1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 1 - Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ghi rõ: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên”.
Qua định nghĩa trên ta thấy được môi trường có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp tới con người. Vì vậy, bảo vệ môi trường là việc được toàn cầu quan
tâm và là vấn đề cấp bách. Ngày nay, việc phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số đã
làm chất lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có những
biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể và kịp thời. Bảo vệ môi trường không chỉ là việc
của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của toàn thể cộng đồng. Bảo vệ môi
trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta và gìn giữ cho sự phát triển bền vững
của các thế hệ tương lai.
Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công tác quản
lý rác thải. Dân số tăng nhanh, tập trung phần lớn tại các đô thị dẫn đến việc đô thị hóa
tăng mạnh, nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng nghĩa với lượng rác thải
ngày càng tăng và thay đổi liên tục. Trong quá trình sinh hoạt, một khối lượng chất
thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý thô sơ được con người ném vào môi trường
gây ô nhiễm. Vì vậy, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm
tới vấn đề rác thải, góp phần cải thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh.
Nhờ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, thành phố Cẩm Phả
trong những năm gần đây đã có các chính sách, biện pháp bảo vệ và giải quyết các vấn
đề môi trường như: tuyên truyền giáo dục, thu gom, xử lý và áp dụng các công nghệ
tiên tiến vào sản xuất sạch hơn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo Mai
Quang Tuấn - giảng viên trường ĐH Tài nguyên & Môi trường, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm
Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý chất thải sinh hoạt
của thành phố Cẩm Phả, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác thu gom
và quản lý chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng.
2
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu được thực trạng rác thải và quản lý chất thải.
- Đưa ra được những nhận xét về các vấn đề trên.
- Số liệu thu thập phải khả quan, chính xác, trung thực
- Giải pháp đề xuất phải khả thi
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Nâng cao nhận thức, kỹ năng,
khả năng thu thập và xử lý thông tin. Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên
trong quá trình thực tập tại cơ sở.
* Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác quản
lý, thu gom rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất một số hướng xử lý, góp phần giảm thiểu
ô nhiễm môi trường cho thành phố Cẩm Phả.
3
Phần 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
•
Đối tượng nghiên cứu:
- Rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả – tỉnh Quảng Ninh.
- Công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt của thành phố Cẩm Phả – tỉnh
Quảng Ninh
•
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan tới công tác thu gom, quản lý chất
thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả – tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
• Địa điểm nghiên cứu: Khu vực thành phố Cẩm Phả – tỉnh Quảng Ninh.
• Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ ngày 29 tháng 12 năm 2014 đến ngày 13
tháng 3 năm 2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa đang diễn ra một cách mạnh
mẽ, kéo theo rất nhiều vấn đề liên quan. Đặc biệt là các vấn nạn môi trường, gây
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, làm mất mĩ quan đô thị. Trong bài báo cáo
này ta sẽ đề cập đến thực trạng thu gom, quản lí rác thải sinh hoạt tại thành phố
Cẩm Phả - Quảng Ninh. Chất thải sinh hoạt thải ra ngày càng một tăng nhanh đã và
đang trở thành vấn đề vô cùng bức thiết. Rác thải sinh hoạt là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất, môi trường
nước… mà chưa giải quyết triệt để được.
Bản báo cáo được thực hiện trên việc tìm tòi, thống kê, phân tích các số liệu để
lựa chọn ra phương pháp phù hợp nhất đối với thực trạng chất thải sinh hoạt tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Đưa ra được những biện pháp phù hợp trong
công tác thu gom và quản lý chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng
Tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng tầm quan trọng của môi trường khi nó đã
và đang ngày càng ô nhiễm nhằm phát động phong trào toàn dân chung tay bảo vệ
môi trường như vứt rác đúng nơi quy đinh, thực hiện việc phân loại rác, thực hiện
theo đúng quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sống.
4
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của địa phương; hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển thông qua
các cơ quan của thành phố Cẩm Phả.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải trên
địa bàn.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về
tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương.
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
- Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và
thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những
thắc mắc.
2.4.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải
* Phương pháp xác định lượng rác thải được thu gom: tiến hành theo dõi việc
tập kết rác thải tại các điểm tập kết rác thải của từng phường, xã để đếm số xe đẩy tay
chứa rác trong một ngày, tuần và trong tháng. Có xe đẩy tay được chở đến điểm tập
kết vào đúng giờ quy định và cho lên xe chở rác chuyên dùng của công ty môi trường
đô thị. Với phương pháp đếm số xe và cân để xác định thành phần, tỷ lệ rác thải sẽ
giúp biết được khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Do lượng rác thải thường là ổn
định từ các nguồn thải, rất ít bị biến động. Nên tiến hành xác định khối lượng và sau
đó tính trung bình.
5
* Phương pháp xác định lượng rác thải bình quân/người/ngày và thành phần
rác thải tại các phường, xã:
- Đối với rác hộ gia đình và khu dân cư: mỗi phường, xã lựa chọn ngẫu nhiên
khoảng 10 hộ để theo dõi được thuận lợi và dễ dàng. Việc lựa chọn các hộ theo tiêu
chí cân đối về tỷ lệ giữa các hộ là công nhân, viên chức (50%); hộ kinh doanh, buôn
bán (40%); hộ làm nghề khác (10%). Trên cơ sở số liệu điều tra của từng UBND các
phường, xã về tỷ lệ nghề nghiệp của người dân trên địa bàn.
+ Tiến hành phát cho các hộ 2 túi màu khác nhau để phân loại rác ngay tại
nguồn và để rác thải lại để cân.
+ Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rác vào giờ cố định trong ngày 1lần/ngày.
+ Số lần cân rác của mỗi hộ gia đình lặp lại 3 lần/tháng (cân trong 4 tháng). Giữa các
ngày cân rác trong tuần, trong tháng có sự luân chuyển để cân được vào các ngày đầu tuần,
giữa tuần, cuối tuần trong tháng. Rác sau khi thu gom, cân thì được đổ vào xe thu gom vào
các điểm tập trung rác của từng phường, xã.
+ Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung
bình của 1 hộ/ngày, và lượng rác thải bình quân/người/ngày.
+ Phân loại rác tập trung tại bãi rác khu dân cư tiến hành phân loại rác trong 1
tháng, mỗi tuần 2 lần vào 2 ngày cố định trong tuần thu gom, cân trọng lượng rác thải
vô cơ, hữu cơ quy thành tỷ lệ % trọng lượng.
- Đối với rác tại các chợ: Dựa trên việc nghiên cứu điều tra về đặc điểm các chợ
ở từng phường, xã: số lượng các chợ, thời gian họp chợ, chu kỳ họp chợ là thường
ngày hay theo phiên và từ đó làm như sau:
+ Nếu phường, xã nào được thu gom rác thải tập trung thì tiến hành đếm số xe
đẩy tay chở rác trong ngày, tháng. Sau đó ước tính khối lượng trung bình lượng
rác/ngày/tháng, sẽ biết được lượng phát sinh và thu gom.
+ Nếu phường, xã nào chưa tổ chức thu gom rác: sau mỗi lần họp chợ, khi rác
được thu gom thành đống thì tiến hành cân và tính khối lượng trung bình/ngày/thùng.
- Đối với rác tại các cơ quan công sở, trường học: Do các đặc điểm nghề nghiệp
và tính chất công việc, nên thành phần là khá giống nhau. Đầu tiên tiến hành điều tra
về số lượng các cơ quan, trường học, ở các phường, xó cỏc thông tin về: số nhân viên,
số học sinh, sinh viên, số cán bộ giáo viên, loại hình sản xuất, đặc thù rác thải của cơ
quan, trường học. Sau đó căn cứ vào quy mô, lượng người của từng nhóm công sở,
trường học để ước tính khối lượng rác thải cho những nhúm cú đặc điểm tương tự nhau:
lựa chọn một số cơ quan, trường học (mẫu giáo, tiểu học, trung học, UBND) và sau đó
6
cân thí điểm rồi tính trung bình lượng rác/ngày/tháng hoặc tiến hành đếm các xe thu
gom (nếu có thể). Rồi ước tính khối lượng rác được thu gom, phát sinh và sau đó tính
trung bình lượng rác/ngày/tháng.
* Phương pháp xác định thành phần rác thải: Căn cứ vào đặc điểm chung của
các phường, xã ta chọn các điểm tập kết rác tại 2 phường, và 2 xã để phân loại rác, rồi
cân từng thành phần sau đó tính tỷ lệ. Mỗi phường, xã ta cân và phân loại thí điểm tại
1 điểm tập kết.
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.
7
Phần 3
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
3.1.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay cơ quan chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trường của thành phố là
công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Cẩm Phả.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG
ĐỘI
XỦ LÝ
RÁC
PHÒNG
KINH DOANH
ĐÔI
XE VẬN
CHUYỂN
ĐỘI
VỆ SINH
CẨM
THỦY
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI VỤ
ĐỘI
VỆ SINH
CẨM
THẠCH
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
ĐỘI
VỆ SINH
CẨM TÂY
ĐỘI
VỆ SINH
CẨM
ĐÔNG
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị
* Thực trạng lao động và tổ chức sản xuất
- Lao động: Tổng số công nhân lao động thuộc công ty năm 2010 là 156 người,
bộ phận quản lý là 27 người.
Trong đó:
- Trình độ đại học 13 người
- Trình độ trung cấp 13 người
- Cao đẳng kỹ thuật 03 người
- Công nhân kỹ thuật 11 người
8
- Tổ chức biên chế nhân lực của công ty gồm có: Ban giám đốc, cỏc phũng ban
chuyên môn nghiệp vụ, và các tổ đội sản xuất.
Bảng 3.2. Tổ chức nhân lực của công ty
TT
Đơn vị
Đơn vị tính
Số người
I
BỘ PHẬN QUẢN LÝ
Người
27
1
Ban Giám đốc
Người
02
2
Phòng kế toán, tài vụ
Người
04
3
TCHC - Lao động tiền lương
Người
03
4
Phòng Kinh doanh
Người
08
5
KHNV - Xây dựng - Kỹ thuật
Người
10
II
BỘ PHẬN SẢN XUẤT
Người
156
1
Đội xe vận chuyển
Người
21
2
Đôi quản lý công viên cây xanh
Người
29
3
Đội vệ sinh Cẩm Thủy
Người
28
4
Đội vệ sinh Cẩm Thạch
Người
28
5
Đội vệ sinh Cẩm Tây
Người
29
6
Đội vệ sinh Cẩm Đông
Người
21
3.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả –
tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1. Vị trí địa lý
Thành Phố Cẩm Phả là một thành phố nằm ở Đông Bắc của Tỉnh Quảng Ninh,
cũng là địa đầu của phía Đông Bắc Việt Nam. Thành Phố Cẩm Phả cú diện tích đất tự
nhiên 486,45 km2,có tọa độ địa lí từ 20o58'10 - 21o12' vĩ độ bắc, 107o10' 107o23'50kinh độ đông. Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên.Phía đông của
thành phố giáp với huyện Vân Đồn, Phía tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ
Long, phía nam giáp thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn.
9
3.2.1.2. Địa hình
Thành Phố Cẩm Phả thuộc địa hình đồi núi trung du ven biển ,cú độ cao trung
bình 7 – 10 m so với mực nước biển ,thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam. Địa hình
khá phức tạp tạo thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi cao phía Bắc; vùng Trung Du Ven
Biển và vùng Đảo với những điều kiện địa hình khác nhau:
+ Vùng Núi cao Phía Bắc: chủ yếu là đồi núi có độ cao từ 300 – 866 m, độ dốc
từ 250 – 450, diện tích 19.100 ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên. Khu vực này có dạng
địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nhiều cảnh quan đẹp và thảm thực vật phong phú.
+ Vùng trung du ven biển: trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi, thả cá, tôm, cua…
+ Vùng Đảo và núi thấp: độ dốc từ 100 – 150, có diện tích tự nhiên khoảng 5000
ha, chiếm 9,8% diện tích tự nhiên.
Trong đất liền, 71% diện tích tự nhiên là đồi núi, càng về phía Nam địa hình Múng
Cỏi càng thấp dần, vùng ven Biển là một bãi triều rộng.
3.2.1.3. Điều kiện khí tượng
(Số liệu quan trắc từ Trạm Cẩm Phả – Vĩ độ: 21031’; Kinh độ: 107058’)[19]
a) Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu thuộc thành phố Cẩm Phả mang đặc điểm trung của khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu biển nên tương đối ôn hoà, là điều kiện
lý tưởng cho môi sinh và đặc biệt là du lịch và nghỉ dưỡng.
b) Nhiệt độ không khí
Theo số liệu quan trắc nhiệt độ tại trạm Cẩm Phả trong vòng 5 năm gần đây từ 2004
– 2008 cho thấy: Nhiệt độ trung bình hàng năm: từ 21,40C – 23,40C
Khí hậu của khu vực Cẩm Phả ôn hoà. Mùa hè không quá nóng, nhiệt độ ngày cao
nhất là 36,40C. Khí hậu về mùa đông khá lạnh, nhiệt độ thấp nhất là 70C.
c) Lượng mưa
Thành phố Cẩm phả nằm trong vùng mưa lớn thuộc phía đông của tỉnh Quảng
Ninh. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 2100 đến 3200 mm, phụ thuộc vào số ngày
mưa và cường độ mưa.
Có khoảng 140 đến 160 ngày mưa/năm (38 đến 44 %). Tập trung chủ yếu vào
cỏc thỏng mùa hè, có mưa nhiều nhất là tháng 7 và tháng 8.
Mùa đông lượng mưa thấp chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, tháng ít
nhất vào tháng 10 và tháng 12.
10
Hình 3.2. Biểu đồ lượng nước mưa quan trắc từ năm 2004 đến năm 2008
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia, 2009)[16]
d) Chế độ gió
Mùa khô: từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc, chủ yếu theo hướng Bắc và Đông Bắc. Mỗi thỏng cú từ 3 đến 4 đợt,
mỗi đợt từ 5 – 7 ngày.
Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ
gió trung bình năm là 3,3 – 3,6 m/s.
Tần suất bão đổ bộ vào Quảng Ninh khoảng 2,8%. Trung bình 1 năm có 1,5 cơ
bão. Sức gió từ cấp 8 đến cấp 10, mạnh nhất đến cấp 12, nhưng xác suất thấp (khoảng
15 – 18 năm một lần). Bão thường theo hướng Tây, Tây Bắc. Tháng có nhiều bão nhất
là tháng 8.
3.2.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Với diện tích tự nhiên là 51.654,76 ha, được chia thành 10 nhóm đất
chính: Đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất có tầng sét, đất xám, đất vàng đỏ, đất
tầng mỏng. Thành Phố Cẩm Phả có nguyên liệu đất sét tốt để sản xuất ra các loại sản
phẩm đất nung như: gạch, ngói, sành, sứ…
* Tài nguyên nước: đảm bảo chất lượng cung cấp nước sinh hoạt.
- Nguồn nước mặt: lượng nước các con sông ở Cẩm Phả khá phong phú và
phân phối tương đối đều theo không gian.
11
- Nguồn nước ngầm: tổng trữ lượng nước ngầm của Cẩm Phả cũng rất lớn, có
khoảng 1500m3/ ngày và phân bố đều trong thị xã.
* Tài nguyên rừng: hiện có khoảng 18431,71 ha đất lâm nghiệp, phong phú về chủng
loại, chiếm 35,68% diện tích tự nhiên của thành phố.
* Khoáng sản: Trên địa bàn thành phố Cẩm Phả có các loại khoáng sản sau đây: Đá
Granit, cao lanh, Titan than đá và cát sỏi dùng cho xây dựng.
* Tài nguyên biển: Với chiều dài bờ biển 50km, có vùng biển rộng, diện tích bãi triều
lớn, thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ, hải sản
(hiện nay đã khoanh nuôi được 410 ha). Nằm trong quần thể du lịch sinh thái Hạ Long,
có bãi cát mịn, sóng được gió lớn mang từ biển vào một nét riêng biệt, độc đáo đã tạo
nên tài nguyên biển ở Cẩm Phả hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển các điểm du lịch
biển lý tưởng.
* Tài nguyên du lịch và nhân văn: Cẩm Phả là nơi có nhiều phong cảnh đẹp nổi tiếng,
khí hậu trong lành, có bờ biển trải dài 17km bằng phẳng với bãi cát mịn màng; Trên
địa bàn thị xã còn nhiều chùa triền, cùng với các danh thắng khác với những nét đặc
trưng riêng tạo nên một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng mà ít nơi có thể sánh kịp,
làm tăng thêm sự chú ý đối với du khách.
3.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.2.2.1. Tốc độ gia tăng dân số
Tổng số dân thành Phố Cẩm Phả năm 2010 là 80.000 người với mật độ dân số
là 135,7 người/km2. Ngoài ra còn có số lượng lớn dân chưa đăng kí hộ khẩu và khách
vãng lai, khách du lịch hàng ngày có mặt hoặc tới tham quan, làm việc tại Thành Phố.
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhờ làm
tốt công tác kế hoạch hóa gia đình:
Bảng 3.3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Cẩm Phả – tỉnh Quảng Ninh
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2005
2010
Tỉ lệ (%)
2,13
1,98
1,86
1,74
1,7
1,28
1,2
1,1
(Nguồn: UBND Thành phố Cẩm Phả, 2010)[17]
Mật độ dân số phân bố không đều trên địa bàn thành phố, công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình đảng ủy đã thường xuyên chỉ đạo các ban ngành đoàn thể đẩy
mạnh công tác tuyên truyền chính sách dân số đến các tầng lớp nhân dân nhất là các
12
đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ. Vì vậy nhận thức của nhân dân về công tác dân số đó
cú những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 0,6%/năm.
3.2.2.2.Diễn biến đô thị hóa
Với tốc độ đô thị hóa nhanh. Thành phố Cẩm Phả được đặt trong mối quan hệ
mật thiết với vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh –
Hải Dương góp phần vào hoạt động hàng hóa xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh
tế với các khu vực khác trong cả nước và quốc tế.
3.2.2.3. Mạng lưới giao thông
- Đường bộ: Hiện tại Cẩm Phả được kết nối với các địa phương khác theo
đường bộ thông qua duy nhất một tuyến đường là Quốc lộ 18. Trong quá trình phát
triển đô thị của Cẩm Phả, tuyến đường vừa mang chức năng giao thông đối ngoại vừa
mang chức năng là đường chính đô thị của Thành phố.
- Bến xe đối ngoại: Bến xe đang sử dụng nằm ở cửa ngõ thành phố và là bến xe
duy nhất với diện tích 0,8 ha. Có khoảng 250 chuyến mỗi ngày, vận chuyển khoảng
3000 khách/ngày đêm. Với lưu lượng khách ngày một lớn, lượng khách vào bến ngày
một tăng thì bến xe hiện tại đã và đang trở nên quá tải, cần phải nâng cấp hoặc xây
dựng một bến xe mới có quy mô lớn hơn nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu đi lại của
người dân trong tương lai.
- Đường thủy: Với hơn 50km bờ biển và hệ thống sông suối chạy trong khu
vực, thành phố có hệ thống cảng sông biển đa dạng, thuận lợi và là thế mạnh đối với
phát triển kinh tế của Cẩm Phả.
3.2.2.4. Công trình giáo dục
Về giáo dục – đào tạo: Xây mới thêm 4 trường, đến nay toàn thành phố có 719
lớp phổ thông và mầm non, 199 lớp THCS, 70 lớp THPT; cơ sở vật chất và đội ngũ
giáo viên đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục.
3.2.2.5. Hệ thống văn hóa thể thao
Tất cả các phường xã của thành phố đều có nhà văn hóa tạo điều kiện cho người
dân giao lưu học hỏi, tiếp nhận thông tin và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài
ra, thành phố cũng có 1 nhà thi đấu đa năng, khu vui chơi cho thiếu nhi. Các hạt động
giao lưu văn hóa thể thao giữa các đoàn thể cơ quan thường xuyên được tổ chức.
3.2.2.6. Phát Triển Kinh Tế
- Cơ cấu kinh tế của Cẩm Phả trong năm 2010 như sau:
13
Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh phát
triển thương mại và du lịch. Đây là những lợi thế cơ bản phát triển Cẩm Phả thành
khu kinh tế cửa khẩu . Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 đạt 12 – 13%. Phấn đấu
năm nay 2010 đạt 14 – 15% . Cẩm Phả là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
nhất của tỉnh Quảng Ninh.
- Bình quân thu nhập GDP/người /năm tăng trưởng cao
+ Năm 2005 GDP/người /năm là 1000 USD
+ Năm 2010 GDP/người /năm là 1010-1500 USD
Bảng 3.4. Tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế của thành phố Cẩm Phả
2008
2009
2010
18 %
16 %
15 %
Công nghiệp – xây dựng
10,2 %
11,4 %
10-25 %
Thương mại – dịch vụ
71,8 %
72,6 %
75 %
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
(Nguồn: UBND Thành phố Cẩm Phả, 2010)[17]
* Tình hình phát triển nông nghiệp (sản xuất cây lương thực và các trại chăn nuôi gia
súc gia cầm)
Mặc dù hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp
nhưng với sự chủ động tích cực bằng các biện pháp cụ thể, giá trị sản xuất nông
nghiệp cả về diện tích và năng suất đều đạt kế hoạch và đạt khá so với cựng kỡ năm
trước. Cây trồng chủ yếu là: lúa nước, ngô, khoai, lạc…Phấn đấu năm nay 2010 đạt
20.000 tấn lương thực, 200 ha rau sạch, 1.000 ha cây ăn quả, phát triển giống lợn
Múng Cỏi.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm trên địa bàn, công tác phòng trừ dịch
bệnh được triển khai tốt. Đã tiêm phòng cho gia súc gia cầm nờn trờn địa bàn không
có dịch bệnh,bước đầu hình thành mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp tại địa
bàn thành phố Cẩm Phả, xong hiệu quả còn thấp và chưa được nhân rộng.
- Tình hình phát triển ngành thủy sản
Với chiều dài bờ biển là 50km, vùng biển rộng. Thành phố Cẩm Phả cú nhiều
thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản. Vùng biển có
nhiều loại hải sản quý như: mực, tôm, cua, sò huyết… trữ lượng cá khai thác hàng năm
khoảng 6 - 7 nghìn tấn. Cẩm Phả có thể vươn ra các ngư trường ngoài khơi như: Cát
14
bà, Cát hải, Cụ tụ… Tuy nhiên hiện nay mới chỉ khai thác ven bờ bằng các phương
tiện đánh bắt nhỏ do tư nhân tự đảm nhiệm với số lượng khai thác 1.800 - 2.000
tấn/năm.
- Tình hình phát triển du lịch của địa phương
Thành phố Cẩm Phả có nhiều phong cảnh đẹp, nổi tiếng, khí hậu trong lành, có
khả năng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Bãi biển với chiều dài bờ biển 17km bằng phẳng, có rừng phi lao có thể xây
dựng khu nghỉ mát, du lịch quốc gia. Đây là một trong những khu du lịch nằm trong
chiến lược phát triển đến năm 2025 của thành phố Cẩm Phả.
Hiện nay, cơ sở vật chất thiết yếu cho phát triển du lịch đảm bảo lâu dài bền
vững góp phần tăng trưởng kinh của thành phố Cẩm Phả.
Tuy nhiên, ngành du lịch của thành phố Cẩm Phả cũn gặp những trở ngại lớn
do cơ sở vật chất yếu kém và chưa phát triển các hệ thống khách sạn nhà hàng, khu vui
chơi giải trí, văn hóa, giao thông, phương tiện vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu.
Nhiều điểm du lịch hấp dẫn chưa được đầu tư khai thác có hiệu quả.
15
PHẦN 4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh
4.1.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh
Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước trong những năm gần đây
thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh được coi là thành phố trẻ năng động đó có
những bước phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt
khác nhau. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được nâng
cao dẫn đến nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn kéo theo lượng chất
thải rắn nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và
đấy chính là một trong những nguồn gây ô nhiễm tới cảnh quan môi trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì
vậy, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt để nhất.
Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau:
Bảng 4.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
TT
1
Nguồn thải
Từ sinh hoạt
Nguồn phát sinh
Thành phần
- Hộ gia đình
- Thực phẩm dư thừa
- Các biệt thự
- Bao bì hàng hóa (bằng giấy,
ghỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm,
thủy tinh…)
- Các căn hộ chung cư
- Đồ dùng điện tử
- Vật dụng hư hỏng (đồ gia
dụng, bóng đèn, đồ nhựa…)
- Chất thải độc hại như chất tẩy
rửa, bột giặt. chất tẩy trắng,
thuốc diệt côn trùng…
- Cao su; gỗ
2
Từ
- Nhà kho
- Nhà hàng
khu
- Khách sạn - Chợ
- Giấy
- Nhựa
- Thủy tinh - Kim loại
16
thương mại
3
4
5
- Nhà trọ
- Đồ điện gia dụng
- Các trạm sửa chữa
- Một phần chất thải độc hại
- Bảo hành dịch vụ
- Thực phẩm thừa
Từ cơ quan
- Trường học - Bệnh viện
- Giấy
công sở
- Văn phòng cơ quan chính - Thủy tinh
phủ
Từ hoạt động
giao thông và
các công trình
xây dựng
- Hoạt động xây dựng
- Gỗ
- Tháo dỡ công trình xây
dựng
- Sắt thép
- Xây dựng các công trình
giao thông vận tải
- Gạch ngói
- Dọn rác vệ sinh đường
phố, công viên, khu vui
chơi giải trí…
- Rác
- Cành cây
- Giấy vụn
- Vỏ chai
- Xác động vật
- Vải, rẻ rách
Từ dịch vụ
công cộng đô
thị
- Nhựa
- Kim loại…
- Bê tông
- Đất đá rơi vãi
- Nhựa hỗn hợp, bụi
6
Từ hoạt động
công nghiệp
- Sản xuất của các xí nghiệp - Không độc hại có thể đổ chung
vào rác sinh hoạt
- Nhà máy sản xuất công
nghiệp (sản xuất vật liệu
- Rác công nghiệp độc hại phải
xây dựng, nhà máy hóa
được quản lý và sử lý riêng.
chất, nhà máy lọc dầu, nhà
máy chế biến thực phẩm...)
7
Từ các hoạt
- Đồng ruộng
- Phân rác
động
- Ao vườn
- Rơm rác
nông nghiệp
- Chuồng trại
- Bao bì (đóng gói, bảo quản…)
- Thu hoạch nông sản
- Thức ăn thừa
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Cẩm Phả, 2011)[11]
17
Bảng 4.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn
Nguồn
Khối lượng
(tấn/năm)
Tỷ lệ (%)
RTSH hộ gia đình
13030,95
56,32
Rác thải từ các chợ
4236,44
18,31
Rác thải từ các quán ăn,khách sạn,dịch vụ
công cộng...
4650,89
20,07
Rác thải từ trường học, cơ quan, công ty
1154,03
4.98
74,15
0,32
23137,345
100
Nguồn khác
Tổng
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Cẩm Phả, 2011)[11]
Từ bảng trên ta thấy: Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất
(56,32%). Như vậy lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cẩm Phả chủ yếu
tại các hộ gia đình. Nếu chúng ta làm tốt công tác tuyên truyền và phân loại được rác
từ các hộ gia đình đây sẽ là nguồn tài nguyên có giá trị.
Nguồn phát sinh rác thải tại các chợ cũng tương đối lớn (18,31 %) do Thành phố
Cẩm Phả cú 5 chợ lớn và nhiều chợ nhỏ ở các Phường, Xã hoạt động buôn bán trao đổi
hàng hóa diễn ra tấp nập với nhiều chủng loại mặt hàng.
Nguồn thải từ các quán ăn, khách sạn, dịch vụ công cộng… chiếm một phần
không nhỏ lượng rác thải sinh hoạt của thành phố (20,07%). Do phục vụ nhu cầu ăn
nghỉ của khách du lịch và lượng người buôn bán, lượng khách qua lại cửu khẩu Cẩm
Phả.
4.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố
Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
4.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh
Bảng 4.3. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố
Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
18
Tháng
Năm 2009 (tấn)
Năm 2010 (tấn)
Qúy I/2011(tấn )
1
1827,19
1997,81
1903,57
2
1838,72
1864,64
2023,41
3
1901,27
1870,85
2102,92
4
2012,08
2033,19
5
1941,37
2056,24
6
1921,93
1962,04
7
1907,36
2016,92
8
1854,48
1992,26
9
1836,12
1938,15
10
1695,05
1787,25
11
1789,40
1739,75
12
1875,32
1787,245
Tổng
22400,29
23137,345
6029,9
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả)[15]
Dựa vào tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
ta thấy lượng rác trong các năm không có sự biến đổi nhiều nhưng có chiều hướng gia
tăng rõ rệt.
Qua bảng 4.7 ta cũng thấy có sự biến động về lượng rác phát sinh trong cỏc thỏng
của các năm. Lượng rác tăng nhiều và cỏc thỏng tết và mùa hè. Đây cũng là điều dễ hiểu
vì:
Vào những tháng giáp tết lượng hàng hóa được mua nhiều và các hộ gia đình
dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị tết, do đó lượng rác tăng so với cỏc thỏng khỏc. Công tác
dọn dẹp cảnh quan chào đón năm mới, các loại hình quảng cáo thu hút sự mua sắm
cũng làm phát sinh lượng lớn rác trong các tháng.
Vào những tháng sau tết một lượng lớn vật dụng trang trí của các hộ gia đình,
công sở được thải bỏ cũng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Thành phố Cẩm Phả là thành phố du lịch và những tháng mùa hè lượng khách
du lịch tới thăm quan và nghỉ dưỡng thúc đẩy quá trình thương mại phát triển mạnh,
các loại hình giải trí hoạt động mạnh của các nhà hàng khách sạn làm lượng rác sinh
hoạt tại địa bàn thành phố phát sinh nhiều thể hiện lượng rác phát sinh trong các tháng
này lớn hơn nhiều so với các tháng trong năm.
19
Qua cột số liệu quý I ta thấy lượng rác có xu hướng ngày càng tăng do sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế và việc quan tâm tâm, chú trọng hơn vào việc thu gom
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Bảng 4.4. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình
STT
Địa điểm
Số hộ
Dân số
Lượng
rác/người/ngày
(kg/người/ngày)
Khối lượng rác
trung bình một
ngày (tấn)
1
Phường Cẩm Thủy
1358
5703
1,51
8,61
2
Phường Cẩm Thạch
1511
6346
1,54
9,77
3
Phường Cẩm Đông
1285
5654
1,47
8,31
4
Phường Cẩm Tây
301
1414
1,38
1,95
5
Phường Cẩm Trung
270
1242
1,41
1,75
6
Phường Cẩm Thịnh
549
2415
1,53
3,69
7
Phường Cẩm Phú
280
1260
1.32
1,66
8
Tổng
5554
24034
1,45
35,7
(Nguồn: Công ty môi trường và Cụng trình đô thị Cẩm Phả, 2011)[11]
Qua bảng số liệu ta thấy được lượng rác phát sinh chủ yếu tại các khu vực đông
dân cư với mật độ dân số đông và sống liền kề nhau thuận lợi việc giao thông và thu
gom rác thải sinh hoạt. Dân số ở các khu vực này có thu nhập cao, sống nhờ vào việc
buôn bán tại các chợ, và các loại hình dịch vụ. Dân số các khu vực này đa phần là dân
số trẻ việc tiêu thụ các mặt hàng thực phẩm, và các mặt hàng phục vụ cho sinh hoạt gia
đình lớn do đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày cao hơn nhiều so với các
khu vực tập trung ít dân cư và khu vực sản xuất nông nghiệp.
4.2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
Rác thải sinh hoạt sinh ra từ các nguồn khác nhau thì thành phần rác thải cũng
khác nhau. Cụ thể như sau:
Bảng 4.5. Thành phần rác thải
Thành phần
Thí dụ
20
1. Các chất cháy được
a) Giấy
Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh
b) Hàng dệt
Vải , len …
c) Thực phẩm
Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô
d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ…
Đồ dùng bằng gỗ: bàn ghế, thang, giường, đồ
chơi…
e) Chất dẻo
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu
vòi bằng chất dẻo, dây bện
f) Da và cao su
g) Túi nylon
Bóng, giầy, ví, băng cao su…
Túi đựng thức ăn, vỏ bánh kẹo…
2. Các chất không cháy
a) Các kim loại sắt
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ
b) Các kim loại phi sắt
c) Thủy tinh
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng, Chai lọ, đồ
đựng bằng thủy tinh, bóng đèn …
d) Đá và sành sứ
Vỏ trai, ốc, xương, gạch đá, gốm …
3. Các chất hỗn hợp
Đá cuội, cát, đất, tóc …
21
Bảng 4.6. Thành phần rác thải tại các điểm phát sinh theo mùa
STT
Thành phần rác thải
Mùa khô (%)
Mùa mưa (%)
1
Chất hữu cơ dễ phân hủy
75,3
79,4
2
Cao su, ni lon
4.31
3.65
3
Giấy
5,69
4.7
4
Kim loại
3,4
2,8
5
Thủy tinh
1,2
0,8
6
Đất, cát và các loại khác
10,1
8.65
(Nguồn: Phòng quản lý đô thị thành phố Cẩm Phả)[14]
Qua bảng số liệu trên ta thấy các điểm phát sinh rác thải giữa các mùa là khác
nhau, tùy thuộc vào tính chất của mùa. Thành phần rác thải hữu cơ chiếm phần lớn (từ
75% vào mùa khô và 79% vào mùa mưa), còn tỉ lệ các chất khó phân hủy chiếm một
tỷ lệ thấp so với tổng lượng thải phát sinh.
Điều đó cho thấy lượng rác có thể dùng để xử lý làm phân vi sinh là rất lớn,
lượng rác tái chế, tái sử dụng là rất cao. Nếu có các biện pháp phân loại
tại nguồn thì việc sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu
quả lớn về mặt môi trường cũng như kinh tế.
Nhìn chung tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh trong mỗi ngày là rất lớn, nguồn rác phát sinh chủ yếu là chợ và hộ gia đình. Tùy
thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà lượng rác thải tăng
hay giảm về trọng lượng và thành phần.
4.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Cẩm Phả, 2011)[11]
4.2.3.2. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển
a) Thực trạng công tác thu gom
Công ty có 127 người tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh
hoạt của thành phố.
* Quy trình thu gom
22
Rác thải sinh hoạt
Thu gom bằng phương pháp thủ công và bằng
các phương tiện chuyên dụng
Điểm tập kết tạm thời
Bãi chứa rác
Hình 4.7. Quy trình thu gom rác thải
Công nhân xuất phát từ các địa điểm đặt thùng rồi đẩy thùng 660L đi thu gom
tại các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt đến khi đầy thùng đẩy xe về các điểm tập kết
rác tạm thời và đổi xe mới tiếp tục công tác thu gom rác đến khi hết rác thải tại các
nguồn phát sinh. Các xe cuốn ép rác xuất phát từ đội xe của công ty chạy theo lộ trình
cùng với 2 công nhân thu gom. Khi đến điểm tập kết rác tạm thời xe cuốn rác lên
thùng. Khi thùng đầy rác xe vận chuyển tới bãi rác và tiếp tục lộ trình của mình kết
thúc công việc khi hết rác tại các điểm tập kết rác tạm thời.
* Phương tiện thu gom
Gồm có 205 xe thu gom rác đẩy tay, xe cuốn ộp rỏc loại 7 m 3 có 3 chiếc, loại 4
m3 có 1 chiếc, loại 2,5 m3 có 3 chiếc.
- Thời gian làm việc 3 ca/ngày đêm
+ Sáng 5h đến 8h30’
+ Trưa 10h đến 13h 30’
+ Tối 17h đến 21h30’
Đảm bảo xúc hết không tồn đọng rác trong ngày. Đặc biệt là các phường trung
tâm như: Cẩm Thủy, Cẩm Thạch, Cẩm Tây, Cẩm Đông, Cẩm Trung phải sạch rác
trước 6h30’ sáng.
* Thực trạng thu gom, vận chuyển rác
Thực hiện thu gom và vận chuyển:
- Tổng số cung đường: 74 tuyến, với tổng chiều dài 37.490 m
- Tổng chiều dài vỉa hè: 71.180 m
23
- Tổng diện tích lòng đường và vỉa hè: 738.625 m2
Trong đó:
+ Diện tích lòng đường: 346.905 m2
+ Diện tích vỉa hè 391.720 m2
- Tổng diện tích quét dọn: 133.254 m2
Bảng 4.7. Lượng rác phát sinh và thu gom được tại thành phố Cẩm Phả Tỉnh
Quảng Ninh
Năm
Lượng rác phát
sinh (tấn)
Lượng rác thu
gom (tấn)
Tỷ lệ (Thu gom/
phát sinh)
2009
23.579,25
22.400,29
95 %
2010
24.290,71
23.137,345
95,4%
Quý I/2011
6.300,83
6.029,9
95,7%
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả)[15]
Qua bảng số liệu về tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả giúp
chúng ta thấy được tỷ lệ thu gom rác hàng năm tăng lên do có sự quan tâm của các cơ
quan quản lý và sự đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên lượng rác thải sinh hoạt chưa được
thu gom vẫn còn lớn đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa tiến tới một thành phố
không còn lượng rác thải sinh hoạt không được thu gom. Tạo môi trường sạch sẽ, gìn
giữ môi trường trong lành cho thế hệ tương lai.
Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình vận chuyển
rơi vãi, lượng rác thải còn sót lại các điểm tập kết tạm thời vì lẫn cùng với đất đá. Và ý
thức của người dân chưa cao, đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định, đổ rác
tại vườn nhà mình và tại các ao hồ gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân
môi trường.
Tại các khu dân cư chưa có các thùng chứa rác thải, lượng rác thải sinh hoạt của
người dân được đựng vào túi nilon và vứt bên vỉa hè rất dễ phát tán khi có gió và động
vật tha đi.
Lượng rác phát sinh và lượng rác thải thu gom mỗi ngày tùy thuộc vào từng
thời điểm, thời tiết và những ngày nghỉ lễ tết, hội hè mà lượng rác thải phát sinh cũng
như lượng rác thải thu gom sẽ thay đổi theo.
Các điểm tập kết tập thời để xe ép rác tới vận chuyển tới các bãi rác của thành
phố:
24
- Cẩm Thủy: 7 điểm
- Cẩm Đông: 6 điểm
- Cẩm Thạch: 12 điểm (6 điểm tại các chợ)
- Cẩm Tây: 4 điểm
- Cẩm Trung: 6 điểm
- Quang Hanh: 3 điểm
- Cẩm Phú: 7 điểm
Tại các điểm tập kết rác tạp thời phải đảm bảo các yêu cầu bãi rộng, có chỗ
quay đầu cho xe ô tô và đủ chỗ để các xe rác đẩy tay, không quá gần khu dân cư và
khu vui chơi của trẻ em. Trung bình mỗi điểm tập kết rác tạm thời cách nhau khoảng
800 m, khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ dân cư và lượng rác phát sinh.
b) Công tác vận chuyển
Bảng 4.8. Số lượng công nhân và xe vận chuyển rác tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh
Năm
Công nhân (người )
Xe ô tô vận chuyển
2008
147
5
2009
150
5
2010
156
7
Quý I/2011
156
7
(Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Cẩm Phả, 2011)[11]
4.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh
4.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh bằng các biện pháp kinh tế - xã hội
4.3.1.1. Công tác thực hiện ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải
Thành phố Cẩm Phả đã thực hiện tốt các văn bản pháp luật của nhà nước và của
tỉnh Quảng Ninh về quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý rác thải
nói riêng. Cụ thể có các văn bản pháp lý sau:
- Quyết định số 4252/QĐ - UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
- Kế hoạch số: 1925/KH - UBND ngày 19/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“Kế hoạch BVMT tỉnh Quảng Ninh năm 2010 và định hướng kế hoạch BVMT giai
đoạn 2011-2015”
25
- Kế hoạch số: 4662/KH - UBND tỉnh ngày 30/11/2010 “Kế hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh năm 2011”
- Nghị quyết số 33/2010/NQ - HĐND ngày 10/12/2010 về những chủ trương,
giải pháp tăng cường công tác quản lý BVMT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 3313/2010/QĐ - UBND tỉnh ngày 09/11/2010 về việc quy định thu phí
BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nghị quyết số 18/2010/NQ - HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ninh ngày
06/8/2010 “ Nghị quyết quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt, lệ phí cấp GCNQSD đất”.
- Kế hoạch số 1902/KH - UBND ngày 18/5/2010 “ Kế hoạch triển khai các hoạt
động hưởng ứng các cuộc vận động quốc gia về BVMT năm 2010”.
- Kế hoạch số 36/KH - UBND thành phố Cẩm Phả ngày 17/5/2010 “ Kế hoạch tổ
chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới 5/6/2010”.
- Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 4/4/2011 “ Kế hoạch tổ chức lễ ra quân thanh
niên hành động vì môi trường và xây dựng đô thị văn minh”.
- Văn bản số 325/UBND ngày 13/4/2011 “ Về việc hưởng ứng tuần lễ nước sạch,
vệ sinh môi trường”.
* Tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc bảo
vệ môi trường hiện nay bàng các hình thức như: Phát báo, phát tờ rơi về công tác vệ
sinh môi trường trên địa bàn từng khối dân cư. Tổ chức các buổi truyền thông về phân
loại, thu gom và xử lý rác cho các nhà quản lý của từng khối, từng cơ quan…
4.3.1.2. Vấn đề tài chính trong công tác quản lý và BVMT
* Một số nguồn tài chính phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường
Vấn đề thu tiền vệ sinh môi trường của thành phố Cẩm Phả:
- Hộ dân 10.000/tháng.
- Cơ quan hành chính: 50.000 và 100.000 tùy thuộc vào lượng rác của cơ quan.
- Khách sạn - Nhà nghỉ: 120.000, 160.000 và 240.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc
vào quy mô và lượng rác phát sinh.
- Kinh doanh ăn uống: 120.000 và 200.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào lượng
rác phát sinh và quy mô của nhà hàng.
- Kinh doanh khác: bao gồm các cửa hàng tạp hóa, thời trang… 30.000 và
50.000 tùy thuộc vào lượng rác và quy mô của cửa hàng.