Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH THIẾT bị CÔNG NGHIỆP và GIÁO dục tân TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.28 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

DƯ THỊ DIỆP PHƯƠNG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC TÂN TIẾN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)
Người hướng dẫn : ThS. NGUYỄN HÀ LINH
Sinh viên thực hiện: DƯ THỊ DIỆP PHƯƠNG
Mã sinh viên
Niên khoá
Hệ đào tạo

:
:

DC00101029
1 (2011-2015)

: CHÍNH QUY


Hµ Néi - 2016


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Từ đầy đủ
Chiết khẩu thương mại
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Khấu hao tài sản cố định
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu
Quản lý doanh nghiệp
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt

CKTM
DN
GTGT
KHTSCĐ
KKĐK
KKTX
NVL
QLDN
TM
TNHH
TSCĐ
TTĐB

3



MỤC LỤC

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận
điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Dư Thị Diệp Phương

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
Ngày nay, khi kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trường và xu thế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng phải vận động để có thể tồn tại và
phát triển bằng chính khả năng của mình.
Có thể nói các doanh nghiệp thương mại chính là huyết mạch của nền
kinh tế thị trường, với chức năng chính là lưu thông hàng hóa từ nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng, làm trung gian, cầu nối trong quá trình tái sản xuất xã
hội, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Doanh nghiệp thương mại thực hiện

nhiệm vụ mua bán, bảo quản và dự trữ hàng hóa. Mỗi khâu của quá trình này
đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung nhưng hoạt
động bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết
định đến cả quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thương
mại nếu sản phẩm hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp ứng được
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt
công tác kế toán bán hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày
càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
là phần hành kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và với
cương vị là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải
được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế của
công ty em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp và Giáo Dục Tân Tiến”


1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tên các đề tài đã tham khảo:
1. Khóa luận của sinh viên Lê Thị Thanh Chúc (2014) ở trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ Việt Nam”
+ Thành công : Công ty tổ chức tốt công tác bán hàng với một bộ máy
linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh trong đó có sự đóng gop không hề nhỏ của
phòng kế toán với nhiệm vụ chi tiết, tổng hợp số liệu từ các phòng ban, cửa
hàng, chi nhánh, nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác hỗ trợ cho
công tác quản lý của ban lãnh đạo Công ty. Bộ phận kế toán bán hàng đã thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc phản ánh tình hình bán hàng một cách

trung thực, cụ thể, chi tiết chủng loại…
+ Hạn chế : Tuy hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện khá tốt
nưng đối với các khoản thanh toán công nợ còn gặp một số khó khăn do khách
hàng thanh tán nợ không đúng hạn dẫn đến quay vòng vốn của công ty chậm.
Chi phí thu mua của công ty chưa phản ánh đúng tài khoản dẫn đến giá bán
không phù hợp đối với mặt hàng kinh doanh. Hiện nay, công ty chưa áp dụng
phương pháp trích lập dự phòng phải thu khó đòi trong khi công ty thường bán
chịu cho khách hàng với giá trị lớn.
2. Khóa luận của sinh viên Lại Thị Thanh Phương (2014) ở trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân với đề tài là: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa”
+ Thành công : Kế toán bán hàng đã thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp
lệ hợp pháp của các chứng từ kế toán, xây dựng quá trình luân chuyển hợp lý.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty phù hợp với
đăc jđiểm tổ chức kinh doanh ở công ty. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
đúng theo chế độ chứng từ kế t oán nhà nước ban hành. Công tác kế toán xác
định kết quả bán hàng ở công ty thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính
toán một cách chính xác.


+ Hạn chế : Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó
đòi trong khi công ty bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền sau mà số tiền thu
khá lớn. Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kho để
tiến hành kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hóa nhập kho rồi sau
đó mới đem tiêu thụ, điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của
hàng trong kho. Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối tháng tuy nhiên không phân bổ chi
phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định được kết quả tiêu thu
của từng mặt hàng.
3. Khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Hường (2014) ở trường Đại học

Kinh tế Quốc Dân với đề tài : “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng ”
+ Thành công : Chi nhánh công ty đã đáp dụng đúng hình thức sổ kế toán
theo yêu cầu quy mô của tổ chức. Hệ thống chứng từ và lưu chuyển chứng từ
đều phù hợp với quy định của bộ tài chính. Công ty đã sử dụng hệ thống tài
khoán kế toán đúng theo chuẩn mực kế toán Việt nam, hệ thống tài khoản sử
dụng thống nhất, đúng tên gọi, ký hiệu, nội dung ghi chép. Báo cáo tài chính
đúng hạn, đầy đủ chữ ký pháp lý của những người liên quan và chịu trách nhiệm
đối với cơ quan quản lý. Kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng hóa, các nghiệp vụ
về hàng hóa và nghiệp vụ bán hàng được kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác,
đúng kỳ.
+ Hạn chế: Nghiệp vụ nhập khẩu tại Chi nhánh phức tạp, các chi phí liên
quan đến lô hàng nhập như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hải quan… thì chi nhánh
chịu trách nhiệm thanh toán hết cho đơn vị trung gian, như vậy quá trình theo
dõi và hạch toán cho lô hàng nhập khẩu đặc biệt với những lô hàng gồm nhiều
mặt hàng và chịu nhiều khoản chi phí phát sinh sẽ có phần phức tạp. Quỹ tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng ít và phụ thuộc vào sự chuyển trả nhanh hay chậm từ
Công ty mẹ, những khoản thanh toán phát sinh nhanh và lớn Chi nhánh sẽ khó
chủ động được.


4. Khóa luận của sinh viên Bạch Thị Phương Thúy (2011) ở trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH TM vận tải và du lịch Minh Hoàng”
+ Thành công: Nhìn chung kế toán bán hàng va fxacs định kết quả kinh
doanh ở công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với
yêu cầu quy định của công ty cũng như tổ chức phù hợp với chuyên môn của
từng người. Công ty luôn chấp hành đúng chính sác, chế độ kế toán tài chính các
chính sách thuế của Nhà nước, các khoản doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ

đều được ghi chép đầy đủ trên sổ kế toán.
+ Hạn chế: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty
còn một tồn tại như việc xác định giá vốn của hàng nhập kho bao gồm giá mua
thực tế công chi phí thu mua, song công ty không tách biệt chi phí thu mu hàng
riêng dê tập hơp phân bổ cho hàng xuất bán. Công ty chưa trích lập dự phòng
giảm gá hàng tồn kho đúng quy định, tình hình công nợ còn phức tạp vì số
khách hàng chịu tiền hàng là khá lớn nên khả năng quay vòng vốn kinh doanh
của công ty chậm.
5. Khóa luận của sinh viên Trịnh Hoài Anh ( 2012) ở trường Đại học
Thương Mại với đề tài : “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty kinh doanh than Hà Nội”
+ Thành công: Khóa luận tìm ra được ưu, nhược điểm của công ty chỉ ra
rõ được ưu điểm của công ty là: Công ty luôn chủ động năm bắt nhu cầu khách
hàng, tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện một
cách hợp lý và thuận tiện, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Bộ phận
quản lý, trong đó bộ máy kế toán đã không ngừng được hoàn thiện, hệ thống sổ
sách phù hợp, các chứng từ kế toán đều tuân thủ theo quy định tài chính hiện
hành.
+ Hạn chế: Công ty bán theo hợp đồng với số lượng hàng hóa cho các
doanh nghiệp thanh toán theo hình thức trả chậm nên còn một số lượng tiền


chưa thu được nhưng công ty chưa lập dự phòng phải thu khó đòi. Công ty có
nhiều khách mua với số lượng lớn, thanh toán bằng chuyển khoản, tuy nhiên
công ty chưa áp dụng các biện pháp khuyến mãi, chiết khấu thương mại,…trong
công tác bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp và Giáo Dục Tân Tiến.
- Thông qua nghiên cứu thực tế tại công ty đề xuất các giải pháp khả thi

nhằm cải thiện tốt hơn quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng cụ thể của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại là các hoạt động bán hàng, các loại chi phí liên quan
đến xác định kết quả bán hàng, các nghiệp vụ xoay quanh quá trình bán hàng.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thiết bị
Công Nghiệp và Giáo Dục Tân Tiến.
- Về mặt thời gian: Các số liệu phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ hàng
hóa của công ty trong 3 năm : 2012, 2013 và 2014.
- Về mặt nội dung: Hạch toán kế toán bán hàng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là kết hợp lý luận, khảo sát tư liệu các giáo trình,
một số luận văn tốt nghiệp, sách báo…để tập hợp những vấn đề chung đã có,
khảo sát thực tế công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị Công
Nghiệp và Giáo Dục Tân Tiến và dung phương pháp phân tích để rút ra các kết
luận và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán bán hàng tại công ty.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp thu thập số liệu bao gồm dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:


+ Thu thập số liệu sơ cấp: Là thu thập các số liệu thực tế của phòng kế
toán để cung cấp thông tin về tình hình sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Là những số liệu đã qua xử lý hạch toán và
tổng hợp, các nguồn thu thập số liệu thứ cấp như: Các kết quả nghiên cứu từ
năm liền kề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Sách, sách tham khảo, bài báo
chuyên ngành, tập san chuyên đề, nguồn Internet, khóa luận, luận văn,…
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ các thông tin thu thập được từ số liệu sơ

cấp đến số liệu thứ cấp để có những thông tin cụ thể mang tính thiết thực và dựa
vào các thông tin thu thập được để tính toán.
- Phương pháp quan sát: Dựa vào việc quan sát cách thức làm việc của
anh chị trong phòng kế toán của Công ty từ khâu nhập liệu, phân loại, ghi chép
các nghiệp vụ cho đến việc luân chuyển chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ, lập
báo cáo tài chính… Những điều đó đã giúp em hiểu them về công việc kế toán,
cũng như quy trình thực hiện công việc đó.
1.6. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp và Giáo Dục Tân Tiến
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp và Giáo Dục Tân Tiến


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp,
bởi vì đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
“tiền tệ”, giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
2.1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng

thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh (gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Việc xác định kết quả bán
hàng thường được xác định vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
2.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết.Kết quả bán hàng là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục
đích đó.
2.1.4. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng


2.1.4.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh,nâng cao đời
sống của người lao động,tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.Việc xác
định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động
cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí,lệ phí vào
ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao
số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập
thể và các cá nhân người lao động.
2.1.4.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp.Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là

một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp,có vai trò quan trọng trong
việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp
đó.Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ,từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu
thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất
mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh.Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh
toán đúng hình thức và thời gian, tránh mất mát ứ đọng vốn.
2.1.4.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:


- Ghi chép đầy đủ,kịp thời sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng,ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí,thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chinh xác.
- Cung cấp thông tin chính xác,kịp thời,trung thực, đầy đủ về tình hình
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt
động quản lý doanh nghiệp.
2.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.2.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hoá tiêu thụ.

Hoạt động mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại có thể
thực hiện qua hai phương thức: bán buôn và bán lẻ.Trong đó, bán buôn là bán
hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng
hoá còn bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng,chấm dứt quá trình lưu chuyển
hàng hoá.
Hàng hoá bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức
khác nhau.
2.2.1.1. Đối với bán buôn
Có hai phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán hàng vận
chuyển thẳng.
Phương thức bán hàng qua kho
Theo phương thức này,hàng hoá mua về được nhập kho rồi từ kho xuất
bán ra. Phương thức bán hàng qua kho có hai hinh thức giao nhận:


Hình thức nhận hàng: Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tại kho
bên bán hoặc đến một địa điểm do hai bên thoả thuận theo hợp đồng,nhưng
thường là do bên bán quy định.
Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,bên bán sẽ chuyển hàng hoá
đến kho của bên mua hoặc đến một địa điểm do bên mua quy định để giao hàng.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng
Theo phương thức này,hàng hoá sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp
đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian.Phương thức bán
hàng vận chuyển thẳng có hai hình thức thanh toán:
Vận chuyển có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,hàng hoá được
vận chuyển thẳng về mặt thanh toán,đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh
toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này hàng
hoá được vận chuyển thẳng,về thanh toán,đơn vị trung gian không làm nhiệm vụ
thanh toán tiền với đơn vị cung cấp,thu tiền của đơn vị mua.Tuỳ hợp đồng,đơn

vị trung gian được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp.
2.2.1.2. Đối với bán lẻ
Có 2 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng
không thu tiền tập trung.
Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này,nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao
hàng,còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này.Trình tự được
tiến hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua,người bán
viết “ hóa đơn bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “
đã thu tiền”,khách hàng mang hoá đơn đó đến nhận hàng.Cuối ngày, người thu
tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá
tại quầy,tính toán lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa
thiếu tại quầy.


Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung
Theo phương thức này,nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng,
vừa làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó,trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán
hàng phân tán ở nhiều điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng
hoá còn lại để tính lượng bán ra,lập báo cáo bán hàng,đối chiếu doanh số bán
theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
2.2.1.3. Đối với bán hàng đại lý, ký gửi
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi bán.
Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán
hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới được coi là tiêu
thụ, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với phương thức này doanh
nghiệp phải thanh toán cho đại lý khoản “hoa hồng” bán hàng và được tính vào
chi phí bán hàng.
2.2.1.4. Đối với bán hàng trả góp

Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng
đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng
ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả
nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào khoản thu nhập của hoạt động tài
chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho
khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền thanh
toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi
suất trả chậm.
2.2.2. Các phương thức thanh toán


Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 phương thức thanh
toán:


Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay
bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi
nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người
mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng
Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh
nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua
sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có nhiều hình
thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ, uỷ

nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng
với số lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao
dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
2.2.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.3.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT,các khoản phụ
thu,thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản
ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuôc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.

- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết
theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của
những sản phẩm hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng môt hệ thống tổ chức (cùng tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty Công ty - Xí nghiệp) như: Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả
lương cho cán bộ công nhân viên,giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
2.2.3.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương
mại,giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.


- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các loại thuế:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
+ Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế theo
phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó các
khoản: Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán được xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
2.2.3.5. Chứng từ kế toán sử dụng

Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng:
- Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết.
- Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng với các DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho.
- Bảng kê bán lẻ.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá.
2.2.3.6. Tài khoản sử dụng
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu


Để hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá,dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “Doanh thu khác”
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua
hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh: chiết khấu thương
mại, giá trị hàng bán bị trả lại, và các khoản giảm giá hàng bán cho người mua
trong kỳ.

Các tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 “Chiết khấu thương mại”
+ TK 5212 “Giảm giá hàng bán”
+ TK 5213 “Hàng bán bị trả lại”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: 111,112, 632,
156...
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.4.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực tế hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
2.2.4.2. Nguyên tắc hạch toán giá vốn hàng bán
Về nguyên tắc, hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế – nguyên tắc
giá phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao gồm: Trị giá


mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng
đã bán.
2.2.4.3. Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán,... được mua
từ những nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên giá thực
tế của
chúng có thể hoàn toàn không giống nhau, do vậy khi xuất kho để bán hàng
hoá cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp nhập trước- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được
xuất trước.Do đó,giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần
trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau.Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ
được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới
nhất.
Phương pháp bình quân gia quyền

Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
nhập trong kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hoá.Sau đó tính giá trị
hàng hoá xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn
vị bình quân.Nếu giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi
là bình quân gia quyền liên hoàn.Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được được tính
một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
Phương pháp gia thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hoá theo từng lô hàng nhập.Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn
giá của lô hàng đó để tính.Phương pháp này thường sử dụng với những loại
hàng có giá trị cao,thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
2.2.4.4. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho


- Phiếu xuất kho
2.2.4.5. Tài khoản sử dụng
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm xuất bán trong kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: 111,112, 911,
331...
2.2.4.6. Phương pháp hạch toán
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX
Phương pháp kế toán: (Phụ lục 1: Sơ đồ 1a)
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Phương pháp kế toán: (Phụ lục 2: Sơ đồ 1b)
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng

a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá để phục vụ cho khâu bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản phải
trả theo lương cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển bảo quản sản
phẩm, hàng hoá.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói bảo quản
sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, đồ dùng dụng cụ phục vụ
khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong khâu
bán hàng: Nhà kho, cửa hàng, bến bãi...


- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê
kho, thuê bãi.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi
phí quảng cáo, chào hàng.
b) Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài...
c) Tài khoản sử dụng
TK 641 “Chi phí bán hàng”
Dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ…
Tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 “Chi phí nhân viên”
+ TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
+ TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
+ TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”

+ TK 6415 “Chi phí bảo hành”
+ TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
d) Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
(Theo phụ lục 3: Sơ đồ 2)
2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm
Chi phí QLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, gồm
những khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương
của cán bộ quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị NVL xuất dùng phục vụ công tác quản lý
Doanh nghiệp.


- Chi phí đồ dùng văn phòng: Giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí KHTSCĐ: Chi phí khấu hao nhà cửa vật kiến trúc phương tiện
vận tải dùng chung cho Doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà, đất, lệ phí giao thông phà.
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, thuê nhà dùng chung của
Doanh nghiệp.
- Các chi phí bằng tiền khác: Đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí.
b) Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài,...
c) Tài khoản sử dụng
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Dùng để phản ánh các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
Tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
+ TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
+ TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
+ TK6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
+ TK 6426 “Chi phí dự phòng”
+ TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
d) Trình tự hạch toán chi phí QLDN
(Theo phụ lục 4: Sơ đồ 3)
2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.2.6.1. Phương pháp xác định
Kết quả bán =
hàng

Doanh thu thuần - Giá vốn hàng về bán hàng
tiêu thụ

Chi phí bán
hàng

-

Chi phí
QLDN



×