Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.92 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN CAO LUẬN

PH¸T TRIÓN C¸C KHU C¤NG NGHIÖP
THEO H¦íNG BÒN V÷NG ë THµNH PHè §µ N½NG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ QUỐC LÝ
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ


ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hình thành và phát
triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế, được khởi
xướng tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI
(năm 1986). Tiếp nối chủ trương phát triển, đến đại hội VII, Đảng ta đã
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế, CNH, HĐH đất nước
và được cụ thể hoá bằng chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
1991-2000. Nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội đã được ra đời
trong đó có chính sách phát triển các KCN, KCX. Đi tiên phong là KCX
Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh được thành lập năm 1991.
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung điểm của cả nước, có dân số tính
đến tháng 12/2014 là 1,05 triệu người. Tính đến hết năm 2014, thành phố
Đà Nẵng đã có 6 KCN với tổng diện tích sử dụng là 1.167,1 ha. Các KCN
trong vùng trong thời gian gần đây luôn thu hút một lượng lớn các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội cho thành
phố, vùng và của cả nước.
Tuy nhiên, trước sức ép phát triển ngày càng tăng, các KCN ở thành

phố Đà Nẵng cũng đang trong giai đoạn tự hoàn thiện mình cho phù hợp với
tình hình thực tế, các KCN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần phải được tiếp
tục nghiên cứu, khắc phục trong thời gian tới, thể hiện ở những yếu tố thiếu
tính bền vững như sau: (i) Chất lượng công tác quy hoạch KCN và triển khai
thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển; (ii) Hàm lượng công nghệ, tính phù hợp về ngành nghề trong cơ cấu
đầu tư chưa cao; (iii) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng
kết cấu hạ tầng gặp nhiều trở ngại, chồng chéo quy hoạch, quy hoạch treo và
kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN chưa phát triển; (iv) Các vấn đề về quản
lý và bảo vệ môi trường trong và ngoài hàng rào KCN chưa tuân thủ đúng
quy định về pháp luật môi trường; (v) Các vấn đề về thu nhập của người lao
động, nhà ở cho công nhân, các công trình phúc lợi xã hội khác và vấn đề an
sinh xã hội ở các KCN chưa nhận được sự đầu tư thỏa đáng,...


2

Trước những vấn đề hết sức cấp bách, ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững các KCN trong tương lai của thành phố Đà Nẵng, cần phải được
nghiên cứu và xây dựng các chính sách, giải pháp đảm bảo cho các KCN ở
thành phố Đà Nẵng phát triển bền vững. Theo đó, tác giả đã lựa chọn đề
tài "Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố
Đà Nẵng" làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển các KCN ở
thành phố Đà Nẵng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
các KCN theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Xây dựng khung lý thuyết đánh giá sự phát
triển KCN về các mặt theo hướng bền vững; (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm
của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước về phát

triển KCN theo hướng bền vững để rút ra bài học cho phát triển KCN theo
hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng; (iii) Phân tích thực trạng phát triển
KCN theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khung lý
thuyết đã xây dựng. Qua đó, chỉ ra những nhân tố thiếu tính bền vững
trong phát triển KCN ở thành phố Đà Nẵng cùng các nguyên nhân của nó;
(iv) Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KCN ở thành phố Đà
Nẵng theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Luận án nghiên cứu quá trình phát triển các
KCN tại Đà Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các KCN do
UBND thành phố phê duyệt hoạt động theo quan điểm PTBV.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Luận án nghiên cứu các KCN trong phạm vi ở thành phố
Đà Nẵng, bao gồm 6 KCN. Ngoài ra luận án còn nghiên cứu và so sánh với các
KCN ở Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cùng với một số địa phương phát triển
KCN nổi bật trong nước như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai...
+ Thời gian: Luận án sẽ nghiên cứu trong giai đoạn 2001 – 2014 và
giải pháp phát triển KCN theo hướng bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.


3

+ Nội dung: Phát triển các KCN được xem xét như một chỉnh thể bao
gồm vị trí, quy mô diện tích, vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Đà Nẵng, người lao động đang làm việc trong các KCN, người dân địa
phương xung quanh KCN, các nhà đầu tư thứ cấp có hoạt động đầu tư
trong KCN, sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong KCN, các
doanh nghiệp hoạt động trong KCN, các công ty đầu tư phát triển hạ tầng

KCN, Ban quản lý các KCN và Chế xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tiễn từ đó
tổng kết và đưa ra các giải pháp phát triển hợp lý. Bao gồm các phương pháp
như: (i) Phương pháp hệ thống hóa;(ii) Phương pháp phân tích, thống kê và
so sánh;(iii) Phương pháp điều tra, khảo sát;(iv) Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm;(v) Phương pháp dự báo. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu sẽ sử
dụng một số phương pháp khác phù hợp với nội dung và yêu cầu.
5. Đóng góp mới của luận án
- Về lý luận: (i) Làm rõ khái niệm và nội hàm của phát triển các
KCN theo hướng bền vững trên cơ sở tiếp thu những công trình nghiên
cứu trước đó; (ii) Bổ sung và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá
PTBV các KCN; (iii) Xác định và làm rõ các nhân tố tác động đến PTBV
các KCN.
- Về thực tiễn: (i) Rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc vận
dụng vào phát triển các KCN theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng;
(ii) Phân tích, làm rõ thực trạng phát triển các KCN ở thành phố Đà Nẵng
theo nội dung và theo các nhân tố ảnh hưởng; (iii) Đánh giá mức độ phát
triển các KCN theo các tiêu chí; (iv) Đánh giá những mặt đạt được, những
hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của nó trong phát triển các KCN theo
hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng; (v) Đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển các KCN ở thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững
đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 4 chương, 13 tiết.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Các nghiên cứu về mô hình phát triển bền vững các ngành,
lĩnh vực
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên khoa học trong nước và quốc
tế nghiên cứu về PTBV. Đặc biệt là sau khi Việt Nam ban hành chương
trình Nghị sự 21 quốc gia, đã có khá nhiều bài viết, mô hình đánh giá quá
trình PTBV trong nền kinh tế.
Phát triển bền vững ngành công nghiệp của Đỗ Hữu Hào, tại Hội
nghị phát triển bền vững lần thứ 2 (5/2006) đã đánh giá về tình hình PTBV
ngành công nghiệp thông qua thực trạng phát triển công nghiệp giai đoạn
2000-2005. Mô hình sản xuất sạch hơn trong phát triển công nghiệp của
các DN tiêu biểu như Công ty Xuân Hòa, Hà Nội; Công ty cổ phần Giấy
Rạng Đông, Khánh Hòa; Công ty Dệt Việt Thắng, thành phố Hồ chí Minh
và Công ty cổ phần Thủy Sản Cà Mau,…
1.2. Các nghiên cứu thực tiễn về phát triển bền vững các khu
công nghiệp ở các nước và Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển bền vững các khu công nghiệp ở các nước
Các nghiên cứu này tập trung phân tích các hướng phát triển của
KCN trong thời gian qua. Trong đó các phân tích lựa chọn xu hướng phát
triển theo mô hình KCN sinh thái hoặc là kết hợp giữa các yếu tố kinh tế xã hội – môi trường, tuy nhiên để đạt được mục tiêu là vấn đề nan giải.
1.2.2. Các nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển bền vững các khu công nghiệp ở cả nước và các địa phương
1.2.2.1. Các nghiên cứu dựa trên các tiêu chí để phân tích, đánh giá
cụ thể
Một số nghiên cứu đã tập trung xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh
giá, phân tích thực trạng các KCN. Tập trung vào các tiêu chí đánh giá về
hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy



5

nhiên, tùy theo mỗi nghiên cứu, các tiêu chí đánh giá vẫn có sự khác biệt
giữa các nghiên cứu mà chưa có sự thống nhất cao.
1.2.2.2. Các nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận tổng hợp các vấn đề
của phát triển bền vững
Các công trình nghiên cứu theo cách tiếp cận này được tập trung
nghiên cứu nhiều. các tác giả có những nghiên cứu riêng lẻ hoặc những
nghiên cứu tổng kết quá trình phát triển các KCN. Nội dung tập trung sâu
vào một vấn đề về kinh tế, xã hội hay môi trường. Từ đó, các tác giả xây
dựng các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
1.2.3. Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển bền
vững các khu công nghiệp ở thành phố Đà Nẵng
Đối với các KCN ở thành phố Đà Nẵng, đã có một số công trình
nghiên cứu phục vụ các cuộc hội thảo, hội nghị để lựa chọn định hướng
phát triển phù hợp trong thời gian tới. Trong đó có một số mô hình có thể
tiếp cận nhằm định hướng đến mục tiêu PTBV các KCN, đó là mô hình
KCN chuyên ngành, KCN – đô thị, KCN sinh thái,…
1.3. Tổng hợp những vấn đề đã nghiên cứu và hướng nghiên cứu
tiếp theo của luận án
1.3.1. Tổng hợp, phân tích các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
phát triển bền vững các khu công nghiệp
1.3.1.1. Các mô hình phát triển bền vững đã được nghiên cứu
Các nghiên cứu về mô hình PTBV ngành công nghiệp đã nêu lên
những mặt tích cực mà ngành công nghiệp mang lại cho nền kinh tế, bên
cạnh đó là những hạn chế, yếu kém của nó; Chỉ ra được hiệu ứng lan tỏa từ
việc phát triển một ngành, lĩnh vực sang các khu vực lân cận phát triển
theo; Xây dựng được các tiêu chí đánh giá về PTBV trên cả 3 mặt về kinh

tế, xã hội và môi trường; Sự hình thành các KCN tập trung chính là cơ sở
để lựa chọn các hình thức liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Các nghiên cứu về thực trạng phát triển bền vững các khu
công nghiệp
- Đối với các nghiên cứu từ nước ngoài: Đã xây dựng kịch bản PTBV
các KCN trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường nhưng rất khó đạt được


6

cùng lúc cả ba mục tiêu trên trong quá trình phát triển. Các nghiên cứu chỉ
tập trung phân tích về kinh tế và môi trường mà chưa xem xét các vấn đề xã
hội hoặc là chỉ đề cập đến yếu tố sinh thái trong phát triển KCN.
- Đối với các nghiên cứu trong nước:
+ Các công trình đưa ra quan điểm PTBV KCN trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế ổn định và phát triển hài hòa với các mặt xã hội và bảo vệ môi trường
trên hai góc độ bản thân các KCN và lan tỏa đến khu vực xung quanh.
+ Xây dựng được bộ tiêu chí nhằm đánh giá PTBV ở cả ba mặt kinh
tế, xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và VKTTĐBB.
+ Xây dựng bộ tiêu chí PTBV ở địa phương nhưng không đi sâu
phân tích đánh giá thực trạng phát triển theo các tiêu chí và các giá trị cần
đạt của tiêu chí đã đạt được PTBV hay chưa.
+ Một số công trình nghiên cứu về phát triển các KCN trong phạm vi
cả nước và các địa phương, chủ yếu tập trung vào một vấn đề về kinh tế, xã
hội hoặc môi trường để phân tích những mặt đạt được hay chưa đạt được.
+ Các công trình nghiên cứu về phát triển các KCN ở thành phố Đà
Nẵng tập trung nghiên cứu ở khía cạnh xã hội và môi trường là chủ yếu.
Trong đó, về môi trường đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá theo hướng KCN
sinh thái nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay.
1.3.2. Khoảng trống trong các nghiên cứu về phát triển bền vững

các khu công nghiệp và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án
1.3.2.1. Khoảng trống trong các nghiên cứu
- Các nghiên cứu chưa đưa ra quan niệm về phát triển các KCN theo
hướng bền vững dựa trên tác động của hiệu quả kinh tế lan tỏa đến các vấn
đề xã hội và môi trường cả bên trong và bên ngoài KCN.
- Tại thành phố Đà Nẵng, chưa có công trình nghiên cứu độc lập, bài
bản và có hệ thống nào đã được công bố về phát triển các KCN theo
hướng bền vững, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế mở cửa và hội nhập
ngày càng sâu rộng với quốc tế, đòi hỏi phải có sự thay đổi trong chính
sách, giải pháp phát triển phù hợp.
1.3.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án
Từ định hướng, khung phân tích và các đánh giá được sử dụng để
nghiên cứu sự phát triển các KCN theo hướng bền vững. Hướng nghiên
cứu tiếp theo của luận án sẽ là:


7

- Về phương pháp tiếp cận: Luận án nghiên cứu phát triển KCN theo
hướng bền vững tất cả các KCN ở thành phố Đà Nẵng trên các tác động:
(i) Phát triển bền vững về kinh tế các KCN (ii) Hiệu quả về kinh tế tác
động lan tỏa đến xã hội bên trong và bên ngoài KCN; (iii) Hiệu quả về
kinh tế tác động lan tỏa đến môi trường bên trong và ngoài KCN.
- Về phương pháp đánh giá phát triển các KCN theo hướng bền
vững: Luận án sẽ đánh giá dựa trên cách tiếp cận ở trên và sử dụng hệ
thống các tiêu chí cụ thể, bao gồm: (i) Các tiêu chí về kinh tế; (ii) Các tiêu
chí về xã hội; (iii) Các tiêu chí về môi trường; (iv) Kết hợp với sử dụng kết
quả khảo sát thực tế một số chỉ tiêu có liên quan để phân tích, đánh giá và
tìm ra nguyên nhân tác động đến sự phát triển của các KCN, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các KCN theo hướng bền vững.

- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu một số nội
dung cơ bản sau: (i) Phân tích, làm rõ các vấn đề cơ bản về PTBV, trong đó
luận án đưa ra khái niệm về phát triển các KCN theo hướng bền vững; (ii)
Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các KCN theo hướng bền vững;
(iii) Đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển các KCN theo hướng
bền vững; (iv) Phân tích thực trạng phát triển các KCN theo nội dung, theo
các nhân tố ảnh hưởng; (v) Đánh giá thực trạng phát triển các KCN theo các
tiêu chí; (vi) Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các KCN theo hướng bền
vững ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1. Một số vấn đề lý luận chung về khu công nghiệp
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định khái niệm KCN như sau:KCN
là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.


8

2.1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
(i) Đây là khu vực được quy hoạch phát triển công nghiệp mang tính
liên vùng; (ii) Tập trung trong một không gian nhất định; (iii) KCHT được
đảm bảo bởi công ty phát triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN; (iv)
Điều kiện tự nhiên, môi trường phát triển của các KCN nhìn chung thuận
lợi, KCN được hình thành ở các nước trong quá trình CNH chính là để tạo
ra những điều kiện thuận lợi về cả cơ chế chính sách lẫn KCHT để khuyến

khích các nhà đầu tư tập trung vào KCN; (v) Trong KCN không có dân cư
sinh sống nhưng bên ngoài KCN có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn lao
động đang làm việc ở KCN được hình thành và phát triển.
2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
Vai trò của KCN bao gồm: (i) Thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước để phát triển kinh tế; (ii) Chuyển giao công nghệ kích thích sự phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ; (iii) Phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động; (iv) Đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ, tăng nguồn thu cho ngân sách;
(v) Phát triển KCN gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.3. Các tác động tiêu cực của khu công nghiệp đến nền kinh tế
Bên cạnh những tác động tích cực, sự ra đời và hoạt động của các
KCN có thể sẽ gây ra những tác động tiêu cực. Qua thực tế của Việt Nam
đã cho thấy: (i) Ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế; (ii) Ảnh
hưởng đến vấn đề di dân, an ninh, trật tự xã hội ở nhiều địa phương; (iii) Ô
nhiễm môi trường gia tăng.
2.2.Cơ sở lý luận nghiên cứu phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững
2.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
2.2.1.1. Lịch sử hình thành khái niệm phát triển bền vững trên thế giới.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển được tổ
chức tại Rio De Janeiro, Brazil đã đưa ra bản tuyên ngôn “Về Môi trường
và phát triển” một lần nữa khẳng định “PTBV là sự phát triển nhằm thỏa
mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không gây tổn hại tới sự
thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”. Tại Hội nghị lần này, các
nước đã thông qua chương trình Nghị sự 21, đây là chương trình hành
động toàn cầu nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường và phát triển.


9


2.2.1.2. Khái niệm phát triển bền vững ở Việt Nam
Theo quan điểm của luận án, PTBV là quá trình nhằm đạt được mục
tiêu phát triển hợp lý, hài hòa trên cả ba mặt trong đó kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao, vấn đề xã hội được quan tâm giải quyết theo hướng tiến bộ, công
bằng và môi trường được bảo vệ theo hướng tiết kiệm nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học.
2.2.2. Khái niệm và nội dung của phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững
2.2.2.1. Khái niệm phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
Quan niệm của luận án về phát triển các KCN theo hướng bền vững
là đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của KCN, đồng thời
những thành quả kinh tế của KCN có tác động lan tỏa và chịu sự ràng buộc
của các khía cạnh xã hội và môi trường cả trong và ngoài KCN.
Như vậy, để đảm bảo phát triển các KCN theo hướng bền vững, nội hàm
của phát triển các KCN theo hướng bền vững bao gồm các nội dung sau:
Một là, phát triển bền vững về kinh tế:Duy trì hiệu quả trong hoạt
động kinh tế của KCN bao gồm hiệu quả bên trong KCN và tác động lan
tỏa của KCN đến địa phương có KCN, vùng và cả nước.Hiệu ứng lan tỏa
về kinh tế của KCN đến địa phương và vùng thể hiện qua những tác động
tích cực mà các KCN mang lại cho địa phương có KCN và vùng lân cận;
Hai là, phát triển bền vững về xã hội: Sự lan tỏa của hoạt động kinh tế đến
PTBV về xã hội cả bên trong và bên ngoài KCN; Ba là, phát triển bền
vững về môi trường: Lan tỏa của hoạt động kinh tế đến sự PTBV về môi
trường bên trong và bên ngoài hàng rào KCN.
2.2.2.2. Nội dung của phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững
a. Nội dung phát triển các KCN theo hướng bền vững về kinh tế: (i)
Quy hoạch phát triển các KCN hợp lý và hiệu quả; (ii) Quản lý và giám sát
các hoạt động đầu tư của các chủ đầu tư theo đúng cam kết ban đầu; (iii)

Khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại, chuyển giao công nghệ đối với
các DN trong KCN; (iv) Lựa chọn và triển khai áp dụng mô hình hoạt
động của KCN có hiệu quả, đảm bảo PTBV.


10

b. Nội dung phát triển các KCN theo hướng bền vững về xã hội: (i)
Ban Quản lý các KCN và địa phương cần đảm bảo kết hợp hài hòa các loại
lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động; (ii) Khuyến khích
các DN cung ứng các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của người lao động;
(iii) Chính quyền địa phương và Ban Quản lý các KCN luôn khuyến khích
các DN tham gia đào tạo và sử dụng lao động địa phương.
c. Nội dung phát triển các KCN theo hướng bền vững về môi trường:
(i) Xây dựng và hoàn thiện chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý môi trường KCN; (i) Khuyến khích các KCN xây dựng và
vận hành hệ thống xử lý chất thải tập trung; (iii) Khuyến khích áp dụng sản
xuất sạch hơn và công nghệ thân thiện môi trường tại các DN KCN; (iv)
Công tác quản lý môi trường khu công nghiệp; (v) Có biện pháp chế tài
nhằm xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường KCN.
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu công nghiệp
2.2.3.1. Tiêu chí đánh giá phát triển về kinh tế các khu công nghiệp
theo hướng bền vững
- PTBV bên trong các KCN: (1) Vị trí đặt KCN; (2) Quy mô đất đai
và tính hợp lý của quy mô so với mục đích và tính chất hoạt động của
KCN; (3) Tỷ lệ lấp đầy KCN; (4) Doanh thu, năng suất lao động và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của các DN trong KCN; (5) Liên kết sản xuất kinh
doanh của các DN trong KCN
- PTBV lan tỏa từ các KCN đến địa phương và vùng: (1) Đóng góp
của KCN vào ngành công nghiệp và tăng trưởng kinh tế của địa phương;

(2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN; (3) Đóng góp của
KCN vào ngân sách địa phương; (4) Đóng góp về kim ngạch xuất khẩu
cho địa phương.
2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển về xã hội các khu công nghiệp
theo hướng bền vững
- PTBV bên trong các KCN:(1) Thu nhập của người lao động trong
các KCN; (2) Các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của người lao động
trong KCN; (3) Mức độ bảo đảm yêu cầu của các yếu tố xã hội, nhân văn
cho PTBV KCN.


11

- PTBV lan tỏa từ các KCN đến địa phương và vùng: (1) Giải quyết
việc làm cho địa phương có KCN; (2) Các vấn đề về an ninh trật tự, an
toàn xã hội của địa phương có KCN.
2.2.3.3. Tiêu chí đánh giá phát triển về môi trường các khu công
nghiệp theo hướng bền vững
(1) Các chỉ tiêu đánh giá về xử lý nước thải trong KCN; (2) Các chỉ
tiêu đánh giá về xử lý chất thải rắn trong KCN; (3) Các chỉ tiêu đánh giá
về vấn đề ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong KCN.
2.2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững
(i) Hệ thống luật pháp liên quan đến phát triển các KCN; (ii) Chính
sách của Nhà nước và địa phương về phát triển các khu công nghiệp; (iii) Mô
hình tổ chức hoạt động của Ban quản lý KCN; (iv) Năng lực nội tại của KCN
về trình độ công nghệ, trình độ lao động và ý thức chấp hành pháp luật của
các DN; (v) Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của địa phương có KCN.
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển khu công
nghiệp theo hướng bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và

thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
Tổng hợp các kinh nghiệm của thành phố Thẩm Quyến - Trung Quốc
và Malaisia.
2.3.2. Kinh nghiệm trong nước
Tổng hợp kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
2.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho phát triển các khu công
nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng
Một, việc quy hoạch các KCN phải gắn liền với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; Hai, cần chủ động xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và xã hội phục vụ cho phát triển các KCN để thu hút đầu tư; Ba, chủ
động xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư thích hợp;
Bốn, chọn lọc các dự án đầu tư phù hợp với thế mạnh và xu hướng phát
triển của địa phương, sử dụng nguồn lao động có trình độ chuyên môn tay
nghề cao, KCHT và dịch vụ phát triển; Năm, khẳng định vai trò nhà nước
là nhân tố then chốt dẫn tới sự thành công của các KCN; Sáu,đảm bảo tính
đồng bộ trong phát triển KCN với các yếu tố về KCHT kinh tế, xã hội, môi
trường trong khu vực có KCN.


12

Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Khái quát về khu công nghiệp và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng đến phát triển các khu
công nghiệp theo hướng bền vững
3.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển các khu công
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng có 6 KCN đang hoạt động với tổng

diện tích là 1.167,1 ha. Trong đó có 3 KCN thành lập trước năm 2000 là
KCN Hòa Khánh, KCN Đà Nẵng, KCN Liên Chiểu và 3 KCN thành lập
trong giai đoạn 2001 – 2005 là KCN Hòa Cầm và KCN Dịch vụ thủy sản
Đà Nẵng và KCN Hòa Khánh Mở rộng.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng
có ảnh hưởng đến phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Giới thiệu về vị trí địa lý; thời tiết và khí hậu; tài nguyên và môi
trường của thành phố Đà Nẵng.
3.1.2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
có ảnh hưởng đến phát triển các KCN theo hướng bền vững.
Dân số: Dân số trung bình của thành phố Đà Nẵng năm 2014 là
1.007.653 người. Trong đó dân số đô thị là 879.502 người, tốc độ tăng dân
số bình quân giai đoạn 2011 – 2014 là 2,14%/năm. Dự báo đến năm 2020,
dân số thành phố Đà Nẵng khoảng 1,6 triệu người, trong đó dân số đô thị
khoảng 1,3 triệu người.
Với 6 quận gồm Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn,
Sơn Trà, Cẩm Lệ và 2 huyện là Hoà Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Mật độ
dân số bình quân năm 2014 là 784 người/km 2. Dân số được phân bố không
đều giữa quận, huyện; nội thành và ngoại thành. Quận Thanh Khê: 19.920
người/km2, quận Hải Châu 8.871 người/km2 trong khi đó huyện Hoà Vang
chỉ có 174 người/km2.


13

3.1.3. Vai trò, vị trí của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm của VKTTĐMT, đây không chỉ
đóng vai trò như là hạt nhân tăng trưởng của vùng mà còn là cửa ngõ phía
Đông của tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây kết nối các nước Việt Nam,

Lào, Thái Lan và Myanmar. Việc nằm trên tuyến giao thông này đã tạo cơ
hội cho các DN ở Đà Nẵng hợp tác, tiếp cận các vùng nguyên liệu, thị
trường, dịch vụ, vốn, công nghệ và lao động. Đa dạng hóa các hoạt động
kinh tế và xuất khẩu, tăng cường giao lưu với các hoạt động văn hóa xã
hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
3.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001 – 2014
3.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững về kinh tế
3.2.1.1. Thực trạng về công tác quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp
3.2.1.2. Thực trạng về công tác thanh tra, giám sát, quản lý hoạt
động đầu tư ở các khu công nghiệp
3.2.1.3. Thực trạng về công tác khuyến khích đầu tư, chuyển giao
công nghệ ở các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
3.2.1.4. Thực trạng về áp dụng mô hình hoạt động kinh tế ở các khu
công nghiệp
3.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững về xã hội
3.2.2.1. Thực trạng về sự kết hợp hài hòa các loại lợi ích giữa người
lao động và người sử dụng lao động
3.2.2.2. Thực trạng về hoạt động khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đào tạo và sử dụng lao động địa phương
3.2.3. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững về môi trường
3.2.3.1. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện chính sách và hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi trường khu công nghiệp
3.2.3.2. Thực trạng về khuyến khích các khu công nghiệp xây dựng
và vận hành hệ thống xử lý chất thải tập trung



14

3.2.3.3. Thực trạng áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ thân
thiện môi trường tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
3.2.3.4. Thực trạng về công tác quản lý môi trường khu công nghiệp
3.2.3.5. Thực trạng xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường khu
công nghiệp
3.2.4. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững ở thành phố Đà Nẵng theo các nhân tố ảnh hưởng
3.2.4.1. Hệ thống luật pháp liên quan đến phát triển các khu công nghiệp
3.2.4.2. Chính sách của Nhà nước và địa phương về phát triển các
khu công nghiệp
3.2.4.3. Mô hình tổ chức hoạt động của khu công nghiệp và của Ban
quản lý khu công nghiệp
3.2.4.4. Năng lực nội tại của khu công nghiệp về trình độ công nghệ,
trình độ lao động và ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp
3.2.4.5. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của địa phương có khu
công nghiệp
3.3. Đánh giá phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững ở
thành phố Đà Nẵng theo các tiêu chí
3.3.1. Đánh giá phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững
về kinh tế
3.3.1.1. Đánh giá phát triển nội tại khu công nghiệp theo hướng bền
vững về kinh tế
Được xem xét trên các tiêu chí: (i) Vị trí đặt KCN, có thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hóa vào, ra KCN; (ii) Quy mô đất đai và tính hợp lý của quy
mô so với mục đích và tính chất hoạt động của KCN, phân tích trên khía cạnh
sự phù hợp với yêu cầu phát triển hay không; (iii) Tỷ lệ lấp đầy KCN: đánh
giá hiệu quả khai thác KCN thông qua các dự án đầu tư theo thời gian trên

diện tích công nghiệp đất hiện có; (iv) Doanh thu, năng suất lao động và hiệu
quả sử dụng vốn của các DN trong KCN: dựa trên hiệu quả hoạt động về kinh
tế của các DN; (v) Liên kết sản xuất kinh doanh của các DN trong KCN: quá
trình liên kết, phân công lao động xã hội của các DN được thực hiện nhằm
phát huy hết hiệu quả hoạt động của các DN trong KCN


15

3.3.1.2. Đánh giá tác động lan tỏa ra bên ngoài từ khu công nghiệp
theo hướng bền vững về kinh tế
Về tác động lan tỏa ra bên ngoài KCN: (i) Đóng góp của KCN vào
ngành công nghiệp và tăng trưởng kinh tế của địa phương; (ii) chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN; (iii) Đóng góp vào ngân sách nhà
nước; (iv) Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu. Đây là các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của các KCN mang lại cho địa phương thông qua các
mức đóng góp cụ thể. Mức đóng góp cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào
hiệu quả hoạt động của các DN KCN.
3.3.2. Đánh giá phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững ở thành phố Đà Nẵng về xã hội
3.3.2.1. Đánh giá phát triển nội tại khu công nghiệp theo hướng bền
vững về xã hội
Được phân tích dựa trên các tiêu chí về thu nhập của người lao động
có đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của họ không. Các dịch vụ xã hội như
phương tiện đi lại công cộng, nhà ở, y tế cộng đồng,… có thuận lợi cho
người lao động và tỷ lệ tham gia các loại hình bảo hiểm được xem xét trên
cơ sở quyền lợi của người lao động được hưởng, trách nhiệm của người sử
dụng lao động thông qua việc tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật
đối với người lao động
3.3.2.2. Đánh giá tác động lan tỏa ra bên ngoài từ khu công nghiệp

theo hướng bền vững về xã hội
Các chỉ tiêu được xem xét: (i) giải quyết việc làm cho lao động địa
phương có KCN; (ii) các vấn đề về an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương có KCN. Qua đó, cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc xây dựng
KCN đối với người dân địa phương trên góc độ về đời sống kinh tế - xã
hội cả mặt tích cực lẫn tiêu cực.
3.3.3. Đánh giá phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững ở thành phố Đà Nẵng về môi trường
3.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về xử lý nước thải trong khu công nghiệp:
(i) Số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung; (ii) Tỷ lệ các DN trong
KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung được đấu nối với hệ thống xử lý
nước thải của KCN.


16

3.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về xử lý chất thải rắn trong khu công
nghiệp:
Tỷ lệ % DN thay thế nguyên vật liệu đầu vào từ loại tạo ra chất thải
không tái chế được bằng loại nguyên vật liệu tạo ra chất thải tái chế được
trên tổng số DN trong KCN.
3.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về vấn đề ô nhiễm không khí, tiếng ồn
trong khu công nghiệp: (i) Về chất lượng không khí trong KCN, nồng độ khí
độc SO2, NO2, CO, chì, nồng độ bụi lơ lửng trong không khí ở KCN Hoà
Khánh; (ii) Số lượng và tỷ lệ các DN đầu tư trang thiết bị xử lý ô nhiễm
không khí, tiếng ồn trong KCN; (iii) Tỷ lệ DN có diện tích đất trồng cây
xanh đạt tối thiểu 15%. Phân tích các chỉ tiêu trên để chỉ ra những tác động
từ hoạt động của DN trong KCN đến môi trường bên trong và ngoài KCN.
3.4. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp ở thành
phố Đà Nẵng theo hướng bền vững

3.4.1. Những kết quả đạt được
3.4.1.1. Về các yếu tố tác động đến phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững
Một là, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng hoàn thiện; Hai là, mô
hình tổ chức hoạt động của Ban quản lý các KCN và Chế xuất cải tiến
đáng kể; Ba là, trình độ lao động qua đào tạo có xu hướng tăng lên về quy
mô số lượng và tỷ lệ, góp phần nâng cao NSLĐ của các DN trong KCN
trong những năm qua; Bốn là, Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên trong KCN
đã được chuyển giao cho công ty khai thác hạ tầng kỹ thuật quản lý, tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư vào KCN có thể nhanh chóng thực hiện dự án
của mình mà không lo đến vấn đề hạ tầng kỹ thuật.
3.4.1.2. Về kinh tế
Một là, vị trí các KCN đang đứng chân thuận lợi cho quá trình phát
triển; Hai là, doanh thu và NSLĐ trong KCN đối với các dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài trong những năm qua đều tăng lên; Ba là, đóng
góp của KCN đối với địa phương các năm qua liên tục tăng lên.
3.4.1.3. Về xã hội
Một là, tình hình thu hút thêm lao động vào KCN trong những năm


17

qua liên tục tăng lên; Hai là, các công trình phúc lợi xã hội đã được quan
tâm đầu tư; Ba là, tỷ lệ người tham gia đóng các loại bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp tại các DN có xu hướng tăng lên; Bốn
là, việc phát triển các KCN tập trung đã tạo điều kiện di dời các nhà máy
từ nội thành vào KCN, góp phần chỉnh trang đô thị thành phố, hình thành
các khu đô thị, khu dân cư phát triển.
3.4.1.4. Về môi trường
Một là, có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng để khắc phục tình trạng ô

nhiễm môi trường do nguồn nước thải từ các nhà máy ở các KCN; Hai là,
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư; Ba là, các
KCN ở Đà Nẵng đã áp dụng các mô hình KCN sinh thái, giảm khí thải
carbon trong hoạt động sản xuất; Bốn là, hầu hết các DN trong các KCN
đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của nó
3.4.2.1. Những hạn chế, yếu kém
(a) Về các nhân tố tác động đến phát triển các KCN theo hướng bền
vững
Một là, chưa cho ra đời được Luật về KCN, KCX; Hai là, Chất lượng
quy hoạch các KCN ở Đà Nẵng được đánh giá là chưa thực sự đảm bảo
tính bền vững; Ba là, mô hình tổ chức hoạt động của KCN chưa bền vững;
Bốn là, Các chính sách về lao động, chính sách môi trường; Năm là, Hàm
lượng công nghệ trong đầu tư của các DN thấp, sự phù hợp với ngành
nghề trong cơ cấu đầu tư chưa cao.
(b) Về kinh tế:
Một là, tỷ lệ lấp đầy cao nhưng hiệu quả sử dụng đất trong KCN chưa
đáp ứng được yêu cầu; Hai là, quá trình liên kết kinh tế giữa các DN trong các
KCN ở Đà Nẵng chưa có, chưa xuất hiện các liên kết ngành kiểu “cluster”; Ba
là, các chỉ tiêu về kinh tế như doanh thu, NSLĐ, đóng góp vào NSNN tăng lên
nhưng quy mô vẫn còn nhỏ bé, tập trung chủ yếu vào một số DN lớn.
(c) Về xã hội:
Một là, thu nhập của người lao động còn thấp; Hai là, các dịch vụ xã
hội chưa đáp ứng được yêu cầu; Ba là, thời gian làm việc của người lao
động và chế độ chính sách đối với lao động nữ vẫn chưa được thực hiện


18

đúng ở một số DN; Bốn là, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội bên

trong và ngoài hàng rào KCN trong thời gian vừa qua chưa đảm bảo.
(d) Về môi trường:
Một là, các DN chưa tuân thủ nghiêm túc về pháp luật BVMT; Hai
là, quá trình hoạt động của nhà máy xử lý nước thải thiếu ổn định; Ba là,
các nhà máy xử lý nước thải mới đạt chuẩn B theo QCVN; Bốn là, các
công trình xử lý chất thải chưa được đầu tư đồng bộ; Năm là, vấn đề ô
nhiễm không khí, tiếng ồn từ các KCN ở Đà Nẵng còn ở mức cao.
3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
(1) Văn bản hệ thống luật pháp trong quá trình áp dụng vào thực tế vẫn
gây nên tình trạng chồng chéo, trùng lắp; (2) Vai trò của cơ quan quản lý nhà
nước đối với các KCN ở thành phố Đà Nẵng về công tác triển khai thực hiện
quy hoạch chưa cụ thể, thiếu chặt chẽ; (3) Kết cấu hạ tầng KCN phát triển thiếu
đồng bộ; (4) Cơ chế chính sách áp dụng đối với các KCN và việc quản lý của
cơ quan nhà nước thiếu chặt chẽ; (5) Mô hình liên kết kinh tế chưa được triển
khai thực hiện ở các KCN; (6) Việc đào tạo lao động chưa đáp ứng được nhu
cầu xã hội; (7) Các cấp chính quyền của thành phố Đà Nẵng chưa có sự quan
tâm đầu tư thỏa đáng về các dịch vụ xã hội và tiện ích công cộng; (8) Công tác
kiểm tra, giám sát và quản lý môi trường KCN chưa chặt chẽ; (9) Các dự án
đầu tư trong KCN khi quy hoạch ban đầu không được phân chia theo khu vực,
theo ngành; (10) Do thiếu vốn đầu tư dẫn đến đầu tư thiếu đồng bộ các công
trình xử lý nước thải; (11) Các mô hình phát triển nhằm bảo vệ môi trường bên
trong và bên ngoài KCN ở Đà Nẵng chưa phát huy được hiệu quả.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển các khu công
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững
4.1.1. Dự báo tình hình trong nước và quốc tế tác động đến phát
triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng

4.1.1.1. Cơ hội phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững


19

(1) Thị trường xuất khẩu sản phẩm sẽ được mở rộng ở các nước có
nền kinh tế phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sẽ gia
tăng; (2) Tăng tính cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của các DN; (3) Đà
Nẵng đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư qua những kết
quả tốt như môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi hơn, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) dẫn đầu cả nước trong những năm qua; (4) Đà
Nẵng là địa phương nằm trong VKTTĐMT, có môi trường đầu tư tương
đối thuận lợi và có khả năng thu hút được nhiều nhà đầu tư.
4.1.1.2. Thách thức trong phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững
(1) Các yêu cầu ngày càng cao của sản phẩm xuất khẩu là thách thức
không nhỏ đối với các DN; (2) Thái Lan và Trung Quốc đang nổi lên là
những nước cạnh tranh gay gắt trong thu hút vốn đầu tư xây dựng và phát
triển KCN; (3) Các KCN ở Đà Nẵng đang gặp khó khăn về thị trường, các
dịch vụ hỗ trợ phát triển KCN chưa hoàn chỉnh; (4) Chất lượng trong hoạt
động đào tạo nghề ở địa phương còn khá thấp; (5) Mức độ ô nhiễm môi
trường bên ngoài KCN là khá lớn.
4.1.2. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững ở thành phố Đà Nẵng
4.1.2.1. Phát triển khu công nghiệp ở Đà Nẵng phải đảm bảo tính
bền vững đối với bản thân các khu công nghiệp và sự phát triển bền vững
chung của thành phố.
4.1.2.2. Xây dựng các khu công nghiệp phải góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành
phố.

4.1.2.3. Xây dựng các khu công nghiệp phải đáp ứng xu thế toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1.3. Định hướng phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn 2030 của luận án
4.1.3.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp của luận án
(i) Tiếp tục rà soát công tác quy hoạch chi tiết các KCN; (ii) Tiếp tục
xây dựng và phát triển các khu đô thị xung quanh KCN; (iii) Thu hút được
các dự án có chất lượng ngày càng cao về năng lực sản xuất, hàm lượng khoa


20

học - công nghệ cao; (iv) Tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; (v) Nâng cao chất lượng nguồn lao
động ở các KCN; (vi) Hoàn thiện các công trình xử lý ô nhiễm môi trường.
4.1.3.2. Mục tiêu phát triển
Đến năm 2020: Lấp đầy 100% diện tích các KCN còn lại ở Đà Nẵng;
Các DN trong KCN sẽ đóng góp 60% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Đà
Nẵng; Hằng năm các KCN sẽ tạo ra 2 vạn chỗ làm việc; Tất cả các KCN ở
Đà Nẵng đều phải có cơ sở xử lý chất thải (rắn, lỏng, khí); 100% các Dự án
đầu tư sản xuất công nghiệp, KCN, cụm công nghiệp được bố trí phù hợp
với qui hoạch của thành phố; Trên 80% chất thải công nghiệp nguy hại
được thu gom và xử lý,…
4.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng
4.2.1. Các giải pháp từ chính quyền thành phố và Ban quản lý các
khu công nghiệp và Chế xuất trong phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững
4.2.1.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch các khu công nghiệp
Công tác Quy hoạch phát triển KCN cần tập trung vào một số nội

dung sau: (i) Phân vùng quy hoạch KCN, tiếp thu kinh nghiệm của quốc tế
và một số địa phương trong nước, kết hợp với mục tiêu đảm bảo sự PTBV
của Đà Nẵng; (ii) Cần sắp xếp vị trí đặt KCN phải đảm bảo tính bền vững;
(iii) Xác định rõ quy mô tối thiểu và tối đa cho từng loại KCN; (iv) Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ KCN theo hướng hiệu quả và
phù hợp với sự phát triển khoa học – công nghệ; (v) Xây dựng đồng bộ
của các yếu tố KCHT về kinh tế, xã hội và môi trường với mục đích nhằm
đảm bảo cho sự PTBV không những trong nội tại KCN mà cả các khu vực
xung quanh, địa phương có KCN.
4.2.1.2. Tăng cường đầu tư các tiện ích công cộng
Trong thời gian tới các công trình hệ thống giao thông đều phải được
đầu tư nâng cấp. Hệ thống giao thông vận tải của Đà Nẵng đến năm 2020
và tầm nhìn 2030 phát triển theo hướng đồng bộ và bền vững
4.2.1.3. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp


21

(i) Xây dựng hệ thống quảng bá thông tin; (ii) Tổ chức tham gia các
cuộc hội thảo kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước; (iii) Đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư đối với các dự án cơ hội thông qua các dự án đã triển khai
thành công tại các KCN và thông qua các nhà đầu tư hiện có; (iv) Gặp gỡ
trực tiếp đối với các nhà đầu tư tiềm năng.
4.2.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn lao động
Cần quan tâm đến các vấn đề xã hội nhằm đáp ứng thoả đáng lợi ích
của người lao động - chìa khoá cho sự PTBV các KCN
4.2.1.5. Phát triển các công trình xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động trong khu công nghiệp
Một là, Xây dựng khu vực nhà ở tập trung cho người lao động nhập
cư; Hai là, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho lao động nhập cư; Ba

là, nâng cao mức thu nhập và đời sống tinh thần cho người lao động tại các
DN trong KCN.
4.2.1.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường tại
các khu công nghiệp ở Đà Nẵng
(i) Phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo
hướng tổ chức quản lý tập trung; (ii) Tăng cường năng lực cán bộ quản lý
bảo vệ môi trường KCN.
4.2.1.7. Giám sát các hoạt động đầu tư theo đúng cam kết ban đầu
Tăng cường công tác tham tra, giám sát việc thực hiện đầu tư theo
giấy chứng nhận đầu tư đã ký. Ban Quản lý các KCN và Chế xuất Đà
Nẵng cần giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án theo đăng ký.
Thường xuyên theo dõi và nắm bắt các thông tin về nhà đầu tư, đặc
biệt là các nhà đầu tư nước ngoài về năng lực sản xuất kinh doanh khi
tham gia hoạt động đầu tư vào các KCN ở Đà Nẵng.
4.2.1.8. Tiếp tục áp dụng mô hình khu công nghiệp sinh thái để bảo vệ
môi trường
(1) Cần thành lập phòng Quản lý môi trường ở mỗi KCN và mỗi DN;
(2) Cần tăng tỷ lệ các DN trong KCN áp dụng các giải pháp sản xuất sạch
hơn; (3) Cần phải xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn, sau đó tiến hành
thu thập thông tin về chất thải trong các KCN và đánh giá được mức độ
trao đổi của từng loại, nhà máy sẽ tiến hành thu gom từ các nhà máy phát


22

sinh và có thể cung cấp cho nhà máy khác có nhu cầu sử dụng; (4) Xây
dựng các chính sách lựa chọn ngành nghề đầu tư theo định hướng trao đổi
chất thải giữa các DN trong KCN.
4.2.2. Các giải pháp từ công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp
và các DN hoạt động trong khu công nghiệp

4.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu
công nghiệp
4.2.2.2. Khuyến khích các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đổi
mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường
Một, các KCN cần phải có những giải pháp hiệu quả để thu hút ngày
càng nhiều các dự án có vốn đầu tư nước ngoài; Hai, đối với các DN đang
hoạt động có dây chuyền công nghệ lạc hậu cần có những giải pháp hợp lý
để chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn; Ba, cần có chính sách hỗ
trợ vốn vay đáp ứng được nhu cầu đầu tư của các DN; Bốn, khuyến khích
các DN áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng các nguồn tài
nguyên có thể tái tạo thay thế các nguồn tài nguyên không tái tạo.
4.2.2.3. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp và phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ
Một là, xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài hợp lý; Hai là, có các biện pháp hỗ trợ
cho xây dựng liên kết và kích thích quá trình liên kết ngày càng sâu sắc,
gắn bó và hiệu quả; Ba là, xây dựng các giải pháp hỗ trợ cho việc nâng cao
năng lực công nghệ của các DN trong nước.
4.2.2.4. Tăng cường hoạt động đầu tư mới, nâng cấp nhà máy xử lý
chất thải và hoạt động có hiệu quả các công trình này
(a) Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, xây dựng hệ
thống xử lý chất thải rắn; (b) Các DN trong khu công nghiệp phải thực
hiện nghiêm túc việc xử lý chất thải; (c) Thực hiện tốt chế độ tự quan trắc
và báo cáo môi trường.
4.2.3. Các giải pháp từ người lao động trong khu công nghiệp và
người dân địa phương xung quanh khu công nghiệp
4.2.3.1. Giải pháp từ phía người lao động: Nâng cao nhận thức của
người lao động về tác phong lao động công nghiệp, học tập và nâng cao



23

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
cho bản thân và gia đình, chấp hành tốt các quy định của DN, chính sách
pháp luật của nhà nước.
4.2.3.2. Giải pháp từ phía người dân địa phương: (i) Đối với người
dân bị mất đất sản xuất do phải trả đất cho KCN, dẫn đến mất việc làm,
thu nhập không ổn định trong thời gian dài, cần phải tham gia các khóa
đào tạo nghề để có thể làm việc tại chính các KCN; (ii) Đối với người dân
địa phương cung cấp các dịch vụ cho KCN như: tiếp tục phát huy và mở
rộng cung cấp yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất của các DN, cung
cấp dịch vụ nhà ở,…
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Đối với Trung ương
4.3.2. Đối với thành phố Đà Nẵng
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
các KCN theo hướng bền vững. Luận án đã đi sâu phân tích và làm rõ
những vấn đề sau:
- Thứ nhất,luận án đã tổng kết, hệ thống hóa các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về PTBV các KCN theo các nội dung sau: (i) các
nghiên cứu lý luận về sự hình thành và phát triển các KCN (ii) các nghiên
cứu thực tiễn về PTBV các KCN ở các nước và Việt Nam; (iii) Qua tổng
kết, hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu đi trước, đề xuất hướng nghiên
cứu mới của luận án.
- Thứ hai, luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển các KCN theo hướng bền vững. Nêu ra các quan điểm của các trường
phái khác nhau về PTBV. Đặc biệt, luận án đã đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng và thiết lập được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các
KCN theo hướng bền vững trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

- Thứ ba,trên cơ sở nghiên cứu một số mô hình phát triển KCN và
tổng kết kinh nghiệm ở một số nước trong khu vực và các địa phương


×