Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.42 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DIV

Cổ tức một cổ phần thường

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

EPS


Thu nhập một cổ phần

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

KTTT

Kinh tế thị trường

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn


ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROAE

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐTK

Vốn lưu động tiết kiệm

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh

Bảng 2.3: Tình hình nợ phải trả của công ty năm 2014
Bảng 2.4: Phân bổ vốn kinh doanh
Bảng 2.5. Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC)
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn bằng tiền
Bảng 2.7 : Khả năng thanh toán của công ty năm 2014
Bảng 2.8. Cơ cấu các khoản mục trong hàng tồn kho
Bảng 2.9. Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.10. Cơ cấu các khoản phải thu
Bảng 2.11. : Các chỉ tiêu hiệu suất nợ phải thu của công ty
Bảng 2.12. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động công ty năm 2014
Bảng 2.13. Cơ cấu vốn cố định của công ty năm 2014
Bảng 2.14. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình
Bảng 2.15. Khấu hao, hệ số hao mòn tài sản cố định của công ty năm 2014
Bảng 2.16. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP xây dựng số 8 Thăng
long
Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2014

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình thứ nhất
Hình 1.2. Mô hình thứ hai
Hình 1.3. Mô hình thứ ba

Hình 1.4. Mô hình EOQ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD số 8 Thăng Long
Hình 2.1. Biểu đồ biến động tổng tài sản
Hình 2.2. Biểu đồ biến động cơ cấu tổng tài sản

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền KTTT, để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần có các yếu tố cơ
bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu
tố này đòi hỏi DN cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh.
VKD của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là
tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận
động của VKD như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn.Quá trình hoạt động SXKD của
DN cũng diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của VKD cũng diễn ra
liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu lỳ tạo thành sự chu chuyển của VKD. Sự chu
chuyển của VKD chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành

kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó còn là
một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của DN. Để tổ chức, quản lý, sử dụng VKD hiệu quả thì trước tiên phải hiểu rõ
về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD trong DN một cách hợp lý và hiệu quả đòi hỏi
nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD:
 VKD thể hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản được sử dụng để sản
xuất ra một lượng giá trị thực sản phẩm khác. Tức là vốn được biểu hiện
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bằng giá trị của những tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu… Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
 Vốn phải được tích tụ tập tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào cũng đều
cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình SXKD các
DN không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà mà còn phải tìm cách
thu hút vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt động SXKD, giúp DN có cơ
hội tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH đồng thời cũng giúp DN phân tán rủi ro

trong kinh doanh.
 Khi đã đủ về lượng, VKD cần luôn phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để trở thành vốn thì
tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có thể liên
tục thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn đều là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ban đầu
bỏ ra. Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 VKD có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện nền kinh tế có sự biến động
như hiện nay thì do ảnh hưởng của các nhân tố như chi phí cơ hội của đồng
tiền, giá cả, lạm phát … đã làm cho cùng một đồng tiền tại các thời điểm
khác nhau thì sẽ có các giá trị khác nhau. Do vậy khi tính toán so sánh giá trị
đồng vốn thì phải đưa về cùng một thời điểm để so sánh.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ. Tùy từng loại
hình DN mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không.Tuy
nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định và có chi
phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế nào liên quan tới lợi ích
sát sườn của mỗi DN. Ý thức được điều này, đồng vốn mới được khai thác và sử dụng
một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn.
1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành bại của một
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Vốn sẽ quyết định trực tiếp tới quy
mô doanh nghiệp và trình độ trang thiết bị công nghệ sản xuất, từ đó sẽ ảnh hưởng
tới năng suất lao động, tới khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ… tới khả
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, yêu cầu đặt ra với các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp là phải luôn tìm kiếm các giải pháp để không ngừng
bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc
thiếu vốn hoặc mất vốn đều có thể trở thành nguyên nhân trực tiếp khiến cho doanh
nghiệp bị phá sản.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách để phân loại vốn kinh doanh, và dưới đây là các cách phân loại
phổ biến, được sử dụng rộng rãi nhất do tính hiệu quả của chúng trong công tác
quản trị vốn kinh doanh:
1.1.2.1 Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Vốn kinh doanh được chia làm ba loại:
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu,
các loại TSLĐ khác.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định: là số vốn đầu tư để hình thành
các tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp…
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn doanh nghiệp đầu
tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu tài sản đầu tư
hợp lý, hiệu quả vì mỗi loại tài sản khác nhau lại có thời hạn sử dụng và đặc điểm
thanh khoản khác nhau. Phân loại như trên giúp dễ nắm bắt tình hình từng loại tài
sản có đặc điểm tương đồng, từ đó tạo được sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản
xuất cũng như phân tán rủi ro, đảm bảo khả năng thanh khoản trong doanh nghiệp.

1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động:
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Vốn cố định: là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các TSCĐ sử
dụng trong kinh doanh. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô, năng lực và
trình độ kỹ thuật của TSCĐ; còn các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại
chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Một số đặc điểm cơ bản của vốn cố định:
• Tốc độ luân chuyển chậm;
• Giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu
kì kinh doanh;
• Sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển.
- Vốn lưu động: là số vốn tiền tệ ứng trước dung để mua sắm, hình thành các
TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên nhiên vật liệu
dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động:
• Thời gian luân chuyển nhanh: Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên
VLĐ cũng luân chuyển nhanh
• Hình thái biểu hiện luôn thay đổi: Trong quá trình SXKD, hình thái của
VLĐ luôn thay đổi: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự
trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và

cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
• Giá trị được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu
kì kinh doanh.
Nhờ vào cách phân loại này, doanh nghiệp có thể đưa ra biện pháp tổ chức
quản lý, phân bổ sử dụng VKD cho phù hợp, xuất phát từ đặc điểm luân chuyển của
từng loại VKD. Có thể nói tốc độ luân chuyển VKD càng nhanh thì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. Vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
có khả năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế được các rủi ro, đồng thời khắc phục được
các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được VKD.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn trong HĐKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, ứng với
mỗi nguồn thường có những ưu và nhược điểm nhất định. Để có thể lựa chọn hình
thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng VKD được hiệu quả thì các
nhà quản trị tài chính DN phải nhìn nhận nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
a, Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị Tài sản – Nợ phải trả
Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn

vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại.
b, Nợ phải trả của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay,
các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho người lao động trong
doanh nghiệp… Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, có tiền lãi cố định
và chủ nợ không có quyền tham gia quản lý DN.
Để đảm bảo cho HĐKD đạt hiệu quả cao, thông thường một DN phải phối hợp
cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm ngành mà DN đang hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý
trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN. Cách phân loại này
giúp cho nhà quản lý xác định mức độ an toàn trong công tác huy động vốn để đảm
bảo hoạt động SXKD bình thường và an toàn về mặt tài chính.
1.1.3.2. Dựa vào tính chất
a, Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
b, Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
* Xác định nhu cầu VLĐTX của DN
Việc xác định nhu cầu VLĐTX của DN là một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc
điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn
áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có 2
phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
i. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của DN
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng VLĐ DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐTX:
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ HTK cần thiết hoạt động kinh doanh của DN.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN theo công thức sau:
Khoản phải trả

Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự
trữ HTK

+


Khoản

nhà cung cấp

phải thu

và các khoản

từ khách
hàng

-

nợ phải trả
khác có tính
chất chu kỳ

ii. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của DN
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
- Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình, dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh
thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành. Từ đó xem

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để tính ra nhu cầu
VLĐ cần thiết.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua
của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của
phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ
của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử
dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động được vào
đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
giúp cho DN phát huy được tính tự chủ trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện
khả năng tự tài trợ của mình, bao gồm: Lợi nhuận để lại để tái đầu tư; Khoản khấu
hao TSCĐ; Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ các
nguồn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là nguồn tài chính hết sức quan trọng giúp tăng thêm nguồn
VKD cho DN.
Với cách phân loại này giúp DN có sự lựa chọn khi huy động vốn sao cho cơ
cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn của DN đòi hỏi DN cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài.Tuỳ từng
loại hình DN kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau mà có các cách kết hợp
các nguồn tài trợ khác nhau.Từ đó đề ra các giải pháp chủ động trong việc khai thác
các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu SXKD của DN được diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục.
1.1.2.4. Dựa vào thời gian huy động vốn
Nguồn vốn ngắn hạn: là những nguồn vốn thường có thời gian sử dụng dưới 1
năm, thường dùng để đáp ứng cho những nhu cầu có tính chất ngắn hạn của doanh

nghiệp. Đây thường là kết quả do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn cũng như chiếm
dụng của các đối tượng khác như:
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ các khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ
+ nợ phải trả nhà cung cấp
+ tín dụng ngân hàng
Nguồn vốn dài hạn: là những nguồn vốn có thời gian sử dụng trên 1 năm.Sau
khi đã quyết định đầu tư thì là một trong những quyết định quan trọng tiếp theo là
tìm nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đó. Doanh nghiệp có một số nguồn
vốn dài hạn phổ biến sau:
+ Nguồn vốn bên trong: chủ yếu là lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Nguồn vốn bên ngoài: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, vay dài hạn, thuê tài chính
1.2. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh
và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận của quản trị tài chính doanh nghiệp
nói chung, đều hướng tới một mục tiêu chung cuối cùng là tối đa hóa giá trị của chủ
sở hữu. Mục tiêu trên được thực hiện thông qua việc huy động vốn từ các nguồn
phù hợp để đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và
liên tục, cũng như tổ chức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn để góp phần nâng cao

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Xem xét quy mô và cơ cấu nguồn vốn; phân tích biến động nguồn vốn (số chênh
lệch, tỷ lệ)
Để xem xét sự biến động của vốn và nguồn vốn, ta so sánh số tuyệt đối và số
tương đối giữa các thời điểm, thường là vào cuối năm kế toán.
Số tuyệt đối cho biết quy mô của vốn và nguồn vốn, từ đó phản ánh quy mô
của công ty. Đồng thời cũng cho biết mức tăng giảm tuyệt đối của các khoản mục.
Số tương đối cho biết tốc độ biến động của các chỉ tiêu khi so sánh với số liệu cùng
kì năm trước.
Xem xét tới chênh lệch tỷ trọng của các chỉ tiêu trong nguồn vốn, để thấy
được sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn.
Từ những so sánh trên, ta có thể nhìn thấy được quy luật, xu hướng biến động
trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp, hay là sự biến động về quy mô, cơ cấu
của vốn và nguồn vốn nói chung cũng như từng chỉ tiêu nói riêng.
1.2.2.2. Phân bổ nguồn vốn kinh doanh
Xem xét cơ cấu nguồn vốn lưu động, vốn cố định
Dựa vào tỷ trọng của từng chỉ tiêu cụ thể trong cơ cấu vốn lưu động và vốn
cố định qua các thời điểm, ta sẽ nhận ra được sự thay đổi trong chính sách tài trợ

của doanh nghiệp. Sự tăng lên về tỷ trọng của chỉ tiêu nào sẽ cho biết doanh
nghiệp đang tập trung nguồn vốn để tài trợ nhiều hơn cho chỉ tiêu đó, và ngược
lại. Từ đó tìm ra quy luật và đưa các đánh giá về hoạt động quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3.Các mô hình về nguồn tài trợ vốn kinh doanh.
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Biểu đồ 1.1 Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ


Thời gian


+
+

+

Ưu điểm:
Hạn chế rủi ro trong thanh toán, gia tăng mức độ an toàn tài chính.
Hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm:
Thiếu linh hoạt trong công tác tổ chức sử dụng vốn, do cần đảm bảo tính

chắc chắn nên sẽ kém linh hoạt.
b. Mô hình tại trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Biểu đồ: 1.2 Mô hình tài trợ thứ hai
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

Nguồn vốn
thường xuyên

TSLĐ thường xuyên

TSCĐ
Thời gian


+

+

Ưu điểm:
Khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính cao
Nhược điểm:
Chi phí sử dụng vốn cao hơn do sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn

c. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên
và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Biểu đồ: 1.3 Mô hình tài trợ thứ ba

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh


Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên

Thời gian


+
+


Ưu điểm:
Chi phí sử dụng vốn thấp do chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm:


Rủi ro cao, không đảm bảo an toàn tài chính.
1.2.2.4.Quản trị vốn bằng tiền và khả năng thanh toán.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn, có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền là làm sao để vừa đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại
khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Lí do là vì vốn bằng tiền không có khả
năng tự sinh lời mà phải được đầu tư hợp lý, đồng thời dễ bị thất thoát, gian lận bởi
tính thanh khoản cao.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp gồm các nội dung chính:
- Xác định đúng đắn mức dữ trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Dựa vào số liệu thống kê nhu cầu sử dụng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dự trữ tiền mặt hợp lý để xác định số lượng tiền mặt dữ trữ bao nhiêu là phù
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hợp. Ngoài ra cũng có thể áp dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu như đã đề cập ở
mục quản trị hàng tồn kho
Cơ sở để quản lý vốn bằng tiền là cân nhắc việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội
của việc giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Yêu cầu đặt
ra là tổng chi phí lưu giữ tiền mặt, bằng tổng chi phí cơ hội và chi phí lưu giữ, phải

ở mức tối thiểu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Cần quản lý chặt các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị thất thoát. Nguyên tắc
là mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không thu chi ngoài quỹ. Thể hiện
rõ ràng vai trò, trách nhiệm của thủ quỹ theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ.
Thực hiện dự báo và quản lý hiệu quả dòng tiền ra và dòng tiền vào, cũng như
các khoản tiền nhà rỗi để đảm bảo khả năng thanh toán, đầu tư hiệu quả,…
1.2.2.5. Quản trị vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Tùy theo vai trò hay mức độ đầu tư vốn mà tồn kho dự trữ
được chia thành nhiều loại khác nhau như tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm hay tồn kho có suất đầu tư cao,
thấp, trung bình.
Quản lý vốn tồn kho dữ trữ giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng
vật tư hàng hóa, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói
chung. Tồn kho dự trữ làm phát sinh 2 loại chi phí chính là chi phí lưu giữ, bảo
quản và chi phí thực hiện hợp đồng cung ứng; do đó cần quản lý sao cho tiết kiệm,
hiệu quả.
Một trong các biện pháp quản lý vốn tồn kho dữ trự là sử dụng mô hình tổng
chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế
(Economic Order Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn
kho dự trữ là nhỏ nhất.
Biều đồ 1.4: Mô Hình EOQ

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí

Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ

Chi phí đặt hàng
QE

Số lượng đặt hàng

Mức đặt hàng kinh tế QE sẽ bằng:
QE =
Trong đó:
QE: Mức đặt hàng kinh tế
C1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
C2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
1.2.2.6.Quản trị nợ phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Qui mô, mức độ khoản phải thu ở mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau.
Quản trị khoản phải thu là xem xét việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong
bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Một số biện pháp trong quản trị khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng.
Xác lập các tiêu chuẩn, định mức cụ thể về mặt uy tín cho các khách hàng mua

chịu, từ đó áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho hợp lý.
Bên cạnh đó là các điều khoản bán chịu như thời hạn, tỷ lệ chiết khấu,…
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.\
Cần đánh giá năng lực tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng khi có
nợ đến hạn, gồm các bước: Thu thập thông tin; đánh giá uy tín; đưa ra quyết định
bán chịu phù hợp (nới lỏng, thắt chặt, từ chối).
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
• Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ phù hợp.
• Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu
1.2.2.7. Quản trị tài sản cố định.
(1) Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi
ích mà doanh nghiệp thu được trong tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên
do chi phí đầu tư phát sinh đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời
gian hữu ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra được
sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ chịu
sự tác động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề

đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự
thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết
định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn phương án tối ưu.
Đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ vì nó là
công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Những quyết định ban
đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định.
(2) Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao
mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất và về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị, biểu hiện ở sự giảm
sút giá trị trao đổi của TSCĐ.
Nhìn chung, mọi hình thức hao mòn đều gây ra sự tổn thất giá trị TSCĐ của
DN. Vì vậy cần thiết phải có những biện pháp cụ thể giúp cho doanh nghiệp bù đắp
các hao mòn TSCĐ và hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất gây ra do hao mòn
TSCĐ.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số VCĐ đã

đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi DN mà mỗi DN lựa chọn cho mình những
phương pháp khấu hao khác nhau với những ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
riêng. Thông thường có các phương pháp chủ yếu như sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến do tính đơn giản của nó, để tính
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo đó, mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao được
tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của doanh nghiệp. Công thức:

Trong đó:

MKH : mức khấu hao TSCĐ hàng năm
TKH: tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao
T: thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)

- Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ,
thường thực hiện theo 2 cách sau:
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy
giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân tỷ lệ khấu hao nhanh.
MKHt= GCt x TKHđ
Trong đó:

MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
GCt : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm t
TKHđ : Tỷ lệ khấu hao nhanh

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh


Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân
nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao( hệ số điều chỉnh thường là 1,5 với các TSCĐ
có thời hạn nhỏ hơn 4 năm; là 2,0 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 4-6 năm; là 2,5
với TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm)
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy
nguyên giá TSCĐ cần tính khâu hao nhân với tỷ lệ khấu hao từng năm. Công thức
tính như sau:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó:

MKHt : Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
NGKH : Nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao
TKHt

: Tỷ lệ khấu hao năm t

- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy
sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn
vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công thức :
MKHt = QSPt x MKHsp

Trong đó :

MKHt : mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt

: số lượng sản phẩm sản xuất năm t

MKHsp : mức khấu hao đơn vị sản phẩm
(3) Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý quỹ khấu hao một cách chặt chẽ
vì có như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp
thường thực hiện việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm. Thông qua kế hoạch
khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế
hoạch, khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó. Vì kế hoạch khấu hao là một căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ
trong tương lai.
(4) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và sử dụng TSCĐ
Đối với các doanh nghiệp nhà nước do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh, do đó cần
phải có sự phân cấp quản lý để tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động

hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp nhà nước được quyền:
+ Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc
hiệu quả , bảo toàn và phát triển vốn.
+ Chủ động thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển
vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
+ Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động
các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng.
+ Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật.
+ Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kĩ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
+ Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. các hình thức đầu tư đó gồm:
mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức đâu tư khác.
- Quản lý sử dụng TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, các bộ phận chi tiết, các
phụ tùng... bị hư hỏng hoặc hao mòn hoặc xảy ra những tình trạng không bình
thường như nhờn ốc, vỡ van... Ngoài việc phải giữ gìn, lau dầu, ... doanh nghiệp
phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo năng lực sản xuất bình thường
của TSCĐ. Như vậy, việc giữ gìn và sửa chữa TSCĐ là một biện pháp quan trọng
để sử dụng TSCĐ có hiệu quả:
+ Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và
công suất. Không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
+ Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy
ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng hoặc hư hỏng bất thường gây
thiệt hại ngừng sản xuất.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan
như : mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính…còn nếu tổn thất TSCĐ do các nguyên
nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp.
+ Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ngoài các biện pháp trên cần thực hiện
tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh nghiệp.
(5) Kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán
- Trong khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ, thay đổi
hoặc sửa chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ tùng lớn...
Việc sửa chữa như vậy đều thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Sau khi sửa chữa lớn,
thiết bị sản xuất có thể khôi phục được mức độ chính xác và công suất, có khi còn
có thể nâng cao công suất. Đặc điểm của công tác sửa chữa lớn là có phạm vi rộng,
thời gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức chuyên môn sửa chữa lớn.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc hiện
đại hoá, với việc cải tạo thiết bị máy móc. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả việc hiện đại
hoá, cải tạo máy móc, thiết bị hoàn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn TSCĐ giảm
đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khôi phục ở mức nhất định
phần giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ được tăng thêm, tức là đã kéo
dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết trong quá trình quản lý sử dụng
TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có kế hoạch kỹ lưỡng thì việc tiến hành sẽ đem

lại hiệu quả kinh tế cao.
- Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng. Trong
trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn, cần cân nhắc tính toán kĩ hiệu quả
của nó. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị mới thì nên thay
thế TSCĐ cũ.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, ta có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh mức độ luân chuyển VLĐ
nhanh hay chậm, thường được đánh giá qua hai chỉ tiêu sau:
• Vòng quay vốn lưu động (Số lần luân chuyển vốn lưu động):
Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng. Số vòng quay vốn lưu động càng nhiều thể hiện mức độ luân chuyển
vốn lưu động càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động:

Kỳ luân chuyển vốn lưu động là thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một vòng luân chuyển. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh.
• Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:

VTK (±) = × (K1 – K0)
Trong đó:
VTK

: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng

của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1

: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)

K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
- Hàm lượng vốn lưu động:

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu động sử dụng càng
hiệu quả và ngược lại.
- Vòng quay hàng tồn kho:

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi
DN chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một
vòng quay hàng tồn kho:

- Vòng quay các khoản phải thu:

Số vòng quay các khoản phải thu là số lần mà các khoản phải thu luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho DN nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc
tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
• Kỳ thu tiền trung bình:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải
thu, đồng thời phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và chính sách tín
dụng của DN với các khách hàng của mình.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tóm lại, toàn bộ hệ thống chỉ tiêu trên đây là cơ sở quan trọng để nhìn nhận,
đánh giá mặt mạnh, yếu về tình hình tổ chức, sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cũng như đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được sử dụng thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định ngày càng cao.
- Hàm lượng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thù
hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
- Hệ số hao mòn TSCĐ

Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt
khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như vốn
cố định phải tiếp tục thu hồi tại thời điểm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ
TSCĐ đã gần hết hạn sử dụng , vốn cố định cũng sắp thu hồi hết.

Sinh viên: Nguyễn Thế Anh

Lớp: CQ49/11.12


×