, như hải quan, thuế, bưu điện, ngân hàng Nhà
nước, đường sắt ...

-


Về cán bộ, Bộ thỏa thuận việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc sở để Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định, trường hợp không nhất trí,
thì Chủ tịch quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

2.4.2.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
Cơ cấu tổ chức của bộ gồm:
-

Các vụ, thanh tra bộ, Văn phòng bộ

-

Cục, tổng cục (không nhất thiết các bộ đều có)

-

Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ

Vụ được tổ chức để tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
theo hướng một vụ được giao nhiều việc, nhưng một việc không bao giờ giao cho nhiều vụ
đảm nhiệm.Văn phòng bộ có chức năng giúp Bộ trưởng tổng hợp, điều phối hoạt động các tổ
chức của bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị
đối với các hoạt động của cơ quan bộ.

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 13


Môn học: Luận hành chính

Thanh tra bộ có chức năng thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của bộ theo quy định của pháp luật về thanh tra.Cục thuộc bộ được tổ chức để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; cục
không ban hành văn bản quy phạm pháp luật ... Cục được thành lập phòng và đơn vị trực
thuộc; cục có con dấu và tài khỏan riêng.
Tổng cục thuộc bộ được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên
ngành lớn, phức tạp không phân cấp cho địa phương, do Bộ trực tiếp phụ trách và theo hệ
thống dọc từ trung ương đến địa phương trong phạm vi toàn quốc; tổng cục không ban hành
văn bản quy phạm pháp luật. Tổng cục có cơ cấu tổ chức gồm: cơ quan tổng cục và cục ở
cấp tỉnh, chi cục ở cấp huyện (nếu có). Cơ quan tổng cục gồm văn phòng, ban và đơn vị trực
thuộc. Tổng cục có con dấu và tài khoản riêng.
Tổ chức sự nghiệp thuộc bộ được thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước
thuộc bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng cần thiết
do bộ trực tiếp thực hiện.
2.4.3. Ủy ban nhân dân các cấp
2.4.3.1. Vị trí và vai trò
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Như
vậy, Ủy ban nhân dân có hai tư cách:
-

Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân : Ủy ban nhân dân có nghĩa vụ chấp hành
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân, chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân, chịu sự đôn đốc, kiểm tra của
thường trực Hội đồng nhân dân.

-

Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương : Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chấp hành

Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên (đối với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chính phủ), điều hành các quá
trình kinh tế – xã hội, hành chính – chính trị ở địa phương dưới sự lãnh đạo chung của
Chính phủ. Để tăng cường tính thống nhất và thứ bậc của bộ máy hành chính, Hiến pháp,
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định: Thủ tướng Chính phủ
phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê
chuẩn kết quả bầu cử Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn nhiệm, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

3.4.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định trong Hiến pháp
1992 (sửa đổi 2001) và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Ngòai ra nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân còn được quy định tại nhiều văn bản
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 14


Môn học: Luận hành chính
quy phạm pháp luật chuyên ngành tương ứng với từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại các điều từ Điều 82 đến Điều
96 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại các điều từ Điều 97 đến Điều 110 Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã – từ Điều 111 đến Điều 118 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003.Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực : kinh tế; nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây

dựng, giao thông vận tải; thương mại, dịch vụ, du lịch; giáo dục, đào tạo; văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao; y tế và xã hội; khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; quốc phòng,
an ninh và trật tự, an tòan xã hội; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa
giới hành chính; Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh
vực : kinh tế; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp; xây
dựng, giao thông vận tải; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao; quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phươn; thực hiện chính sách dân tộc
và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật.
2.4.3.3. Hình thức làm việc
Ủy ban nhân dân làm việc thông qua kỳ họp của Ủy ban nhân dân, thông qua hoạt
động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân. Những vấn đề quan
trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phải được thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số như: lập chương trình làm việc, kế hoạch và ngân sách, các biện pháp thực
hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế – xã hội, thông qua báo cáo của UBND trước HĐND,
đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn; phân vạch và điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính ở địa phương …
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân
dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, cùng với tập
thể Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền
của UBND trừ những vấn đề phải giải quyết trên phiên họp của Ủy ban nhân dân; đồng thời
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có những quyền hạn riêng của mình do pháp luật quy định; tổ
chức tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của
pháp luật; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân; phê chuẩn kết quả bầu
các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn
nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự
phân cấp nhà nước quản lý; đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình và những văn bản sai trái của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp dưới trực tiếp; đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai
trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi
bỏ…
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 15


Môn học: Luận hành chính
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của
mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp
mình, và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
2.4.4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
2.4.4.1. Vị trí và vai trò
Địa vị pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy
định tại Nghị định của Chính phủ số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 và Nghị định
16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 13/2008/NĐ-CP) quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Địa vị pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy
định tại Nghị định của Chính phủ số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 và Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 14/2008/NĐ-CP) quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộctỉnh.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, ở
cấp tỉnh gọi là sở, ở cấp huyện gọi là phòng và các cơ cấu tương đương) là cơ quan tham

mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp
và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở hoặc địa phương.Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp
trên .
3.4.4.2. Nhiệm và quyền hạn
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có những nhiệm
vụ, quyền hạn tương tự nhau, cụ thể là:
-

Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định, chỉ thị về lĩnh lực quản lý được
giao.

-

Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

-

Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 16



Môn học: Luận hành chính
-

Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình.

-

Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp (đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.

-

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên
môn cấp dưới.

-

Tổ chức nghiên cứu (đối với cấp tỉnh), ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước chuyên môn của cơ quan
chuyên môn của mình.

-

Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và của cơ quan quản lý theo
ngành, lĩnh vực cấp trên.


-

Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân.

-

Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định
của pháp luật, theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

-

Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

-

Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cùng cấp giao. Ngòai những nhiệm
vụ, quyền hạn chung nói trên, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
một nhiệm vụ, quyền hạn khác với nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp
huyện do địa bàn và phạm vi quản lý của cấp tỉnh rộng lớn hơn so với cấp huyện.

2.4.4.3. Chế độ làm việc
Cơ quan chuyên môn là cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực hoạt động
theo chế độ thủ trưởng. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là người
đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp

và trước cơ quan cấp trên về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn do mình phụ trách.
Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là người giúp Thủ
trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Thủ trưởng vắng mặt một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn Thủ trưởng cơ quan chuyên môn căn cứ vào
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 17


Môn học: Luận hành chính
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng quy chế làm
việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ đó.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ báo cáo với
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và với cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực cấp trên về tổ chức và hoạt động của mình; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm
quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp khi có
yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác, tổ chức chính trị – xã hội cùng
cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đế chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.5. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
2.5.1. Khái niệm và hệ thống các phương pháp quản lý của các CQHCNN
2.5.1.1. Khái niệm phương pháp quản lý
Với tính cách là một dạng hoạt động nhà nước, hoạt động quản lý của các cơ quan hành

chính nhà nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, đời sống nhà nước, đặc biệt
là giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự ổn định và
năng động của hệ thống các quan hệ xã hội hình thành trên cơ sở nền kinh tế thị trường tuỳ
thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Để quản lý tất
cả các quá trình xã hội trong điều kiện mới, cần tăng cường hiệu lực bộ máy nhà nước nói
chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Gắn với việc tăng cường hiệu lực hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, một trong những vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện
các phương pháp quản lý của những cơ quan đó. Phương pháp quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước, cũng chính là những phương pháp được áp dụng trong quản lý hành chính
nhà nước.
Phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là những phương thức mà
các cơ quan nhà nước đó sử dụng để tác động lên khách thể của quản lý (hành vi, hoạt động,
cách xử sự của đối tượng quản lý) nhằm đạt được những mục đích đã đề ra.
Các phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước trong quản lý. Điều này thể hiện ở chỗ:
-

Các phương pháp đó được áp dụng trong hoạt động chấp hành và điều hành, tức là một
loại hoạt động có tính nhà nước chứ không phải là hoạt động có tính chất xã hội của các
tổ chức xã hội.

-

Trong các phương pháp đó thể hiện ý chí của Nhà nước;

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 18



Môn học: Luận hành chính
-

Nội dung của các phương pháp được xem xét thể hiện thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước.

-

Những phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện dưới
những hình thức pháp lý nhất định.

Khi nghiên cứu phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước cần thấy
mối liên hệ giữa các cơ quan ấy với các đối tượng bị quản lý. Với tính cách là một yếu tố
cấu thành của hệ thống quản lý, mối liên hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các
đối tượng bị quản lý là sự tác động qua lại giữa chúng. Một mặt, của mối liên hệ đó là sự tác
động của các cơ quan hành chính nhà nước tới các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý.
Sự tác động này luôn luôn được thực hiện thông qua những cách thức, phương pháp nhất
định. Xem xét các phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước cần chú ý:
-

Những phương pháp đó được áp dụng để tác động tới các cơ quan hành chính nhà nước
cấp dưới, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và công dân.

-

Trong các phương pháp được xem xét thể hiện mối liên hệ giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với các cá nhân, tổ chức nói trên.

Trong khoa học Luật hành chính, thuật ngữ phương pháp đôi khi còn được hiểu theo
nghĩa rộng hơn. Nó không chỉ là phương thức, cách thức tác động của các cơ quan hành

chính nhà nước tới các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý mà còn là phương thức,
cách thức tổ chức, hoạt động trong nội bộ một cơ quan, công sở nhất định. Những phương
thức, cách thức này chưa biểu hiện sự tác động của cơ quan, công sở đó ra bên ngoài hệ
thống. Ví dụ: để bảo đảm chế độ trách nhiệm rõ ràng trong một cơ quan, người ta ban hành
văn bản phân định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho mỗi bộ phận, mỗi công chức. Một
ví dụ khác: để ban hành một quyết định nhằm thiết lập tổ chức, trật tự trong nội bộ một công
sở, thủ trưởng công sở đó sử dụng phương pháp xã hội học cụ thể để tham khảo ý kiến cá
nhân, tổ chức có liên quan. Những hoạt động trên là những phương pháp quản lý nội bộ. ở
đây chưa nói lên sự tác động của các cơ quan hành chính nhà nước tới các cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng quản lý. Do chưa thể hiện mối liên hệ của các cơ quan hành chính nhà nước
với các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý nên nhiều nhà khoa học cho rằng những
phương pháp trên chưa phải là phương pháp quản lý.
Tóm lại, trong hoạt động chấp hành và điều hành, các cơ quan hành chính nhà nước sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau. Một bộ phận trong số những phương pháp đó được coi
là những phương pháp tổ chức nội bộ. Những phương pháp này có vai trò trợ giúp cho sự tác
động của các cơ quan hành chính nhà nước tới các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý.
Lựa chọn tối ưu những phương pháp quản lý trong điều kiện cụ thể, tình hình cụ thể là yếu
tố cực kỳ quan trọng để các cơ quan hành chính nhà nước giải quyết tốt những nhiệm vụ,
chức năng của mình, nâng cao tính tổ chức, kỷ luật trong hoạt động chấp hành và điều hành.
3.5.1.2. Hệ thống các phương pháp quản lý
Các phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước rất đa dạng, được
phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau.
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 19


Môn học: Luận hành chính
Hai phương pháp chung nhất có tính đặc trưng tổng hợp của hoạt động chấp hành và
điều hành là phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế. Quan hệ tối ưu giữa

thuyết phục và cưỡng chế tạo ra cơ sở để thực hiện tất cả các phương pháp quản lý hành
chính nhà nước khác. Do tầm quan trọng của chúng, thuyết phục và cưỡng chế hành chính sẽ
được xem xét chi tiết ở phần tiếp theo. ở đây, chúng ta xem xét một số phương pháp trên cơ
sở những cách phân loại cơ bản.
- Căn cứ vào bản chất của sự tác động, các phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước được chia thành: phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.
Phương pháp hành chính là những phương thức tác động tới các cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ, qua những mệnh lệnh
dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng. Sử dụng phương pháp này là cần thiết ở mọi lĩnh
vực của hoạt động chấp hành và điều hành. Bởi vì, bất kỳ cơ quan hành chính (nhà chức
trách) nào cũng phải sử dụng quyền hạn được trao để quản lý. Tuy thế, phạm vi sử dụng
phương pháp hành chính cũng có giới hạn của nó. Trong nhiều trường hợp, phương pháp
hành chính cần được kết hợp với phương pháp kinh tế.
Phương pháp kinh tế là những phương thức tác động gián tiếp đến hành vi của các cá
nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế. áp dụng
phương pháp này có nghĩa là tạo ra những điều kiện vật chất, nhằm khơi dậy lòng nhiệt tình
hăng say của con người để họ thực hiện tốt các quy định của Nhà nước. Những đòn bẩy kinh
tế được sử dụng như: giá cả, tiền thưởng, lãi suất tín dụng v.v... Trong điều kiện xây dựng
nền kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp kinh tế ngày càng phát huy tác dụng cao và
đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong quản lý kinh tế.
Hai phương pháp hành chính và kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phương pháp
hành chính là phương tiện để đưa phương pháp kinh tế vào cuộc sống, vì một chính sách đòn
bẩy kinh tế chỉ có thể được áp dụng dưới hình thức văn bản pháp luật hành chính.
- Trên cơ sở mức độ của sự tác động, những phương pháp quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước được chia thành: phương pháp điều chỉnh, phương pháp lãnh đạo chung và
phương pháp quản lý trực tiếp.
Phương pháp điều chỉnh là xác định đường lối chung trong việc phát triển ngành, lĩnh vực.
Cần phân biệt phương pháp điều chỉnh với chức năng điều chỉnh trong quản lý nhằm
đảm bảo trạng thái trật tự của hoạt động chấp hành, điều hành. Phương pháp điều chỉnh
được thể hiện bằng việc ban hành các quyết định quy phạm mang tính tích cực.

Phương pháp lãnh đạo chung thể hiện ở việc đưa những đường lối chung trong việc
phát triển ngành, lĩnh vực quản lý vào thực tiễn, vạch ra những nhiệm vụ có tính chất định
hướng cho những cá nhân, tổ chức thuộc khách thể. Phương pháp này thường được thực
hiện thông qua việc ban hành các quyết định, chính sách.
Phương pháp quản lý trực tiếp là sự tác động trực tiếp, thường xuyên lên các hành vi
của cá nhân hoạt động của tổ chức thuộc đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục
tiêu đã đề ra, nó còn được gọi là phương pháp quản lý tác nghiệp mang tính liên tục. Phương
Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 20


Môn học: Luận hành chính
pháp này thường được áp dụng ở các cơ quan hành chính cấp thấp, các tổ chức cơ sở, các xí
nghiệp, công ty, thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt cụ thể hoặc hoạt động chỉ
đạo, tổ chức trực tiếp.
- Xuất phát từ mục đích được chỉ ra, những phương pháp quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước được chia thành: phương pháp lập chương trình mục tiêu, phương pháp phân
tích đánh giá những kết quả nhận được.
Trong một số ngành và lĩnh vực quản lý, phương pháp quản lý theo chương trình mục
tiêu đang được áp dụng. Triển vọng nó sẽ trở thành phương pháp chung. Thí dụ: quản lý
chương trình điện khí hoá, chương trình lương thực, thực phẩm v.v... Chương trình được
thực hiện do sự phối hợp của nhiều cơ quan, nhiều ngành, trong đó có cơ quan chủ trì do
Nhà nước cử ra.
Phương pháp kiểm tra nhằm bảo đảm tính ổn định của khách thể, để nó phát triển
đúng theo dự kiến ban đầu, theo định hướng đã định. Khác với phương pháp theo dõi, quan
sát kiểm tra còn bao hàm cả sự tác động, chỉnh lý, chấn chỉnh hoạt động của các cá nhân, tổ
chức thuộc đối tượng quản lý. Hoạt động kiểm tra như một thuộc tính của quản lý.
Phương pháp phân tích, đánh giá những kết quả nhận được cũng là phương pháp rất
quan trọng. Thông qua thực hiện phương pháp này, các cơ quan hành chính nhà nước biết

được hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý, từ đó có phương hướng hoàn thiện hoạt động
quản lý.
Trong điều kiện hiện nay, để hoàn thiện các phương pháp quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước, một trong những giải pháp đặt ra là phải ứng dụng các thành tựu của
khoa học kỹ thuật, tin học vào lĩnh vực quản lý tạo ra năng suất của lao động quản lý.

2.5.2. Khái niệm và hệ thống các hình thức quản lý của các CQHCNN
2.5.2.1. Khái niệm hình thức quản lý
Những chức năng, phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước cấu
thành nội dung của hoạt động đó. Nhưng một nội dung bất kỳ luôn luôn có sự thể hiện ra
bên ngoài của mình. Sự thể hiện ra bên ngoài của hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước được gọi là hình thức quản lý của các cơ quan ấy.
Nói cách khác, hình thức quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là sự biểu
hiện ra bên ngoài của những hoạt động cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác
động do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện đối với các cá nhân, tổ chức thuộc đối
tượng bị quản lý.
Giữa hình thức quản lý và phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước
có mối liên hệ chặt chẽ. Phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước như trên
đã chỉ ra thuộc về nội dung của hoạt động của các cơ quan ấy. Sự áp dụng hình thức quản lý
nào đó ở mức độ này hay mức độ khác nói lên các cơ quan hành chính nhà nước đã sử dụng
phương pháp hoạt động nào. Ví dụ: Việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, trong

Tiểu luận: Cơ quan hành chính nhà nước

Trang 21


×