links ôn thi các môn: />
TUYỂN TẬP 45 BỘ ĐỀ THI THỬ
THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
NĂM 2016
Của các trường chuyên trong cả nước
(có đáp án và thang điểm)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19/04/2016
SỞ GD& ĐT LÀO CAI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ THI THỬ - KỲ THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút
PhầnI.Đọc hiểu (3,0 điểm):
Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Con sẽ không đợi một ngày kia
khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc
Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?
Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt
Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua
mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ
ai níu nổi thời gian?
ai níu nổi?
...ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ
giọt nước mắt già nua không ứa nổi
ta mê mải trên bàn chân rong ruổi
mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng
Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân
mấy kẻ đi qua
mấy người dừng lại?
Sao mẹ già ở cách xa đến vậy
trái tim âu lo đã giục giã đi tìm
ta vẫn vô tình
ta vẫn thản nhiên?
Hôm nay...
anh đã bao lần dừng lại trên phố quen
ngã nón đứng chào xe tang qua phố
ai mất mẹ?
sao lòng anh hoảng sợ
tiếng khóc kia bao lâu nữa
của mình?
(Xin tặng cho những ai được diễm phúc còn có Mẹ - Đỗ
Trung Quân )
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
Câu 1:Đặt nhan đề cho bài thơ. (0,25 điểm).
Câu 2:Đặt trong toàn bài thơ, câu thơ “ Những dòng sông trôi đi có trở lại bao
giờ?” có ý nghĩa gì? (0,25 điểm).
Câu 3:Đoạn thơ “ Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân
mấy kẻ đi qua
mấy người dừng lại?
sao mẹ già ở cách xa đến vậy”
tác giả muốn nói điều gì ? (0,5 điểm )
Câu 4:Viết đoạn văn khoảng 5 dòng trình bày cảm xúc khi đọc xong đoạn thơ? (
0,5 điểm )
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Thư Các Mác gửi con gái.
Con ơi! Dù con sợ Tình yêu, Tình yêu vẫn cứ đến.
Con đừng bao giờ tự hỏi rằng người yêu con có xứng với con không? Cái thứ
Tình yêu mà lại mặc cả như món hàng ngoài chợ thì không còn gọi là tình yêu
được nữa. Yêu là không so tính thiệt hơn, con ạ!
Nếu người con yêu là một người nghèo khổ thì con sẽ cùng người ấy chung sức
lao động để xây đắp tô thắm cho Tình yêu. Nếu người yêu của con già hơn con
thì con làm cho người đó trẻ lại với con. Nếu người yêu con bị cụt chân thì con
sẽ là cái nạng vững chắc nhất đời họ. Tình yêu đẹp nhất sẽ đến với con nếu con
nghĩ và làm đúng lời cha dạy.
Nhưng con cũng phải luôn tự hỏi xem người đó yêu con vì lẽ gì. Nếu người đó
yêu con vì sắc đẹp, con nên nhớ sắc rồi sẽ tàn. Nếu người đó yêu con vì có chức
tước cao thì khẳng định người đó không yêu con, con hãy từ chối và bảo họ rằng
địa vị không bao giờ làm sung sướng cho con người, chỉ có sự làm việc chân
chính mới thoả mãn lòng người chân chính.
Con phải độ lượng, phải giàu lòng vị tha nếu có sự hối hận thực sự. Con phải
chung thuỷ với người con yêu. Nếu con làm mất hai chữ quý báu ấy, con sẽ hổ
thẹn không lấy gì mà mua lại được. Con sẽ không được quyền tự hào với chồng,
với con, với xã hội. Nếu con dễ dàng để cho 1 kẻ xa lạ nào đó đặt cái hôn gian
manh bẩn thỉu lên môi con, thì trước khi hôn họ đã khinh con, đang khi hôn họ
cũng khinh con và sau khi hôn họ càng khinh con hơn nhất.
Ai sẽ vì con mà chăm sóc đời con, vui khi con có tin mừng, buồn khi con không
may, nhất định đó là chồng con
Câu 5:Nội dung chính của văn bản trên. (0,5 )
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
Câu 6: Tại sao Các Mác lại nói: Dù con có sợ Tình yêu, Tình yêu vẫn cứ đến?
(0,25)
Câu 7: Trong văn bản trên Các Mác sử dụng kiểu câu: “Nếu người con yêu là một
người nghèo khổ thì con sẽ cùng người ấy chung sức lao động để xây đắp tô thắm
cho Tình yêu”. Câu văn trên thuộc kiểu câu nào xét về mặt ngữ pháp? (0,25 )
Câu 8: “Nếu con dễ dàng để cho 1 kẻ xa lạ nào đó đặt cái hôn gian manh bẩn thỉu
lên môi con, thì trước khi hôn họ đã khinh con, đang khi hôn họ cũng khinh con
và sau khi hôn họ càng khinh con hơn nhất”. Theo em tại sao Các Mác lại nói
như vậy (0,5 )
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1. (3,0 điểm)
“Vào đêm thứ Sáu vừa qua, các ngươi đã cướp đi mạng sống một con người đặc
biệt, tình yêu của đời ta, mẹ của con trai ta nhưng ta sẽ không bao giờ căm thù
các ngươi dù chỉ là một giây phút.
Ta không quan tâm và cũng không muốn biết các ngươi là ai –những kẻ linh hồn
đã chết. Nếu Chúa trời mà các người tôn thờ biết tới chúng ta thì mỗi viên đạn
găm trên người vợ ta sẽ là một vết thương cào xé trái tim ông ấy.
Thế nên, ta sẽ không bao giờ cho phép mình ghét bỏ các ngươi. Các ngươi muốn
ta căm ghét nhưng ta sẽ không đáp trả bằng sự giận dữ ngu ngốc. Sự vô minh ấy
đã hình thành nên thứ hình hài như các ngươi.
Các ngươi muốn ta run sợ, muốn nhìn những người đồng bào của mình bằng ánh
mắt nghi ngờ, muốn ta hy sinh tự do vì an toàn cá nhân. Các ngươi đã nhầm”.
Viết một bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về lời tâm sự trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Bàn về đặc điểm cái tôi trong bài thơ Sóngcủa Xuân Quỳnh, có ý kiến
cho rằng: Đó là cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt.
Lại có ý kiến khẳng định: Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về
giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người.
Từ cảm nhận về cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng,
anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
-------------------HẾT---------------
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu Ý
I
1
2
3
4
5
6
7
8
Nội dung
Đọc hiểu:
Nhan đề của bài thơ: Mẹ/ Con sẽ không đợi một ngày kia/...
Đặt trong toàn bài thơ, câu thơ “Những dòng sông trôi đi có trở lại bao
giờ?” có ý nghĩa: chỉ sự ra đi vĩnh viễn của người mẹ, chỉ sự mất mát
to lớn của con khi mẹ ra đi - đó là những yêu thương, chăm sóc mà mẹ
đã dành cho con.
Đoạn thơ “Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân/…/sao mẹ già ở cách xa
đến vậy”, tác giả muốn nói lên một quy luật phổ biến trong cuộc sống:
- Chúng ta thường mải miết với cuộc sống riêng của mình mà lãng
quên mẹ, lãng quên những ân cần của mẹ. Và chỉ khi vấp ngã, đối mặt
với sự lạnh lùng, vô cảm của người đời, chúng ta mới nhớ đến mẹ
nhưng có thể mẹ già đã không còn bên ta nữa.
- Câu thơ "sao mẹ già ở cách xa đến vậy" chứ đựng niềm ân hận, xót
xa của một người con đã từng sống vô tâm, ích kỉ.
Đoạn văn cần nêu được tình cảm của người viết đối với mẹ và rút ra
bài học cho bản thân: phải biết yêu thương, kính trọng mẹ, biết ơn, trân
trọng những gì cha mẹ đã dành cho ta. Tình yêu thương đó cần được
thể hiện bằng hành động cụ thể ngay từ hôm nay: quan tâm, chăm sóc,
vâng lời, học tập, tu dưỡng tốt,...
Nội dung chính của văn bản: Lời dạy của Các Mác với con gái về tình
yêu đích thực.
Các Mác nói “Dù con có sợ Tình Yêu, Tình Yêu vẫn cứ đến” vì đó là
thứ tình cảm tự nhiên của con người, dù muốn hay không thì vẫn trải
qua tình cảm đó.
Câu “Nếu người con yêu…tô thắm cho Tình Yêu” sử dụng kiểu câu
ghép: Nguyên nhân - Kết quả.
Các Mác nói: “Nếu con dễ dàng…càng khinh con hơn nhất” vì:
- Nó thể hiện sự dễ dãi bởi nụ hôn là biểu hiện của tình yêu nhưng tình
yêu phải xuất phát từ sự tìm hiểu kĩ càng, chín chắn chứ không dễ dàng
hôn một người xa lạ như vậy.
- Với người phụ nữ đã có chồng, hành động đó là sự phản bội với
chồng của mình nên người phụ nữ không đánh được tôn trọng.
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
II
1
1
2
a
b
Làm văn:
“Vào đêm thứ Sáu vừa qua,… Các ngươi đã nhầm ”.
Viết một bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/ chị về lời tâm sự trên.
Giải thích nội dung đoạn trích:
- Đoạn trích là lời tâm sự của một người đàn ông vừa mất đi những
người thân yêu nhất:
+ Hoàn cảnh nhân vật: “Vào đêm thứ Sáu…mẹ của con trai ta”
+ Tâm trạng của nhân vật: đau đớn đến tận cùng nhưng vẫn kìm nén
và thể hiện lòng vị tha: "không bao giờ căm thù", "không quan tâm,
không muốn biết ai là người đã giết vợ ta – những kẻ linh hồn đã chết",
"không bao giờ cho phép mình ghét bỏ các ngươi"; "không đáp lại
bằng sự giận dữ ngu ngốc"...
+ Lí do: Anh nhìn thấu ý đồ xấu xa, đen tối của kẻ thù là muốn anh
nghi ngờ đồng bào, có hành động phản kháng để chúng lấy cớ châm
ngòi cho một cuộc chiến tranh. Anh không muốn mình trở thành một
kẻ sát nhân không để đối phương đạt được mục đích, chấp nhận nén
nỗi đau cá nhân để bảo vệ nền độc lập của đất nước mình.
=> Tâm sự của người đàn ông đã khiến chúng ta phải suy ngẫm về
lòng vị tha trong cuộc sống.
Nghị luận về lòng vị tha:
Khái niệm:
- Lòng vị tha là sự bao dung, sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm mà người khác
đem lại cho mình và người thân của mình.
Phân tích, bàn luận về lòng vị tha trong cuộc sống:
- Trong cuộc sống, chúng ta ai cũng sẽ từng có lúc phải gánh chịu
những chuyện không may do người khác gây ra. Có người sẽ tức giận
tìm cách trả thù một cách điên cuồng, mù quáng, song sự bình tĩnh,
tỉnh táo, suy xét kĩ lưỡng vấn đề và học cách tha thứ là điều nên làm
hơn cả.
- Ý nghĩa tác dụng của lòng vị tha:
+ Giúp xóa bỏ hận thù.
+ Kiềm chế được tức giận, kìm hãm được những hành động sai trái khi
mất đi sự kiểm soát của lý trí.
+ Giúp tâm hồn con người thanh thản, nhẹ nhàng, cuộc sống tốt đẹp
hơn.
+ Có thể cảm hóa được đối phương.
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
3
2
1
2
a
b
- Biểu hiện của lòng vị tha: không có những lời lẽ sỉ nhục đối phương,
không tìm cách trả thù, gây hại đối phương, sẵn sàng giúp đỡ người đã
từng hại mình khi gặp hoàn cảnh khó khăn...
- Trái ngược với lòng vị tha là sự hận thù, nó làm cuộc sống của chính
chúng ta trở nên căng thẳng, mệt mỏi trước nhất, có thể đưa ta đến
những con đường tội lỗi. Vì vậy, cần hóa giải sự hận thù.
Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức: Lòng vị tha là phẩm chất cần có ở mỗi con người, là biểu
hiện của tính người và tình người.
- Hành động: Bình tĩnh, tỉnh táo, sáng suốt để suy xét vấn đề; dùng
tình yêu thương, vị tha để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Cảm nhận về cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng.
Giới thiệu chung:
- Là một trong những người viết thơ tình có sức hấp dẫn nhất trong thơ
Việt nam từ đầu thập kỉ 60(của TK XX), Xuân Quỳnh vừa choinh phục
bạn đọc bằng một tiếng nói dung dị,chân thành vừa giàu trực cảm vừa
lắng sâu trải nghiệm.
- Bài thơ "Sóng" được Xuân Quỳnh viết năm 1967 tại biển Diêm Điền
- Thái Bình, in trong tập “Hoa dọc chiến hào” . Đây là bài thơ tiêu
biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Trích dẫn 2 ý kiến.
Cảm nhận về cái "tôi" trong bài thơ làm sáng tỏ 2 ý kiến:
Giải thích 2 ý kiến:
- Cái tôi là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng
của nhà thơ trước hiện thực khách quan. Qua cái tôi, ta có thể thấy
được những suy nghĩ, thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc đời.
- Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt: là những mong
muốn, khát khao trong cuộc sống và tình yêu được đẩy lên đến cao
độ, nồng nàn.
- Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của
kiếp người: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, trăn trở suy tư khi nhận
ra sự mong manh trong tình yêu và sự ngắn ngủi của đời người.
=> 2 ý kiến, 2 góc nhìn khác nhau song đều hướng vào khám phá thế
giới tâm hồn của nhà thơ.
Cảm nhận về cái tôi trong bài "Sóng":
Hình ảnh cái tôi Xuân Quỳnh được thể hiện song hành, gắn bó với hình
tượng "sóng", khi tách rời, khi nhập vào làm một.
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
3
* Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt:
- Cái tôi với nhiều cung bậc cảm xúc trong tình yêu giống như qui luật
của sóng trên biển cả: lúc mạnh mẽ lúc dịu dàng, đầy nữ tính: dữ dội
và dịu êm/ ồn ào và lặng lẽ. Cái tôi ấy luôn khát khao được sống đúng
với cá tính của mình, được thấu hiểu và được yêu thương nên đã dấn
thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc, hướng tới tình yêu
chân thành, đích thực: sông không hiểu nổi mình/ sóng tìm ra tận bể.
- Cái tôi còn khát vọng khám phá bản chất, nguồn gốc của tình yêu, để
rồi nhận ra rằng tình yêu là bí ẩn như là sóng và không thể nào lí giải
được.(Khổ 3,4)
- Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết vượt qua mọi khoảng cách
không gian, mọi giới hạn thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà
còn len lỏi cả vào trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ.
(Khổ 5,6)
- Cái tôi khát vọng và tin tưởng tình yêu chung thuỷ sẽ vượt qua những
biến động của cuộc sống, những thăng trầm của cuộc đời để đến được
bến bờ hạnh phúc. (Khổ 7,8)
* Cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn
của kiếp người:
- Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược” chất chứa dự cảm về những trắc
trở trong tình yêu. “Phương Bắc”, “phương Nam”: gợi không gian xa
cách, ẩn giấu những phấp phỏng lo âu về sự cách trở. Như vậy, ngay
cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, say đắm, lòng người phụ nữ vẫn
không tránh khỏi những dự cảm không lành.
- Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng
hoá thân vào sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để tình yêu được
bất tử hóa, vượt qua sự hữu hạn của đời người. (Khổ 9)
* Nghệ thuật thể hiện:
- Cái tôi trong Sóng được thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ
linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất
trong bài gồm 6 câu thơ, như một sự phá cách để thể hiện một trái tim
yêu tha thiết, nồng nàn.
- Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương
phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em vừa sóng đôi,
vừa bổ sung hoà quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái
tôi thi sĩ.
Bình luận, lí giải 2 ý kiến:
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau
thể hiện sự nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp người đọc có
cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ
trong tình yêu.
Đặt bài thơ vào hoàn cảnh ra đời của nó - đó là những năm kháng chiến
chống Mĩ cứu nước đang vô cùng căng thẳng và đặt trong cảnh ngộ
riêng của nhà thơ - từng đổ vỡ trong tình yêu, chúng ta sẽ thấu hiểu vì
sao trong cái tôi Xuân Quỳnh lại có những thái cực cảm xúc tưởng
chừng đối lập như vậy.
- Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Với trái tim yêu nồng nàn, tha thiết, Xuân Quỳnh mãi là nhà thơ tình
được nhiều độc giả trong và ngoài nước yêu thương, mến mộ.
>> Truy cập để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh
tốt nhất !
SỞ GD&ĐT THÁI BÌNH
TRƯỜNG THPT ĐÔNG THỤY ANH
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài:180 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
"Mũi Cà Mau: Mỏm đất tươi non
Mấy năm trời lấn luôn ra biển
Phù sa vạn dặm tới đây tuôn
Lắng lại; và chân người bước đến
Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước
Trùng điệp một màu xanh lá đước
Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước!
Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau"
(Mũi Cà Mau - Xuân Diệu, 10 - 1960)
1. Văn bản trên được làm theo thể thơ nào?
2. Câu thơ "Mũi Cà Mau: Mỏm đất tươi non" gợi cho anh/ chị những hiểu biết
gì về vùng đất này?
3. Nêu và phân tích tác dụng của các phép điệp trong văn bản trên?
4. Văn bản trên gợi cho anh/ chị cảm xúc gì đối với quê hương, Tổ quốc? Trình
bày khoảng 4 - 6 dòng?
Đọc câu chuyên sau và thực hiện yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Vị vua và những bông hoa
Một ông vua nọ rất có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn tìm
một người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông
đưa cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào trồng được
những bông hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi.
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng
được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm
sóc nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy mầm.
Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất đẹp.
Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng. Nhà
vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena. Ngài hỏi “tại
sao chậu hoa của cô không có gì?” “Thưa điện hạ, tôi đã làm mọi thứ để nó lớn
lên nhưng tôi đã thất bại” – cô gái trả lời.
“Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều đã
được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết tất cả những
bông hoa đẹp này ở đâu ra. Cô đã rất trung thực, vì thế cô xứng đáng có được
vương miện. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”.
(Dẫn theo Quà tặng cuộc sống)
5. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
6. Nêu nội dung chính của văn bản trên.
7. Hãy giải thích vì sao cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng ?
8. Anh/chị hãy rút ra bài học cho bản thân khi đọc xong câu chuyện trên. Trả lời
trong khoảng 5-7 dòng.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (3 điểm)
"Kính gửi thầy!... Xin thầy hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ
cho người trả giá cao nhất nhưng không bao giờ cho phép ai ra giá mua trái
tim và tâm hồn mình".
(Trích thư của Tổng thống Abraham Lincoln gửi hiệu trưởng trường nơi con
ông theo học).
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (4 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về khát vọng sống của người phụ nữ qua nhân vật Mị
trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và người vợ nhặt trong truyện "Vợ nhặt"
của Kim Lân.
--- HẾT ---
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu Ý
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
1
Nội dung
Đọc hiểu:
Văn bản trên làm theo thể thơ 7 chữ.
Câu thơ "Mũi Cà Mau: Mỏm đất tươi non" gợi một Cà Mau xinh
đẹp, tiềm năng tràn trề nhựa sống qua một quá trình phát triển lâu
dài và bền vững.
Đoạn thơ sử dụng phép điệp, 2 câu thơ sau được lặp lại 2 lần:
Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau"
thể hiện niềm tự hào và tình yêu mãnh liệt của tác giả với mảnh đất
địa đầu của của Tổ quốc.
Cảm xúc đối với quê hương, Tổ quốc: tình yêu, niềm tự hào, tin
tưởng vào sự phát triển của đất nước...
Phương thức tự sự.
Nội dung: Nội dung chính của văn bản : Kể về việc một vị vua muốn
lựa chọn người kế vị bằng cách thử lòng trung thực của mọi người từ
những hạt giống hoa đã được nướng chín và chỉ có duy nhất cô gái
tên Serena là người chiến thắng nhờ lòng trung thực của mình. Câu
chuyện đưa tới thông điệp: tính trung thực sẽ đem lại cho chúng ta
những món quà bất ngờ.
Cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng vì cô đã rất trung
thực khi trồng đúng hạt giống hoa mà nhà vua ban. Cô không tìm
mọi cách để có chậu hoa đẹp như người khác mà chỉ chăm sóc hạt
giống nhà vua đã ban.
Bài học của bản thân: Con người cần phải sống trung thực, có lòng
tin vào sự trung thực của bản thân. Khi có lòng trung thực con người
sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Làm văn:
"Kính gửi thầy!... Xin thầy hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ
bắp và trí tuệ cho người trả giá cao nhất nhưng không bao giờ cho
phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình".
Giải thích:
- “ Cơ bắp” và “trí tuệ”: sức khỏe và hiểu biết, năng lực, khả năng
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
2
a
3
lao động và làm việc trong cuộc sống.
- “Trái tim” và “tâm hồn”: là tình cảm, lương tâm, phẩm chất tốt đẹp
có trong mỗi con người.
=> Nội dung câu nói: Chúng ta có quyền bán những sản phẩm do
bàn tay và khối óc – cơ bắp và trí tuệ – của mình cho người khác với
giá cả thoả thuận. Nhưng không bao giờ được bán trái tim và tâm
hồn mình cho dù giá cao đến bao nhiêu đi chăng nữa.
Bàn luận:
* “Có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao nhất”:
- “Cơ bắp” và “trí tuệ” là sức khỏe, là hiểu biết, năng lực trong lĩnh
vực cụ thể. Để có được nó không phải là điều dễ dàng, phải trải qua
một quá trình học tập, rèn luyện và đúc kết lâu dài.
- “Cơ bắp” và “trí tuệ” đó là thành quả lao động của chúng ta. Và
chúng ta có quyền sử dụng nó, có quyền bán nó với giá cả phù hợp,
để có thể tiếp tục tái tạo sức lao động, đảm bảo cuộc sống, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
* “Nhưng không bao giờ được để cho ai ra giá mua trái tim và
tâm hồn mình”:
- Trái tim và tâm hồn của con người là thứ duy nhất không thể bán
bởi vì đó là di sản tinh thần của mỗi người. “Trái tim” và “tâm hồn”
chỉ có thể giàu lên khi nó biết cho đi, biết yêu thương, đồng cảm, sẻ
chia với con người…
- Bán “trái tim” và “tâm hồn” chẳng khác nào đánh mất đi bản thân,
khiến chúng ta trở thành những người thiếu tình cảm, vô cảm, thờ ơ,
thậm chí là sa ngã vào nhiều tệ nạn xã hội, gây tội ác cho xã hội.
* Thực trạng:
- Trong xã hội hiện nay, có nhiều người làm được điều mà Tổng
thống Lin-Côn mong mỏi. Họ biết sử dụng bàn tay, trí tuệ của mình
vào những công việc trong cuộc sống, mà vẫn giữ được phẩm chất
tốt đẹp, lương tâm trong sáng.
- Nhưng bên cạnh đó, vẫn có một bộ phận con người có tài năng, có
hiểu biết, nhưng chỉ vì những tham vọng về mặt vật chất mà sẵn
sàng đánh mất đi “trái tim” và “tâm hồn” mình. Và kết quả của
những con người đó ( rơi vào tệ nạn xã hội, mắc phải những sai lầm
đáng tiếc,...) => Cần phê phán.
Học sinh lấy một vài dẫn chứng tiêu biểu cho các ý trên.
Bài học nhận thức và hành động:
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
2
1
2
2.1
- Câu nói của Tổng thống Mĩ Lin-Côn thật đúng đắn, và có ý nghĩa
vô cùng sâu sắc.
- Câu nói ấy chính là mục đích quan trọng của ngành Giáo dục trong
quá trình “trồng người”. Đó là đào tạo những con người tài năng,
biết sử dụng hiểu biết, năng lực của mình trong công việc, giữ gìn
đạo đức, nhân cách…
- Là một người học sinh – thế hệ tương lai của đất nước, chúng ta
cần phải nhận thức được điều đó. Cần phải không ngừng rèn luyện
tài năng, học tập chăm chỉ…Cần phải tránh xa những thói hư tật xấu
để hình thành một nhân cách tốt, đạo đức tốt…
Cảm nhận của anh/ chị về khát vọng sống của người phụ nữ qua
nhân vật Mị trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và người vợ
nhặt trong truyện "Vợ nhặt" của Kim Lân.
Giới thiệu chung:
- Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã
để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác
phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ
chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói
riêng và văn học hiện đại của ta nói chung.
- Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện
đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới
nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn
và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác
phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”.
- Thông qua hai tác phẩm, Tô Hoài và Kim Lân đã thể hiện những
nét đặc sắc trong việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ.
Phân tích:
Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”:
a/ Thân phận của Mị:
- Mị là một cô gái người dân tộc Mèo (H’Mông) đã kết tinh được
những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ miền núi. Nhưng dưới
mấy tầng áp bức khắc nghiệt tàn bạo của cường quyền, thần quyền,
hủ tục phong kiến, Mị gần như tê liệt hết sức sống.
b/ Khát vọng sống của Mị:
Tô Hoài đã khám phá ra lòng ham sống, khát khao tình yêu, hạnh
phúc, tự do tiềm ẩn mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Chính sức sống này
là tiền đề quan trọng giúp Mị thoát khỏi nhà ngục thống lí tìm đến
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
Phiềng Sa được cán bộ A Châu dìu dắt để trở thành người tự do,
người làm chủ cuộc đời mình, chiến đấu, giải phóng quê hương
mình như một tất yếu.
* Sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng của Mị trong đêm
tình mùa xuân:
- Các yếu tố làm thức tỉnh ý thức và lòng ham sống ở Mị: khung
cảnh ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn yêu và hơi rượu
nồng ngày Tết.
- Sự trỗi dậy của sức sống vốn tiềm tàng trong Mị:
+ Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những
đêm tết ngày trước…
+ Mị nghĩ lại sự tù túng của mình, nghĩ đến cái chết lần thứ 2 ->
Muốn giải thoát, kết thúc cuộc đời bi kịch, địa ngục trần gian.
+ Mị thức dậy ý thức và khát vọng: thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi,
thắp sáng căn phòng lên – thắp sáng khát vọng đời mình, sửa soạn
đi chơi -> sự trở về của nữ tính… Mị thôi làm “con rùa…”, muốn
làm con chim tung cánh trên bầu trời tự do.
+ Khát vọng bị A Sử chặn đứng, sức sống mùa xuân trong lòng Mị
vẫn không hề bị trói buộc, dập tắt. Hồn Mị vẫn bay theo tiếng sáo
đến với những cuộc chơi xuân.
=> Sức sống trong Mị chưa phải đã tắt hẳn, nó như đống tro tàn
nhưng vẫn còn hơi ấm, chỉ cần ngọn gió thổi qua, sẽ bùng cháy lên
mãnh liệt.
* Sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt
của Mị trong đêm đông cắt dây trói cho A Phủ:
- Nguyên nhân: Mị trông thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về
cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau khổ - lần mình bị trói đứng, thật đau
khổ! Từ thương mình mà đồng cảm, thương cho người.
- Sự thức tỉnh ý thức:
+ Nhận ra dấu hiệu về cái chết, phán đoán “chỉ đêm mai là người kia
chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và
so sánh“người kia việc gì mà phải chết thế”
+ Lần đầu tiên Mị nhìn rõ kẻ thù của mình cũng như những kiếp
người đau khổ như mình: “Chúng nó thật độc ác”
+ Nghĩ đến tình huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ,
bắt Mị đứng trói thay đến chết trên cái cọc ấy nhưng Mị cũng không
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
2.2
sợ -> tình thương vượt lên sự sợ hãi, lấn át cả nỗi thương thân.
- Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất phát từ tình
thương nhưng cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình,
chiến thắng cường quyền, thần quyền.
- Sau đó, Mị “hốt hoảng”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ
cho tôi đi!... Ở đây thì chết mất!” -> bắt đầu hành trình từ “thung
lũng đau thương” đến “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa.
=> Những hành động của Mị có ý nghĩa to lớn vì nó là sự hồi sinh,
là biểu tượng của tinh thần phản kháng quyết liệt với cái ác, cái xấu.
* Qua việc xây dựng tình huống đặc sắc và miêu tả diễn biến tâm
lí nhân vật Mị, Tô Hoài đã đặt vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc
chân chính của người phụ nữ miền núi và con đường giải phóng
họ phải đi từ tự phát đến tự giác, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”:
a/ Người vợ nhặt hiện lên như một nạn nhân tiêu biểu của nạn
đói khủng khiếp năm 1945.
- Nhân vật không có tên riêng, không có lai lịch… chỉ là một thân
phận bọt bèo trôi dạt giữa dòng đời.
- Cái đói đã hủy hoại cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của một
người phụ nữ, khiến thị trở nên liều lĩnh, trơ trẽn đến mức sẵn sàng
theo không người ta về.
b/ Song đằng sau hành động liều lĩnh đó là một khát vọng sống
mãnh liệt:
- Người vợ nhặt theo Tràng về nhà không chỉ vì cái đói dồn đuổi mà
còn xuất phát từ ước mơ được sống trong một gia đình ấm cúng, từ
sự cảm động trước một tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Vì
vậy trên đường về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ngượng ngập và ý
tứ hơn. Khi nhìn thấy ngôi nhà lụp xụp rách nát, người phụ nữ ấy
vẫn ở lại để cùng chia sẻ cuộc đời đói khổ với Tràng chứ không bỏ
đi.
- Hôm sau, thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa.
Sự thay đổi ấy người đọc cũng dễ nhận ra: nếu hôm qua thị chua
ngoa, đanh đá, chỏng lỏn bao nhiêu thì hôm nay thị lại hiền lành bấy
nhiêu.: “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà
hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như
những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.
- Trong bữa cơm đầu tiên tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
2.3
2.4
cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải
ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ, bằng lòng.
- Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con
Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: "Trên mạn
Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu.
Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa
đấy". Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con
đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn “trong óc Tràng vẫn thấy đám
người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ to lắm".
* Đặt thị vào một tình huống đặc biệt éo le, đi sâu khai thác tâm lí
nhân vật cùng với khắc họa nhân vật bằng lời nói, cử chỉ, hành
động, nhà văn Kim Lân đã cho ta thấy lòng ham sống, khát vọng
sống và ý thức vươn lên giành lấy sự sống vô cùng mãnh liệt của
thị.
Điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm:
- Sự tương đồng:
+ Cùng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn con người. Những nhân vật phụ nữ
của Tô Hoài, Kim Lân được các nhà văn quan sát, miêu tả trong xu
thế hiện thực, vận động đi lên nên số phận các nhân vật này đã đi từ
bóng tối đến ánh sáng, “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”.
+ Cả 2 tác giả đều có tài năng xây dựng tình huống và miêu tả tâm lí
nhân vật.
- Sự khác biệt: Do cái nhìn khám phá riêng biệt độc đáo của từng tác
giả trước hiện thực cuộc sống nên mỗi nhân vật cũng có những biểu
hiện khác nhau về số phận và vẻ đẹp tâm hồn thật đa dạng, phong
phú và hấp dẫn. Mị là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi hà
khắc mà cụ thể là cường quyền và thần quyền; vợ Tràng bị cái đói,
cái chết đe doạ cướp đi sự sống. Nhưng họ không mất đi hy vọng
vào tương lai và luôn luôn tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt.
Đánh giá :
Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài hoa của nền
văn học Việt Nam, đặc biệt trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân
vật và khám phá những vẻ đẹp trong tâm hồn họ. Ở hai cây bút ấy
cũng luôn dạt dào tấm lòng nhân ái, yêu thương, trân trọng con
người.
Truy cập để luyện thi Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn,
Anh tốt nhất!
SỞ GD&ĐT. ĐĂKLĂK
THCS THCS – THPT ĐÔNG DU
KIỂM TRA NĂNG LỰC THPT QUỐC GIA LẦN I
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP: 12
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:
"Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này.
Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó
có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?"
(Trích Vợ Nhặt - Kim Lân)
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của
các thành ngữ đó? (0,5 điểm)
2. Đọc văn bản và trả lời câu hỏi từ câu 4 đến câu 7:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 144)
Câu 4. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
Câu 5. Văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì? Cách sử dụng biện pháp tu từ ấy ở đây có gì đặc
sắc? (0,5 điểm)
Câu 6. Em hiểu thế nào về cụm từ “con gặp lại nhân dân” ở văn bản? (0,25 điểm)
Câu 7. Hãy nói rõ niềm hạnh phúc của nhà thơ Chế Lan Viên thể hiện trong văn bản trong một
đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu)? (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm): Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người
trong cuộc sống hôm nay.
Em hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
Câu 2 (4,0 điểm):
Phân tích hình tượng cây xà nu trong tác phẩm "Rừng xà nu" của nhà văn Nguyễn
Trung Thành.
Họ và tên thí sinh: ....................................................; Số báo danh: ...............................
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐĂKLĂK
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 1
TRƯỜNG THCS – THPT ĐÔNG DU
MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM - HƯỚNG DẪN CHẤM:
A, Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết bài
nghị luận văn học. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi
chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Chấm riêng từng ý, sau đó
xem xét tương quan giữa các ý để cho điểm toàn bài. Làm tròn đến 0,25 điểm (0,25 lên 0,5; 0,75
lên 1 điểm).
B. Yêu cầu cụ thể:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
- Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự.
- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.
- Điểm 0,25: trả lời 1 phương thức.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2.(0,5 điểm)
- Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con trai (nhân vật Tràng)
dẫn người đàn bà xa lạ về.
- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.
- Điểm 0,25: trả lời gần như đáp án hoặc trả lời lan man, dài dòng.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. (0,5 điểm)
- Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng; sinh con đẻ cái; ăn
nên làm nổi.
- Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng
nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó dòng tâm tư của người kể hòa vào với dòng
suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể
hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng của người mẹ thương con được diễn tả thật chân thực.
- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.
- Điểm 0,25: trả lời 1 trong 2 nội dung trên hoặc trả lời không đầy đủ cả hai nội dung trên.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4.(0,25 điểm)
- Phương thức biểu đạt mà văn bản sử dụng là phương thức biểu cảm.
- Điểm 0,25: trả lời như đáp án.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 5. (0,5 điểm)
- Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Nét đặc sắc ở đây là tác giả đã
đưa ra một loạt hình ảnh so sánh (nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ
đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng gặp cánh tay đưa) để làm nổi bật một yếu tố được so sánh (con
gặp lại nhân dân). Đây là kiểu so sánh phức hợp, ít gặp trong thơ.
- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.
- Điểm 0,25: trả lời 1/2 đáp án.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 6.(0,25 điểm)
- Cụm từ “con gặp lại nhân dân” được hiểu: trước cách mạng, nhà thơ sống xa rời nhân dân, bó
hẹp trong cái tôi cá nhân. Sau cách mạng, nhà thơ được hòa mình vào cuộc đời rộng lớn, cảm
thấy thân thiết, gắn bó, gần gũi máu thịt với nhân dân.
- Điểm 0,25: trả lời như đáp án.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 7.(0,5 điểm)
- Bốn câu thơ trên đã thể hiện cảm xúc mãnh liệt của Chế Lan Viên khi trở về với nhân dân. Một
loạt hình ảnh so sánh được đưa ra nhằm diễn tả sự hồi sinh của một hồn thơ. Đối với một người
nghệ sĩ, đó là niềm hạnh phúc lớn lao, vô bờ…
- Điểm 0,5: trả lời như đáp án (thành một đoạn văn hoàn chỉnh)
- Điểm 0,25: trả lời gần giống với đáp án, hoặc đầy đủ nội dung nhưng chưa hoàn thành một đoạn
văn.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận để tạo lập văn
bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng nghị luận và
cảm thụ tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,25) Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề
và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có
1 đoạn văn.)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,25)Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết
đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.
c, Nội dung (2,0 điểm)
Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm
(trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Giải thích: Khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong không gian
cũng như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực hoạt động riêng của mình…. Ở
các thời đại và xã hội khác nhau, việc tự khẳng định mình của con người luôn theo những tiêu
chuẩn và lí tưởng không giống nhau.
- Bàn luận:
+ Trong thời đại ngày nay, việc khẳng định mình mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự phát
triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất đưa tới nguy cơ làm tha hoá con người, khiến con
người dễ sống buông thả, phó mặc cho sự lôi cuốn của dòng đời. Sự bi quan trước nhiều chiều
hướng phát triển đa tạp của cuộc sống, sự suy giảm lòng tin vào lí tưởng dẫn đường là những
nguyên nhân quan trọng khiến ý thức khẳng định mình của mỗi cá nhân có những biểu hiện lệch
lạc. Do đó việc nhận thức được khẳng định mình một cách đúng đắn là vô cùng cần thiết.
+ Khẳng định bản thân là biết đặt kế hoạch rèn luyện để có được những phẩm chất xứng đáng,
đáp ứng tốt những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia, có thể khiến cộng đồng
phải tôn trọng. Tất cả, trước hết và chủ yếu, phải phụ thuộc vào chính năng lực của mình. Bởi thế,
rèn luyện năng lực, bồi đắp năng lực cá nhân là con đường tự khẳng định mình phù hợp và đúng
đắn. Mọi sự chủ quan, ngộ nhận, thiếu căn cứ không phải là sự tự khẳng định mình đúng nghĩa.
+ Khi khẳng định bản thân là khi chúng ta thực sự thúc đẩy sự phát triển bền vững của cuộc sống,
của xã hội. Sự khẳng định mình bước đầu không nhất thiết phải gắn liền với những kế hoạch đầy
tham vọng. Nó có thể được bắt đầu từ những việc làm nhỏ trên tinh thần trung thực, trọng thực
chất và hiệu quả.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
*Biểu điểm chung:
- Điểm 1,5 - 2: làm được trọn vẹn các ý trên, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh cảm xúc.
- Điểm 0,75 - 1,25: trình bày được 2/3 các ý trên, diễn đạt còn có một số đoạn chưa lưu loát.
- Điểm 0,25 -0,5: trình bày được ½ các ý trên, diễn đạt lủng củng, chữ viết cẩu thả, khó đọc.
- Điểm 0: làm sai đề, lạc đề.
d. Sáng tạo:
- 0,25 điểm: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,...); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ
so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Văn viết còn thiếu cảm xúc, chưa sử dụng thao tác lập luận…
e.Chính tả:
- Điểm 0,25: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể).
- Điểm 0: chữ viết cẩu thả, sai từ 5 lỗi chính tả trở lên.
Câu 2 (4,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận để tạo lập văn
bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng nghị luận và
cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ
pháp.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,25) Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề
và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có
1 đoạn văn.)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,25)hình tượng rừng xà nu trong tác phẩm "Rừng xà
nu" của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
c, Nội dung (3 điểm)
Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm
(trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
(Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Thành và tác phẩm "Rừng xà nu".
(Phân tích hình tượng rừng xà nu:
- Ẩn dụ về người dân Tây Nguyên.
- Mang hai lớp nghĩa: tả thực và tượng trưng.
+ Nghĩa tả thực:
(Hình dáng: “nhọn hoắt như mũi lê”, như “mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.
(Màu sắc: “xanh rờn”.
(Mùi hương: “thơm ngào ngạt”, “thơm mỡ màng”.
(Đặc tính: "ham ánh sáng mặt trời".
(Có sức sống mạnh mẽ và sức sinh sôi nảy nở diệu kì: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có
bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời".
Quan sát tinh tế, miêu tả kết hợp so sánh. Tái hiện trước mắt người đọc hình ảnh những cánh
rừng xà nu ở Tây Nguyên.
+ Nghĩa biểu tượng: Rừng xà nu biểu tượng cho con người Tây Nguyên.
(Rừng xà nu bị tàn phá với rất nhiều vết thương "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào
không bị thương".
Nỗi đau của con người Tây Nguyên trong chiến tranh: bị tra tấn, bị giết hại.
(Hình dáng đặc biệt, sự "ham ánh sáng mặt trời" của cây xà nu.
Biểu tượng cho phẩm chất tốt đẹp của người Tây Nguyên: yêu tự do, có khát vọng sống mãnh
liệt.
(Sự sinh sôi nảy nở diệu kì của xà nu.
Biểu tượng cho sự hiên ngang, anh dũng, bất khuất trước kẻ thù, sự tiếp nối của các thế hệ
người dân Tây Nguyên đứng lên đánh giặc.
(Hóa thân thành ngọn lửa.
Chứng nhân cho mọi sự kiên trọng đại, đau thương và anh dũng của làng Xô Man.
(Với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thậm xưng, tác giả làm cho rừng xà nu trở thành
biểu tượng đẹp đẽ của con người Tây Nguyên, con người miền Nam, con người Việt Nam trong
kháng chiến chống Mĩ.
(Hình ảnh cây xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm, là một biểu tượng nghệ thuật đẹp, giàu giá trị
thẩm mĩ, góp phần thể hiện chủ đề và tạo không khí Tây Nguyên độc đáo.
- Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật và thành công của tác phẩm, đặc biệt là hình tượng
rừng xà nu.
*Biểu điểm chung:
- Điểm 2,5 - 3: làm được trọn vẹn các ý trên, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh cảm xúc, có
sáng tạo.
- Điểm 1,5 - 2,25: trình bày được 2/3 các ý trên, diễn đạt còn có một số đoạn chưa lưu loát.
- Điểm 0,25 - 1,25: trình bày được ½ các ý trên, diễn đạt lủng củng, chữ viết cẩu thả, khó đọc.
- Điểm 0: làm sai đề, lạc đề.
d. Sáng tạo:
- 0,25 điểm: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,...); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ
so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Văn viết còn thiếu cảm xúc, chưa sử dụng thao tác lập luận…
e. Chính tả:
- Điểm 0,25: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể).
- Điểm 0: chữ viết cẩu thả, sai từ 5 lỗi chính tảtrở lên.
************************************************
Đề 2
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐĂKLĂK
TRƯỜNG THCS – THPT ĐÔNG DU
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA TUẦN 28
MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất,
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.”
(Xuân Diệu - Vội vàng)
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản? (0,25đ)
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện
pháp tu từ đó? (0,5đ)
Câu 3. Theo mục đích nói các câu thơ trong văn bản thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng của kiểu
câu đó? (0,5đ)
2. Dưới đây là các phần của văn bản đã bị đảo trật tự:
a. Mong bạn giữ gìn cẩn thận dấu câu của mình bạn nhé!
b. Thiếu những dấu câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài văn của bạn mất ý
nghĩa, nhưng mất những dấu chấm trong cuộc đời, tuy không ai chấm điểm nhưng cuộc đời bạn
cũng mất ý nghĩa như vậy.
c. Cứ như vậy anh ta đi đến dấu chấm hết.
d. Có một người chẳng may đánh mất dấu…..(1). Anh ta sợ những câu phức tạp và chỉ tìm những
câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩa đơn giản.
Sau đó anh lại làm mất dấu……(2). Anh bắt đầu nói khe khẽ, đều đều, không ngữ điệu. Anh
không cảm thán, không xuýt xoa. Không gì có thể làm anh ta sung sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ
nữa cả. Đằng sau đó là sự thờ ơ với mọi chuyện.
Kế đó, anh ta đánh mất dấu….(3) và chẳng bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự kiện xảy ra ở
đâu, dù trong vũ trụ hay ở mặt đất hoặc ngay trong nhà mình, anh đều không hay biết. Anh đánh
mất khả năng học hỏi. Đằng sau đó là sự thờ ơ với mọi điều.
Một thời gian sau, anh đánh mất dấu….(4). Từ đó anh không liệt kê được, không còn giải
thích được hành vi của mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của người khác. Thế là anh ta
hoàn toàn quên mất cách tư duy.
Anh/chị hãy trả lời các câu hỏi từ câu 4 đến câu 7:
Câu 4: phần văn bản d) có 4 vị trí đã bị lược bớt từ. Điền các từ gợi ý để khôi phục đoạn văn
hoàn chỉnh: chấm than, phẩy, chấm hỏi, hai chấm. (0,5đ)
Câu 5: Sau khi khôi phục đoạn văn bản ở mục d), hãy sắp xếp thứ tự đúng của các đoạn văn để
tạo thành một văn bản hoàn chỉnh. (0,5đ)
Câu 6: Văn bản sau khi đã được khôi phục nói về điều gì? (0,25đ)
Câu 7: Hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề đặt ra
trong văn bản trên? (0,5đ)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
Trước lúc ra làm trưởng Ban Nội chính Trung ương, cố bí thư Nguyễn Bá Thanh dặn dò
lãnh đạo Thành phố Đà Nẵng: "Hãy khát vọng chứ đừng tham vọng".
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) để bày tỏ suy nghĩ gì về lời dặn dò đó.
Câu 2 (4,0 điểm):
Phân tích, so sánh tính cách nhân vật Chiến và Việt (Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi) để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những đứa con.
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐĂKLĂK
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 1
TRƯỜNG THCS – THPT ĐÔNG DU
MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM - HƯỚNG DẪN CHẤM:
A. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết bài
nghị luận văn học. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi
chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Chấm riêng từng ý, sau đó
xem xét tương quan giữa các ý để cho điểm toàn bài. Làm tròn đến 0,25 điểm (0,25 lên 0,5; 0,75
lên 1 điểm).
B. Yêu cầu cụ thể:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Văn bản được làm theo thể thơ ngũ ngôn/ thể thơ ngũ ngôn/ thể thơ tự do.
- Điểm 0,25: trả lời được một trong ba ý như đáp án.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó?
- Biện pháp tu từ trong đoạn thơ: Điệp ngữ: “Tôi muốn”.
- Hiệu quả nghệ thuật: Nhấn mạnh điều mong muốn mãnh liệt của tác giả.
+ Điểm 0,5: trả lời như đáp án (Mỗi ý 0,25 điểm).
+ Điểm 0,25: Trả lời theo cách khác mà thấy hợp lí.
+ Điểm 0: không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 3.
- Theo mục đích nói các câu trong văn bản thuộc kiểu câu cầu khiến.
- Tác dụng: bộc lộ niềm mong muốn của tác giả được đoạt quyền tạo hóa để giữ lại hương sắc
cho đời. Qua đó thể hiện niềm yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, mãnh liệt.
+ Điểm 0,5: trả lời như đáp án (mỗi ý 0,25 điểm)
+ Điểm 0,25: Ý1 như đáp án, nhưng Ý2 trả lời theo cách khác mà thấy hợp lí.
+ Điểm 0: Trả lời sai, hoặc không trả lời.
Câu 4: Điền các từ gợi ý để khôi phục đoạn văn cho hoàn chỉnh:
(1) Phẩy; (2) chấm than; (3) chấm hỏi; (4) hai chấm.
- Điểm 0,5: trả lời đúng 3 ý như đáp án .
- Điểm 0,25: trả lời đúng 2 ý như đáp án.
- Điểm 0: trả lời đúng một ý như đáp án hoặc không trả lời.
Câu 5: Sắp xếp thứ tự đúng của các đoạn văn để tạo thành văn bản hoàn chỉnh:
d-c-b-a. hoặc b-d-c-a
- Điểm 0,5: trả lời đúng một trong hai đáp án trên.
- Điểm 0,25: trả lời đúng ½ của một đáp án trên.
- Điểm 0: trả lời sai hoàn toàn hoặc không trả lời.
Câu 6: Văn bản nói về “ý nghĩa dấu câu” đối với mỗi con người.
- Điểm 0,25: trả lời như đáp án.
- Điểm 0: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 7: Viết đoạn văn:
- Hình thức: viết đúng kết cấu của đoạn văn với độ dài từ 5 đến 7 câu.
- Nội dung: có thể làm rõ các ý sau:
+ Khi tạo lập một văn bản rất cần sử dụng dấu câu chính xác.
+ Phê phán những trường hợp không sử dụng đúng dấu câu.
+ Đề xuất giải pháp.
- Điểm 0,5: Viết như yêu cầu, văn viết có hình ảnh, cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, trình
bày sạch đẹp.
- Điểm 0,25 đảm bảo nội dung nhưng hình thức viết chưa đủ độ dài hoặc viết dài quá
(10 dòng trở lên), văn viết lủng củng, trình bày cẩu thả sai nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 0: Không trả lời hoặc lạc đề hoàn toàn.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận để tạo lập văn
bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng nghị luận và
cảm thụ tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: (0,25) Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề
và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có
1 đoạn văn.)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,25). Khát vọng và tham vọng .
c. Nội dung (2,0 điểm)
Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm
(trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Giải thích:
- Khát vọng là mong muốn, ước mơ những điều lớn lao, tốt đẹp với một sự thôi thúc phải hành
động mạnh mẽ. Hướng tới khát vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng
đồng.
- Tham vọng là lòng ham muốn, mong ước quá lớn, vượt xa khả năng thực tế của con người, khó
có thể đạt được, hoặc nó gắn với dục vọng cá nhân.
(Về thực chất, lời dặn dò của Bí thư Nguyễn Bá Thanh khẳng định giá trị của khát vọng hướng
đến cái chung, phê phán những tham vọng chỉ đem tới cái riêng cho mỗi con người.
3. Phân tích, đánh giá:
- Phân tích ý nghĩa việc sống có khát vọng:
+ Khát vọng là một biểu hiện tâm lí mang tính tích cực, tốt đẹp của con người. Khát vọng xuất
phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người đó mà còn
cho những người xung quanh trong tương lai, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. (dẫn
chứng)
+ Người có khát vọng là người nhận thức đúng đắn bản thân mình là ai, có thể làm gì cho mình
và cho mọi người. Họ có trái tim say mê lý tưởng, có đầu óc tỉnh táo, nhận thức đúng, sai, lợi,
hại. Họ có thể điều chỉnh và làm chủ bản thân mình. Vì thế, họ tránh được rủi ro trong cuộc sống.
(dẫn chứng)
+ Khát vọng có thể thành hiện thực, có thể không. Khát vọng đem đến niềm tin, niềm lạc quan
cho con người, tạo sức mạnh tinh thần để họ vượt qua thử thách. (dẫn chứng)
- Phân tích tác hại việc sống trong tham vọng:
+ Tham vọng là hiện tượng tâm lý ít nhiều mang sắc thái tiêu cực. Khi đó, con người quá ham
muốn đạt điều gì đó lớn lao cho riêng mình. Tham vọng xuất phát từ sự ích kỉ, từ lòng tham.
Người có tham vọng chỉ muốn lợi cho bản thân, đôi khi không quan tâm lợi ích của người khác.
Khi bị tham vọng làm mờ mắt, con người có thể làm hại người khác để đạt mục đích đề ra. (dẫn
chứng)
+ Tham vọng xuất hiện khi con người không còn nhận thức đúng đắn về bản thân, mong ước
những điều cao xa, ngoài khả năng của mình. Người có tham vọng sẽ bất chấp đúng sai, luật
pháp, tình người để thực hiện bằng được ý muốn của mình. Vì thế, họ sẽ lãnh hậu quả khó lường.