Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

đánh giá thực trạng công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
**************



NGUYỄN TIẾN LƯU



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ
HỒ SƠ ðỊA CHÍNH TẠI TP NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
**************




NGUYỄN TIẾN LƯU



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ
SƠ ðỊA CHÍNH TẠI TP NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA










CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GCV. TS. NGUYỄN QUANG HỌC


HÀ NỘI - 2013
Trng i Hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i


lời cam đoan


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Tiến Lu















Trng i Hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii


Lời cảm ơn

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận đợc sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và ngời thân.
Để có đợc kết quả nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo GVC.TS. Nguyễn Quang Học, ngời đ luôn theo sát, tận tình h-
ớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban đào tạo Sau Đại
học; Khoa Tài nguyên và Môi trờng; Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
đ luôn giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trờng
Khánh Hòa, Ban quản lý dự án VLAP tỉnh Khánh Hòa, UBND thành phố Nha
Trang, Phòng Tài nguyên và Môi trờng thành phố Nha Trang, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Khánh Hòa, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố Nha Trang cùng tất cả đồng nghiệp bạn bè, ngời thân đ
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Tiến Lu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC


lêi cam ®oan i
Lêi c¶m ¬n ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu: 3
2.1. Mục ñích. 3
2.2. Yêu cầu. 3
Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 4
1.1.1. Khái niệm về Hồ sơ ñịa chính 4
1.1.2. ðặc ñiểm, tính chất, vai trò hồ sơ ñịa chính 4
1.1.3. Thành phần hồ sơ ñịa chính 5
1.1.4. Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 6
1.2. Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính ở một số nước trên thế giới 7
1.2.1. Singapore 7
1.2.2. Thái Lan 8
1.2.3. Pháp luật về Bất ñộng sản của Australia 9
1.3. Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính ở Việt Nam 10
1.3.1. Khái quát về quản lý ñất ñai ở Việt Nam qua các thời kỳ 10
1.3.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về lập, quản lý hồ sơ ñịa chính 13
1.3.3. Tình hình lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 27
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu: 34

2.1.1. ðối tượng nghiên cứu: 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa 34
2.2. Nội dung nghiên cứu. 34
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 34
2.2.2. Kết quả, tồn tại, ñề xuất giải quyết khắc phục về công tác Lập và quản
lý hồ sơ ñịa chính trên ñịa bàn thành phố Nha Trang: 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu. Áp dụng các phương pháp sau: 34
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, khảo sát thực ñịa thu thập thông tin, số liệu 34
2.3.2. Phương pháp ñiều tra thực tế. 35
2.3.3. Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu ñã có: 36
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu. 36
2.3.5. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 37
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 39
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ Môi trường. 42
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất ñai 44
3.2.2. Công tác quản lý ñất ñai 46
3.2.3. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2007-2012 53
3.3. Thực trạng công tác Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 56
3.3.1. ðặc ñiểm quy trình Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 56
3.3.2. ðánh giá công tác Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 63
3.4. ðề Xuất, giải pháp ñẩy mạnh Công tác Lập và quản lý Hồ sơ ñịa chính 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.4.1. Thành tựu 81

3.4.2. Tồn tại 83
3.4.3. Kiến nghị nhằm ñẩy mạnh công tác Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 84
3.4.4. Giải pháp hoàn thiện ñẩy nhanh công tác Lập và quản lý hồ sơ ñịa
chính. 87
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. ðề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Kết quả cấp Giấy chứng nhận cả nước 30

Bảng 3.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Nha Trang 41

Bảng 3.2. Quy mô và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế 42

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất của TP Nha Trang ñến 31/12/2012 49

Bảng 3.4: Biến ñộng diện tích ñất theo mñsd từ năm 2007 ñến năm 2012 53

Bảng 3.5: Kết quả và diện tích còn phải cấp GCN của TP Nha Trang 79

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất theo mục ñích sử dụng 44

Biểu 3.2: Hiện trạng sử dụng ñất theo ñối tượng giao ñể quản lý và sử dụng 46

Biểu 3.3: Số Giấy chứng nhận còn lại cần phải cấp 48

Biểu 3.4: Kết quả ño ñạc, lập bản ñồ ñịa chính 76

Biểu 3.5: Kết quả kê khai, ñăng ký ñất ñai 77

Biểu 3.6: Kết quả cấp Giấy chứng nhận 78

Biểu 3.7: Kết quả công tác Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính 81

Biểu 3.8: Kết quả ño ñạc lập bản ñồ ñịa chính VN2000 82

Biểu 3.9: Kết quả cấp GCN của thành phố Nha Trang so với cả nước 86



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Chú giải
UBTV Ủy ban thường vụ
HðND Hội ñồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
VPðKQSDð Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất
QSDð Quyền sử dụng ñất
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà
ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với ñất
ViLis 2.0 Phần mềm quản trị dữ liệu ñịa chính, phiên bản 2.0
VLAP
Dự án Hoàn thiện và hiện ñại hóa
hệ thống quản lý ñất ñai Việt Nam
CNH, HðH Công nghiệp hóa, Hiện ñại hóa



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

PHẦN MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Maxr ñã nhận ñịnh ðất ñai là sản vật vô cùng quý giá mà thiên nhiên
ñã ban tặng cho con người. Tuy nhiên, về số lượng ñất ñai là cố ñịnh, trong
khi nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày một gia tăng.
Vấn ñề của ñất nước ta lại càng áp lực hơn khi mà tình trạng ñất chật

người ñông ñã ñến hồi phải ñược rung hồi chuông cảnh tỉnh thay cho nhận
thức: ñất ñai phì nhiêu, ruộng ñồng thẳng cánh cò bay hay nguồn nhân lực lao
ñộng rồi dào ñã có một thời chúng ta từng tự hào thái quá.
Cải cách ñổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, thừa nhận nền kinh tế thị
trường; Chúng ta ñã coi ñất ñai ngoài là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì
thay thế ñược của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp còn là một loại hàng hóa.
Hoạt ñộng khai thác tiềm năng ñất ñai hiệu quả tiết kiệm, bền vững
cũng là thực hiện tốt mong muốn mà sinh thời Bác Hồ ñã dạy: “Các Vua
Hùng ñã có công dựng nước, Bác cháu ta phải có công giữ nước”. Giữ sao
cho ñộc lập chủ quyền dân tộc ñược bền vững; ðất nước ngày một mạnh giàu,
sánh vai cũng bè bạn năm châu.
ðể ñạt ñược mong muốn này, Công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai
cần ñược coi trọng và củng cố phát huy cho phù hợp với yêu cầu dựng xây ñất
nước phấn ñấu vì mục tiêu ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
Công nghiệp phát triển theo hướng hiện ñại.
Theo thời gian, chúng ta ñã từng bước hoàn thiện ñổi mới hệ thống chính
sách pháp luật về ñất ñai cho phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Từ chỗ
xác ñịnh 6 rồi 7 và 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai như hiện nay.
Xuyên suốt các quy ñịnh của Pháp luật ñất ñai VN qua các thời kỳ ta
nhận thấy nội dung “ðăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất” ñã
ñược ñề cập ngay từ khi có Quyết ñịnh 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Chính phủ. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất; Lập hồ sơ ñịa
chính theo thời gian có nhiều cơ quan khác nhau tham gia, ñảm nhiệm thực
hiện với sự phân cấp về thẩm quyền, ñối tượng cũng khác nhau; nội dung,
hình thức giấy chứng nhận cũng ngày càng hoàn thiện ñầy ñủ hơn:
+ Như theo ñịa bàn: ðô thị hoặc nông thôn; Theo mục ñích sử dụng
ñất: ñất ở ñô thị, ñất ở nông thôn, ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp

nên việc tham mưu cho UBND cấp thẩm quyền có thể do ngành Tài nguyên
Môi trường hoặc ngành Xây dựng, Ngành lâm nghiệp trong từng loại ñất, thời
kỳ cũng khác nhau.
+ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có thể là: UBND cấp tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp Giấy chứng nhận khi ñủ ñiều kiện (Có thời kỳ Ngành Xây dựng tham mưu
hoặc cấp Giấy chứng nhận ñể quản lý ñối với ñất có nhà ở tại ñô thị).
Ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 88/2009/Nð-CP quy
ñịnh thống nhất về một ñầu mối cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng ñất,
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận không có sự thay ñổi theo quy ñịnh của Luật ñâí ñai 2003: UBND
cấp tỉnh (cho nhóm ñối tượng chung là tổ chức, cá nhân nước ngoài, người VN
ñịnh cư ở nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam…); UBND cấp huyện (cho
nhóm ñối tượng sử dụng ñất là hộ gia ñình cá nhân, người Việt nam ñịnh cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với QSDð ở ).
Mặc dù ñã có sự quan tâm chỉ ñạo và thực hiện của các cấp ủy, chính
quyền ñịa phương; Sự tham gia tích cực của các Bộ ngành, cơ quan chuyên
môn, tuy ñã ñạt ñược nhiều kết quả xong công tác ðăng ký ñất ñai; Cấp Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng ñất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với ñất; Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính tại ñịa bàn TP Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần ñược nghiên cứu ñánh giá và tìm
hướng khắc phục.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự chấp thuận của Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Sự quan tâm hướng dẫn của Tiến Sỹ Nguyễn Quang Học Giảng
viên chính khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội. Tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng công tác Lập và
quản lý hồ sơ ñịa chính tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”.

2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu:
2.1. Mục ñích.
- ðánh giá thực trạng công tác Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính tại thành
phố Nha Trang từ năm 1975 ñến nay.
- Chỉ ra những tồn tại, hạn chế bất cập trong tổ chức thực hiện, từ ñó ñề
xuất những cách thức, giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác này tại thành phố
Nha Trang nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung.
2.2. Yêu cầu.
- Nắm vững các quy ñịnh của pháp luật liên quan những nội dung quản
lý Nhà nước về Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính.
- Số liệu, tài liệu ñiều tra, thu thập ñược về công tác Lập và quản lý hồ
sơ ñịa chính trên ñịa bàn thành phố Nha Trang ñảm bảo tính chính xác khách
quan trung thực, làm rõ nét bức tranh toàn cảnh về công tác này ở ñịa phương
một cách logic xuyên suốt qua các thời kỳ.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, quy ñịnh về Lập và
quản lý hồ sơ ñịa chính.
- Những giải pháp và kiến nghị ñưa ra có tính khả thi, phù hợp với ñiều
kiện ñịa phương.





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về lập và quản lý hồ sơ ñịa chính.
1.1.1. Khái niệm về Hồ sơ ñịa chính

“Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước ñối với việc sử dụng ñất”, là tập
hợp các tài liệu cơ bản thể hiện chi tiết tới từng thửa ñất, từng chủ sử dụng và
các nội dung khác theo yêu cầu quản lý Nhà nước ñối với ñất ñai.
Hồ sơ ñịa chính ñược xây dựng theo ñơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn. Các tài liệu cơ bản của hồ sơ ñịa chính làm cơ sở khoa học và pháp lý
ñể Nhà nước thực hiện quản lý chặt chẽ, thường xuyên ñối với ñất ñai.
Hồ sơ ñịa chính ñược lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; bản gốc ñược lưu tại Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao ñược lưu tại Văn phòng ñăng ký
quyền sử dụng ñất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao ñược
lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Hồ sơ ñịa chính phải ñược chỉnh
lý kịp thời khi có biến ñộng về sử dụng ñất.
1.1.2. ðặc ñiểm, tính chất, vai trò hồ sơ ñịa chính
Trong thực tế ñất ñai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có
vị trí giới hạn trong không gian và ñặc biệt giá trị sử dụng của nó tốt lên hay
xấu ñi phụ thuộc hoàn toàn vào việc khai thác sử dụng của con người.
Hồ sơ ñịa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản ñồ chứa ñựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý ñất ñai
ñã ñược thiết lập trong quá trình ño ñạc, lập bản ñồ ñịa chính, ñăng ký ñất ñai
ban ñầu và ñăng ký biến ñộng ñất ñai, cấp GCN quyền sử dụng ñất ñể nhà
nước quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên của mình, ñồng thời tạo ñiều kiện cho
mọi ñối tượng ñược tiếp cận tốt nhất với thông tin ñất ñai mà họ quan tâm.
Hiện tại bằng việc sử dụng vốn tài trợ của Ngân hàng thế giới, Bộ Tài
nguyên và Môi trường ñang tiến hành dự án “Hoàn thiện và hiện ñại hóa hệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

thống quản lý ñất ñai Việt Nam” (Dự án VLAP) thí ñiểm tại 9 tỉnh thành trên
toàn quốc. Khi dự án hoàn thành sẽ ñạt ñược mục tiêu:
- Hoàn thành việc ñăng ký và hiện ñại hệ thống ñăng ký quản lý ñất ñai trên

cơ sở Phát triển và ứng dụng công nghệ tin học (ICT) trong quản lý ñất ñai.
- Tăng cường dịch vụ ñăng ký ñất ñai; Cung cấp khả năng tiếp cận dữ
liệu ñăng ký và sử dụng ñất của người dân và tổ chức có nhu cầu.
Thời gian qua và nhiều năm tiếp theo nữa ở nước ta, ñất ñai ñược
xem là tự liệu sản xuất ñặc biệt, là chi phí ñầu vào cho mọi hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, ðẩy mạnh quá trình
CNH, HðH ñất nước nhằm ñạt mục tiêu mà ðại hội ðảng cộng sản Việt
Nam lần thứ XI ñã ñề ra: Xây dựng ñất nước dân giàu, nước mạnh xã hội
dân chủ công bằng văn minh thì vấn ñề khai thác sử dụng nguồn tài nguyên
ñất hợp lý luôn là vấn ñề thời sự cũng như nhiều vấn ñề liên quan ñến mọi
cấp quản lý, mọi thành phần trong xã hội. Nó cũng là một trong những
nguyên nhân tác ñộng mạnh ñến sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng ñất ñai ñã và ñang ñược ðảng và
Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong những nhiệm vụ ñó là công tác
Lập và Quản lý hồ sơ ñịa chính.
Thông qua công tác ñăng ký ñất ñai, Nhà nước nắm bắt ñược các thông
tin về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa ñất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý xác ñịnh
quyền sử dụng ñất hợp pháp. Nó ñược cấp cho người sử dụng ñất ñể họ có cơ
sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng ñất theo pháp luật. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất là bộ phận cấu thành của hồ sơ ñịa chính.
1.1.3. Thành phần hồ sơ ñịa chính
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ ñịa chính quy ñịnh:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

1. Hồ sơ ñịa chính gồm Bản ñồ ñịa chính, Sổ ñịa chính, Sổ mục kê
ñất ñai, Sổ theo dõi biến ñộng ñất ñai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất.

Bản ñồ ñịa chính, Sổ ñịa chính, Sổ mục kê ñất ñai, Sổ theo dõi biến
ñộng ñất ñai có nội dung ñược lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (gọi
là cơ sở dữ liệu ñịa chính) ñể phục vụ cho quản lý ñất ñai ở cấp tỉnh, cấp
huyện và ñược in trên giấy ñể phục vụ cho quản lý ñất ñai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu ñịa chính bao gồm dữ liệu Bản ñồ ñịa chính và các dữ
liệu thuộc tính ñịa chính.
2. Dữ liệu bản ñồ ñịa chính ñược lập ñể mô tả các yếu tố gồm tự nhiên
có liên quan ñến việc sử dụng ñất.
3. Các dữ liệu thuộc tính ñịa chính ñược lập ñể thể hiện nội dung của
Sổ mục kê ñất ñai, Sổ ñịa chính và Sổ theo dõi biến ñộng ñất ñai quy ñịnh tại
ðiều 47 của Luật ðất ñai.
4. Ngày 14/02/2007 Bộ Tài nguyên và Môi trườnng ra quyết ñịnh số
221/Qð-BTNMT Về việc sử dụng thống nhất trên cả nước phần mềm quản trị
dữ liệu ñịa chính ViLis; Hiện nay là phiên bản Vilis 2.0
5. Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất: Ngoài bản cấp cho
người sử dụng ñất, Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất thực hiện lưu giữ
thêm bản lưu GCN ñã cấp, ñã chỉnh lý biến ñộng.
1.1.4. Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính
Tùy thực tế của mỗi ñịa phương công tác chỉ ñạo tổ chức thực hiện việc
lập và quản lý hồ sơ ñịa chính tuy có khác nhau nhưng ñều theo nguyên tắc:
- Sở Tài nguyên và môi trường tổ chức thực hiện việc ño ñạc lập bản ñồ
ñịa chính; Chỉ ñạo việc xây dựng xây dựng cơ sở dữ liệu ñịa chính, lập và
chỉnh lý hồ sơ ñịa chính ở ñịa phương.
- Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất cấp tỉnh: Tổ chức xây dựng,
quản lý hồ sơ ñịa chính và vận hành cơ sở dữ liệu ñịa chính; ðăng ký và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

chỉnh lý biến ñộng các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy
chứng nhận của cấp tỉnh; Cung cấp bản sao hồ sơ ñịa chính cho cấp huyện và

xã sử dụng;
- Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất cấp huyện: Cập nhật, chỉnh lý
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của
cấp huyện;
* Hồ sơ tài liệu hình thành trong quá trình cấp giấy chứng nhận và bản
sao Giấy chứng nhận ñược lưu giữ tại Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất
theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
1.2. Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính ở một số nước trên thế giới.
1.2.1. Singapore
Quốc gia có diện tích tự nhiên tương ñương tỉnh Khánh Hòa khoảng
5000Km
2
. Singapore có chế ñộ ña sở hữu ñất ñai (Nhà nước và tư nhân). Là
nước không có ñất ñể sản xuất nông nghiệp, mọi sản phẩm nông nghiệp ñều
ñược nhập từ nước ngoài. Do ñó, Singapore không phân loại ñất theo mục ñích
sử dụng.
ðất chưa xây dựng công trình ñều ñược sử dụng vào mục ñích trồng cây
theo phương châm mà thủ tướng Lý Quang Diệu theo ñuổi khi thành lập ñất
nước: “Rừng ở trong phố”. Nhờ có hệ thống cây cối xanh tốt, Singapore là ñất
nước có khí hậu mát mẻ trong lành.
Cơ quan quản lý ñất ñai của Sigapore chỉ có một cấp ở chính quyền trung
ương: Housing and Development Board (HDB) thực hiện tất cả mọi hoạt ñộng
về quản lý cũng như kinh doanh ñất ñai, bất ñộng sản trên toàn quốc.
Là ñất nước có diện tích tự nhiên nhỏ, nhưng người nước ngoài cũng
ñược sở hữu nhà tại Singapore. Quản lý ñất ñai theo Hệ thống ñăng ký theo
chứng thư: khi chuyển nhượng, một bản sao hợp ñồng chuyển nhượng ñược
lưu tại hệ thống chứng thư và hệ thống này cung cấp bằng chứng về quyền
ñược bán của người bán. Thông thường, một luật sư hoặc một công chứng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8


viên ñược ủy quyền sẽ kiểm tra và xác nhận tính pháp lý của tài liệu này ñể
tránh gian lận
1.2.2. Thái Lan
Là quốc gia ñông nam á, diện tích tự nhiên lớn hơn nước ta hơn 1,5 lần.
Cũng có chế ñộ ña sở hữu về ñất ñai.
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho ñất thuộc sở hữu tư nhân Hệ thống
quản lý ñất ñai theo Hệ thống ñăng ký theo bằng khoán: bằng khoán tự nó là
bằng chứng về quyền sở hữu/quyền sử dụng. Hệ thống này ñã phát triển ở
Anh. Hệ thống Torren là một biến thể của hệ thống ñăng ký theo bằng khoán
ñã ñược phát triển ở Úc, tất cả thông tin về nhà ñất phải ñược viết trên một
văn kiện hoặc trên một giấy chứng nhận (như một lý lịch về nhà dất).
Thuận lợi của hệ thống này là một thửa ñất có hai bản giấy chứng nhận
như nhau, một bản ñược lưu giữ tại cơ quan ñăng ký nhà ñất và một bản do
người sử dụng ñất giữ. Khi chuyển nhượng, người sử dụng ñất không cần luật
sư. Hệ thống này rất ñơn giản, ít tốn kém và ñã ñược chứng minh tính hiệu
quả hơn 100 năm. Các biến thể của hệ thống ñăng ký theo chứng thư ñược sử
dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Tại Thái Lan việc ñăng ký biến ñộng (chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp…) ñất ñai ñược thực hiện tính bằng giờ; Cơ quan quản lý ñất ñai, cơ
quan thuế ñược bố trí cùng một nơi làm việc. Người trực tiếp giải quyết hồ sơ
là người ký và ñóng dấu trực tiếp lên giấy tờ hồ sơ giải quyết (giống như
Công chứng viên ở nước ta) không phải trình qua các cấp và luân chuyển tới
các bộ phận, cơ quan như ở nước ta.
Luật Thái Lan quy ñịnh người nước ngoài ñược quyền ñứng tên ñồng
sở hữu bất ñộng sản, miễn sao 51% giá trị do công dân Thái Lan làm chủ. Thế
nhưng luật vẫn có kẽ hở ñể người nước ngoài lợi dụng. ðầu tiên nhà ñầu tư
nước ngoài lập công ty tại Thái Lan ñể ñược phép mua lại bất ñộng sản. Theo
cách này, họ chỉ tốn 30.000-50.000 baht (15-25 triệu ñồng VN) làm thủ tục
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9

thành lập công ty và sau ñó hằng năm tốn chừng 20.000 baht cho các dịch vụ
kê khai kế toán và ñóng thuế.
Một cách khác ñể sở hữu bất ñộng sản là nhờ người tin cẩn có
quốc tịch Thái Lan ñứng tên trên giấy tờ nhà ñất. Sau ñó, người nước
ngoài làm thủ tục thuê lại ñất ñó. Hợp ñồng thuê mướn giữa hai bên
thường kéo dài ñến 30 năm và luôn có ñiều khoản khi gần hết hạn hợp
ñồng, bên thuê sẽ ñược ưu tiên ký tiếp.
Những người ñứng tên trên danh nghĩa thường là nhà tư vấn pháp lý
cho ông chủ nước ngoài chứ không có quyền hành gì trong công ty. Hơn nữa,
ñiều lệ hoạt ñộng của các công ty cổ phần có vốn ñầu tư nước ngoài lại ñặt ra
nhiều quyền hạn cho nhà ñầu tư nước ngoài hơn là ñồng sở hữu trong nước.
ðã có nhà ñầu tư Trung ðông qua người ñại diện là công ty môi giới
Thái Lan mua ñất trồng lúa ở Thái Lan. Nhiều nông dân phải ñi thuê lại
miếng ñất họ bán trước ñó. Nhiều người nước ngoài tậu bất ñộng sản bằng
cách cưới vợ người Thái rồi ñể vợ ñứng tên trên giấy tờ ñất.
Theo báo cáo của Quỹ nghiên cứu Thái Lan, một bộ phận quan chức
ñịa phương và các chuyên gia pháp luật ñã tiếp tay cho người nước ngoài lách
luật. Không ít trưởng thôn ñã trở thành “cò” dàn xếp mua bán ñất nhà nước
cấp cho các hộ dân ñể ăn tiền huê hồng. Họ gần dân nên biết rất rõ khu ñất
nào tốt nhất ñang có sẵn.
1.2.3. Pháp luật về Bất ñộng sản của Australia
Pháp luật ñất ñai của Australia quy ñịnh một thửa ñất ñược xác ñịnh
theo ranh giới nằm gang và ranh giới thẳng ñứng tạo thành hình khối. Ví dụ:
Chủ công trình có thể thuê phần không gian phía trên ñường sắt do nhà chức
trách quản lý ñường sắt cho thuê. Hệ thống xác lập quyền về BðS ở
Australia: tồn tại 2 hệ thống xác lập quyền về bất ñộng sản.
+ Một là hệ thống “Torrens” hay ñược gọi là hệ thống mới xác lập
quyền về nhà ñất. Nguyên lý cơ bản của hệ thống này là việc xác lập quyền về

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

nhà ñất dựa trên cơ sở ñăng ký và cấp Giấy chứng nhận về nhà ñất, không ñòi
hỏi các loại chứng thư giao dịch, các giấy tờ có liên quan khác và công việc
thẩm tra phức tạp tốn thời gian như yêu cầu ở hệ thống cũ.
Theo hệ thống này, chủ ñất giữ một Giấy chứng nhận, trong ñó có ghi
diện tích, các nội dung về pháp lý, tỷ lệ bản vẽ mặt bằng thửa ñất, chỉ dẫn cơ
sở bản ñồ mặt bằng lưu giữ liên quan ñến thửa ñất, lịch sử các giao dịch liên
quan ñến thửa ñất kể từ khi thửa ñất ñó ñược ñăng ký theo quy ñịnh này.
+ Hai là hệ thống cũ theo luật chính thống của Liên hiệp Anh ñây là hệ
thống chứng nhận giao dịch tư (private conveyancing) Hệ thống này việc giao
dịch ñất ñai thông qua hợp ñồng ñược văn phòng luật sư chứng nhận vốn rất phức
tạp, tốn nhiều thời gian, chi phí mà nguy cơ bị lừa dối và khả năng rủi ro cao.
1.3. Lập và quản lý hồ sơ ñịa chính ở Việt Nam
1.3.1. Khái quát về quản lý ñất ñai ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Dưới các triều ñại phong kiến và trong thời kỳ Pháp thuộc.
Do vai trò ñặc biệt quan trọng của ñất ñai, các Nhà nước phong kiến
Việt Nam ñã quan tâm ñến công tác quản lý ñất ñai, mà trước hết là việc ñưa
ra các chính sách, pháp luật ñiều tiết các quan hệ về ñất ñai. Chính sách ñất
ñai trước hết tập trung vào việc thu thuế ñiền và xác ñịnh các hình thức sở
hữu về ñất ñai như sở hữu tư nhân, sở hữu công làng xã và sở hữu trực tiếp
của Nhà nước - "ðất vua, chùa làng".
Công trình ño ñạc, thành lập ñịa bạ (11.000 quyển) trên quy mô toàn
quốc của Nhà Nguyễn là công trình to lớn và có ý nghĩa nhất trong lịch sử
quản lý ñất ñai thời kỳ phong kiến Việt Nam, là ñóng góp rất quan trọng trong
việc hoạch ñịnh các chính sách về quản lý ñất ñai và phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam ở thế kỷ thứ XIX.
Thời kỳ Pháp thuộc, Thực dân Pháp chú trọng phát triển chế ñộ sở hữu
lớn về ruộng ñất ở Nam Kỳ, duy trì chế ñộ công ñiền và chế ñộ sở hữu nhỏ ở

Bắc Kỳ và Trung Kỳ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Thực dân Pháp ñã tiến hành ño ñạc bản ñồ ñịa chính từ năm 1871 ở
Nam Kỳ, sau ñó công việc ño ñạc ñược triển khai ra khắp lãnh thổ. Các bản
ñồ ñược xây dựng ñể thành lập hồ sơ ñịa chính phục vụ cho việc thu thuế,
quản lý ñất ñai.
1.3.1.2. Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công.
Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra ñời, ngành ðịa chính từ
Trung ương tới cơ sở ñược hình thành, củng cố ñể thực hiện công tác quản lý
ñất ñai, bảo vệ chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nhà nước và nhân dân.
Năm 1954, ñất nước bị chia cắt làm 2 miền.
Miền nam từ phía Nam vĩ tuyến 17 ñặt dưới ách cai trị của chính quyền
Ngụy quyền Sài Gòn do ðế quốc Mỹ dựng lên. Việc ñăng ký ñất ñai chủ yếu
kế thừa các hệ thống ñăng ký ñất ñai ñã ñược thực hiện theo 3 chế ñộ quản
thủ ñiền ñịa ñược thực hiện dưới thời Pháp thuộc theo Sắc lệnh 1925.
Năm 1962, chính quyền Sài Gòn ñã có Sắc lệnh 124-CTNT triển khai
công tác kiến ñiền và quản thủ ñiền ñịa tại những ñịa phương chưa thực hiện
Sắc lệnh 1925.
Giai ñoạn 1953-1956 cách mạng ruộng ñất ở miền Bắc thắng lợi, giai
cấp ñịa chủ phong kiến ñã sụp ñổ hoàn toàn. ðể bảo vệ chế ñộ sở hữu ruộng
ñất của nông dân, ngày 03/07/1958, Chính Phủ ñã ban hành Chỉ thị 344/TTg
cho tái lập hệ thống ðịa chính trong Bộ Tài chính. Ở Trung ương có Sở ðịa
chính trong Bộ Tài chính, ở ñịa phương công tác quản lý ñất ñai do Uỷ ban
nhân dân các cấp ñảm nhận. Hệ thống tài liệu ñất ñai trong thời kỳ này chủ
yếu là bản ñồ giải thửa, ño ñạc thủ công bằng thước dây, bàn ñạc cải tiến và
sổ mục kê ruộng ñất.
Sau khi thống nhất ñất nước (1975), Nhà nước ñã nhanh chóng ban
hành hệ thống văn bản pháp luật về ñất ñai, nhà cửa phục vụ kịp thời công tác

quản lý ñất ñai trên toàn lãnh thổ. ðiển hình là Ngày 09/11/1979 Chính phủ
ñã ban hành Nghị ñịnh 404/CP về việc thành lập hệ thống tổ chức quản lý
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

ruộng ñất trực thuộc Hội ñồng Bộ trưởng thống nhất quản lý Nhà nước ñối
với ruộng ñất trên toàn bộ lãnh thổ.
Trong thời gian này, tuy chưa có Luật ðất ñai nhưng hàng loạt các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý ñất ñai ra ñời.
Ngày 1/07/1980, Hội ñồng Chính phủ ra Quyết ñịnh 201/CP Về việc
thống nhất và tăng cường công tác quản lý ruộng ñất trong cả nước. Trong
Quyết ñịnh có nêu: “ðể tăng cường và thống nhất quản lý ruộng ñất, tất cả
các cá nhân tổ chức sử dụng ñất ñều phải khai báo chính xác và ñăng ký các
loại ruộng ñất của mình sử dụng vào sổ ñịa chính của Nhà nước, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn phải kiểm tra báo cáo này. Sau khi kê khai ñăng ký
các tổ chức hay cá nhân mà ñược xác nhận là sử dụng ñất hợp pháp thì ñược
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất”. Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chỉ thị số 299/TTg về công tác ño ñạc phân hạng và ñăng ký
thống kê ruộng ñất trong cả nước.
Năm 1987, Bộ Luật ñất ñai ñầu tiên của nước Việt Nam thống nhất
ñược ban hành ñánh dấu một bước khởi ñầu cho công tác quản lý ñất ñai ñi
vào ổn ñịnh, chặt chẽ, khoa học. Theo thời gian Luật ñã ñược sửa ñổi bổ sung
vào các năm 1993, 1998 và ñược thay thế bằng Luật ñất ñai 2003 cho phù hợp
với tiến trình phát triển ñổi mới hội nhập của ñất nước.
Thưc hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về tiếp tục ñổi mới
chính sách, pháp luật về ñất ñai, ñến nay Luật ñất ñai 2003 sửa ñổi ñang ñược
Quốc Hội khóa XIII xem xét thông qua nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý
sử dụng ñất ñai hiệu quả trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH, HðH ñất nước, thực
hiện thắng lợi mục tiêu của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI ñã ñề ra, xây
dựng, phát triển ñất nước phồn vinh hạnh phúc.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13


Trụ sở Bộ Tài nguyên và môi trường tại Hà Nội, năm 2013
1.3.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về lập, quản lý hồ sơ ñịa chính
1.3.2.1. Căn cứ pháp lý
Công tác Lập và Quản lý hồ sơ ñịa chính ñã ñược nhà nước ñề cập ñến
từ lâu, nhưng phải ñến khi Luật ðất ñai 1988 ra ñời, công tác này mới ñược
quy ñịnh rõ một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Ngày 23/03/1989 Chỉ thị số 67/CT-HðBT của hội ñồng Bộ trưởng về
một số biện pháp cần tiếp tục triển khai thực hiện ñể thi hành Luật ñất ñai ñã
nêu rõ: Chỉ ñạo hoàn thành việc ño ñạc, phân hạng và ñăng ký ñất ñai, lập hồ
sơ ñịa chính làm cơ sở cấp CGN quyền sử dụng ñất, lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất. Ngày 14/07/1989 Tổng cục Quản lý ruộng ñất ban hành Quyết
ñịnh số 201/Qð-ðKTK về việc ban hành quy ñịnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất. Tiếp ñó, Tổng cục Quản lý ruộng ñất ban hành Thông tư
302/TT-ðKTK hướng dẫn thi hành Quyết ñịnh số 201/Qð-ðKTK.
Từ khi Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời, ñất ñai ñược quản lý, sử dụng chặt
chẽ, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, sau 5 năm thực hiện Luật ðất ñai 1988, cùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

với sự phát triển của nền kinh tế, nó ñã bộc lộ nhiều nhược ñiểm, chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu ñổi mới, phát triển của ñất nước.
Hiến pháp 1992 ra ñời thay thế cho Hiến pháp 1980, thì Luật ñất ñai
cũng thay ñổi, ngày 14/07/1993 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua Luật ñất ñai sửa ñổi gồm 7 chương với 89 ñiều, tiếp tục
khẳng ñịnh: ðăng ký ñất ñai, cấp GCN quyền sử dụng ñất và lập hồ sơ ñịa

chính là một trong 7 nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Xuyên suốt từ Quyết ñịnh 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng chính
phủ (ñược xem như là tiền thân của Luật ñất ñai) cho ñến Luật ñất ñai 1993
ñều xác ñịnh: ðăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là
một nhiệm vụ của quản lý nhà nước về ñất ñai, cũng là quyền và nghĩa vụ bắt
buộc thực hiện của người sử dụng ñất.
Bộ luật dân sự của nước ta cũng quy ñịnh về quyền sở hữu, ñăng ký
quyền sở hữu tài sản. Hiện tại các quy ñịnh về ñăng ký quyền sở hữu tài sản là
Nhà ở, tài sản khác gắn liền với ñất (công trình xây dựng, rừng sản xuất là
rừng trồng) là theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản. Nhưng là yêu cầu bắt buộc
về có Giấy chứng nhận quyền sở hữu khi thực hiện các giao dịch dân sự: Mua
bán, tặng cho, thừa kế thế chấp….
Việc ñăng ký, Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản tuy ñã ñược
ñề cập rải rác trong các quy ñịnh của pháp luật từ lâu, nhưng trên thực tế ñến
giai ñoạn này kết quả cũng còn rất hạn chế, việc lập hồ sơ quản lý, theo dõi
phục vụ công tác quản lý cũng không có hệ thống, liên tục. Nội dung quản lý
cũng chỉ dừng ở mức thống kê ghi nhận là chủ yếu.
Có thể nói: Thực hiện Nghị ñịnh 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ
thì Quyền sở hữu về nhà ở (nhưng mới dừng ở Nhà ở tại ñô thị) mới ñược ñề
cập thể hiện, quản lý có hiệu quả nhất so với trước ñó.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với ñất là chứng thư pháp lý của nhà nước cấp cho người sử
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

dụng ñất, chủ sở hữu tài sản ñể họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa
vụ sử dụng ñất, sở hữu tài sản gắn liền với ñất theo pháp luật. Giấy chứng
nhận này là bộ phận cấu thành của hồ sơ ñịa chính.
Tuy chưa ñược luật hóa, xong trong thời gian này theo quy ñịnh và
hướng dẫn của ngành: Hồ sơ ñịa chính ñã từng bước ñược thiết lập. Nó là hệ

thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản ñồ chứa ñựng những thông tin cần thiết về
các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý ñất ñai ñã ñược thiết lập trong quá
trình ño ñạc, lập bản ñồ ñịa chính, ñăng ký ñất ñai ban ñầu, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, ñăng ký biến ñộng ñất ñai.
Hiện tại, việc ñăng ký, Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với ñất (dù vẫn theo nhu cầu của chủ sở hữu) ñã có bước
chuyển biến rõ rệt khi thực hiện chứng nhận quyền sử dụng ñất và chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất chung trong một giấy
chứng nhận theo Nghị ñịnh 88/2009/Nð-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
Hồ sơ ñịa chính ngoài việc ñược Xây dựng quản lý trên giấy, từng bước
ñược quản lý trên máy tính, vừa ñảm bảo tính khoa học, khách quan, vừa
phục vụ tốt hơn cho sự tiếp cận và tra cứu thông tin của người có yêu cầu.
Cơ sở dữ liệu về cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam ñịnh cư ở
nước ngoài ñược mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng ñất ở phải ñược công
khai trên trang Wesb của Bội Tài nguyên và môi trường, Bộ Xây dựng ñể
theo dõi quản lý thống nhất trên toàn quốc.
1.3.2.2. ðăng ký ñất ñai
a. Hồ sơ ñăng ký ñất ñai ban ñầu
Là toàn bộ các tài liệu ñược thiết lập trong quá trình thực hiện thủ tục
ñăng ký ñất ñai ban ñầu, phản ánh các nội dung về tự nhiên, xã hội và pháp
lý. Lập hồ sơ ñăng ký ñất ñai ban ñầu bao gồm rất nhiều nội dung như: ðiều
tra cơ bản, kiểm tra các giấy tờ, các thủ tục giao ñất, cho thuê ñất….

×