Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập: Công tác xây dựng và soạn thảo văn bản tại UBND xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.11 KB, 31 trang )

1

MỞ ĐẦU
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước của
Đảng và nhà nước ta, công tác xây dựng và soạn thảo văn bản là một công việc
rất quan trọng không thể tách rời cùng sự phát triển lớn mạnh của cơ quan đơn
vị. Việc xây dựng soạn thảo văn bản tốt sẽ giúp cho các hoạt động điều hành
quản lý của cơ quan đơn vị thông suốt, đạt hiệu quả cao và có vị trí, vai trò quan
trọng trong hoạt động quản lý lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
Văn bản vừa là một phương tiện quan trọng để ghi lại và chuyền đạt các
quyết định quản lý, vừa là hình thức để cụ thể hóa pháp luật, vừa là phương tiện
để điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của nhà nước, Nó giữ
vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động đời sống con người. Trong
mỗi lĩnh vực đời sống xã hội, nó có tính chất và đặc điểm khác nhau cho nên
văn bản cũng được thể hiện dưới những hình thức khác nhau. Trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, văn bản còn được thể hiện tính quyền lực, trình độ quản lý,
tính trang trọng, uy nghiêm của nhà nước, của một quốc gia dân tộc. Vì vậy văn
bản nhà nước luôn được thể hiện bằng một hình thức đặc biệt so với văn bản ở
các lĩnh vực khác và đó là công cụ điều hành không thể thiếu và là sản phẩm tất
yếu của hoạt động quản lý nhà nước.
Trên thực tiễn cho thấy, tất cả các cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân,...
không thể không sử dụng văn bản trong các hoạt động giao dịch, quản lý, điều
hành, tổ chức với một khối công việc lượng lớn. Chính vì vậy để đáp ứng nhu
cầu công tác xây dựng và soạn thảo, ban hành văn bản của các ngành, các cấp
trong công tác quản lý Nhà nước, trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước
trong xã hội hiện nay của nước ta.



2

Tôi nhận thấy tầm quan trọng của công tác xây dựng và soạn thảo văn bản nói
trên nên đã chọn chuyên đề: “Công tác xây dựng và soạn thảo văn bản tại
UBND xã Tỏa Tình” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu của công tác xây dựng và soạn thảo văn bảng
- Xây dựng được quy trình tổ chức công tác xây dựng và soạn thảo văn bản
khoa học, đúng quy định của nhà nước.
- Nghiên cứu đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây dựng và soạn thảo văn bản
tại UBND xã Tỏa Tình
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn
phòng UBND Xã Tỏa Tình về phương diện lý luận và thực tiễn.
- Các đối tượng tiến hành thực tập và những văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản hành chính và bản sao văn bản diễn ra trong cơ quan, đặc biệt
là đối với công tác hành chính – văn phòng về soạn thảo văn bản có tại đơn vị
thực tập. Tất cả những văn bản đó đều được áp dụng với thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản.
- Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản tại UBND Xã Tỏa Tình gồm
các loại văn bản như sau:
+ Văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị quyết, Nghị định liên tịch,
Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Thông tư liên tịch.
+ Văn bản hành chính như: Quyết định (cá biệt), Chỉ thị (cá biệt), Thông
báo, Tờ trình, Biên bản, Kế hoạch, Đề án…
+ Bản sao văn bản như: Bản sao y bản chính, bản sao lục, bản sao trích
sao.
+ Xác định một số các khái niệm cơ bản.



3

+ Xác định hệ thống và phân loại văn bản.
+ Xác định chủ thể ban hành và thể thức ban hành tương ứng.
+ Xác đ ịnh những thuộc tính cơ bản của văn bản quản lý nhà nước, công
dụng của từng loại một.
+ Nghiên cứu và xây dựng quy trình, xây dựng quy chế ban hành văn
bản.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiêm cứu của đề tài được thể hiện ở các mặt:
+ Giới hạn về không gian: Tại UBND xã Tỏa Tình
+ Giới hạn về thời gian: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31
tháng 12 năm 2014
1.4 Phương pháp nghiên cứu của công tác xây dựng và soạn thảo văn bản
- Báo cáo chuyên đề cũng như đối với công tác xây dựng và soạn thảo văn
bản chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, khảo sát thực tiễn, so
sánh dựa trên các tài liệu thu thập được…
- Phương pháp sưu tầm tài liệu:
Mục đích: Sưu tầm tài liệu có liên quan đến công tác xây dựng và soạn
thảo văn bản, các văn bản có liên quan đến chuyên ngành Hành chính – văn
phòng, các văn bản cần áp dụng khi viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung:
- Phương pháp điều tra, thăm dò:
Mục đích: Đi tìm hiểu các hoạt động diễn ra trong cơ quan, đặc biệt là
đối với công tác Hành chính – văn phòng và soạn thảo văn bản.
Nội dung:
- Phương pháp phân tích:
Mục đích: Phân tích cách hướng dẫn về các thể thức của văn bản liên



4

quan đến công tác soạn thảo.
Nội dung:
- Phương pháp so sánh:
Mục đích: So sánh các vấn đề với nhau từ đó rút ra được những ý kiến.
Nội dung:
- Phương pháp tổng hợp:
Mục đích: Dựa vào các phương pháp trên ta đi tổng hợp toàn bộ các nội
dung, ý kiến, các tài liệu số liệu.
Nội dung:
- Phương pháp tự luận:
Mục đích: Dựa vào các tài liệu đã sưu tầm, những kiến thức đã học và
dựa vào đề cương hướng dẫn thực tập tốt nghiệp.
Nội dung:

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
Văn bản được hiểu là một vật mang thông tin được ghi bằng ký hiệu hay
ngôn ngữ, nghĩa là các phương tiện dùng để ghi nhận và truyền đạt thông tin từ
chủ đề này sang chủ đề khác. Theo cách hiểu này bia đá, hoàng phí, câu đố ở
đền chùa; chúc thư, văn khê, thư tịch cổ; các tác phẩm văn học hay khoa học kỹ
thuật, công văn giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi âm, bản vẽ,… ở cơ quan được giọ là
văn bản.
Văn bản là tất cả những gì được ghi lại trên giấy.
Văn bản gồm một hợp tập nhiều câu, tối thiểu là một câu và tối đa là một
tập phản ánh nhất quán về một chủ đề và chọn vẹn về nội dung.
Văn bản là những bản viết ra hoặc in ra mang nội dung là những gì cần



5

ghi lại để làm bằng chứng.
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định quản lý thành văn do các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cán nhân được Nhà nước ủy quyền theo
chức năng ban hành, theo thể thức và thủ tục do luật định, mang tính quyền lực
Nhà nước, làm phát sinh các quan hệ quản lý cụ thể. Trong thực tiễn văn bản
quản lý Nhà nước được sử dụng như một công cụ của Nhà nước pháp quyền khi
thể chế hóa các quy phạm pháp luật thành văn bản quản lý xã hội.
Khái niệm hành chính được hiểu là sự quản lý Nhà nước, không phải là sự
quản lý thông thường của bất cứ một chủ đề nào đối với bất kì một đối tượng và
một khách thể nào. Tuy nhiên theo cách hiểu này khái niệm dùng để chỉ sự tổ
chức, điều hành, kiểm tra, nắm tình hình trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
nói chung.
Khái niệm văn bản hành chính là văn bản dùng làm công cụ quản lý và
điều hành các nhà quản trị nhằm thực hiện nhiệm vụ giao tiếp, truyền đạt mệnh
lệnh, trao đổi thông tin dưới dạng ngôn ngữ viết theo phong cách hành chính –
công vụ.
Khái niện văn bản pháp luật là một hệ thống văn bản được xác định và
quy định chặt chẽ về thẩm quyền, nội dung, thể thức và quy trình ban hành.
Khái niệm văn bản quản lý thông thường là những văn bản không chữa
đựng những quy phạm pháp luật.

2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình hoạt động quản lý Nhà nước, văn bản là một phương tiện
ghi lại và truyền đạt các quyết định, mệnh lệnh quản lý. Là hình thức cụ thể hóa
pháp luật hành chính Nhà nước, là phạm vi điều chỉnh mối quan hệ xã hội thuộc
phạm vi UBND xã Tỏa Tình quản lý. Đó là công cụ điều hành không thể thiếu
trong hoạt động quản lý Nhà nước của cấp xã là sản phẩm tất yếu của hoạt động

quản lý của UBND xã Tỏa Tình.


6

Văn bản quản lý Nhà nước có thể được nghiêm cứu bởi nhiều môn khoa
học khác nhau. Nhưng tại UBND xã Tỏa Tình việc soạn thảo và ban hành văn
bản được áp dụng theo những văn bản sau:
Thông tư số 01/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công
tác văn thư, trong đó quy định rõ việc soạn thảo văn bản.
Thông tư liên tịch số 55/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội
vụ và Văn phòng chính phủ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản.
TCVN 5700/2002, do tổng cục tiêu chuẩn đo lường đề nghị, Bộ khoa học
và Công nghệ ban hành năm 2002, quy định mẫu trình bày văn bản quản lý Nhà
nước.

Phần 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CHUYÊN ĐỀNGHIÊN CỨU
TẠI XÃ TỎA TÌNH
3.1. Đặc điểm của đơn vị thực tập
Xã Tỏa Tình có diện tích tự nhiên là: 6.505,84 ha trong đó:
- Diện tích đất nương ngô là: 571 ha
- Diện tích đất nương lúa là: 280 ha
- Diện tích đất ruộng là: 46 ha
- Diện tích đỗ, rau màu là: 80 ha
- Diện tích đất trồng lạc là: 0,3 ha
- Diện tích đất rừng theo Nghị định số 30a là: 2.645,0 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp với diện tích đất được giao là: 2.326,0 ha:

Trong đó có diện tích cụ thể như sau:


7

+ Diện tích rừng trồng là: 319,0 ha
+ Diện tích rừng trồng tập trung là: 20.0 ha
+ Diện tích rừng phòng hộ là: 20,0 ha
+ Diện tích rừng khoanh nuôi bảo vệ là : 608,0 ha
Xã Tỏa Tình có vị trí địa lý như sau:
Phía đông giáp với xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Phía tây giáp với xã Quài Nưa và xã Quài Cang, huyện Tuần Giáo
Phía bắc giáp với xã Ta Ma, huyện Tuần Giáo
Phía nam giáp với xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo
Với diện tích đã nêu trên xã Tỏa Tình gồm 7 thôn, bản. Có tổng số nhân
khẩu là: 2.061 nhân khẩu và 100% là người Mông.
- Lịch sử hình thành.
Ủy ban nhân dân xã Tỏa Tình được thành lập vào ngày 12/12/1949, tên
khi thành lập xã Tỏa Tình cho đến nay vẫn gọi là xã Tỏa Tình, thuộc huyện
Tuần Giáo - Lai Châu, nay là huyện Tuần Giáo – Điện Biên, tổng diện tích là
6.505.84 (ha) và có 7 bản 100% là người Mông sinh sống.
- Qúa trình phát triển
Xã Tỏa Tình được thành lập trong chiến dịch Điện Biên Phủ, đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Sau khi giải phóng Điện Biên đời sống nhân
dân đã phần nào đi vào ổn định, người dân yên tâm lao động sản xuất và đã đạt
được nhiều thành công về văn hóa – giáo dục, an ninh – chính trị, kinh tế - xã
hội. Kinh tế không ngừng tăng trưởng, an ninh – chính trị luôn được giữ vững,
nhân dân các dân tộc có truyền thống đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng
phát triển.
Từ khi thành lập cho đến năm 1988, trở về trước Xã và các thôn bản chưa

có đường ô tô, xe máy vào Xã và đi lại, chỉ theo đường đồi núi nên gặp rất nhiều


8

khó khăn đến công tác giao lưu văn hóa – xã hội và giao lưu kinh tế giữa các
thôn, bản và các vùng lân cận. Đến năm 1994, được sự quan tâm của Đảng và
đầu tư của Nhà nước nên UBND Xã đã được di chuyển lên gần với đường Quốc
lộ 6 cũ hiện nay.
Trải qua 66 năm xã Tỏa Tình đã dần được hình thành và phát triển về mọi
mặt: kinh tế - xã hội, an ninh – chính trị, văn hóa – giáo dục. Năm 2000 bắt đầu
xây dựng trường học và trạm y tế. Đến năm 2002 bắt đầu xây dựng trụ sở
UBND Xã, sau đó mở đường vào các thôn, bản trên địa bàn Xã. Hiện nay với sự
phát triển khoa học kỹ thuật, nhân dân ta đã biết áp dụng khoa học, công nghệ
vào sản xuất, biết đưa các loại giống cây có năng xuất cao và phù hợp với khí
hậu vùng cao vào trồng trọt như: Mận, đào, táo mè, sa nhân..... Biết áp dụng các
biện pháp, kỹ thuật vào chăm nuôi để đạt hiệu quả cao về kinh tế.
Về cơ sở hạ tầng nói chung, xã Tỏa Tình đã ngang tầng với các xã khác
trong toàn huyện.
Bộ máy chính quyền của Xã luôn giữ vững vai trò lãnh đạo và chỉ đạo
nhân dân trong Xã thực hiện phát huy các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Từ năm 2005 cho đến nay, xã Tỏa Tình đã có 3 cấp học: Mần non, tiểu
học và trung học cơ sở. Xã có một Đảng bộ và 11 chi bộ trục thuộc = 95 Đảng
viên
Có 5 đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ và (Hội khuyến học, Hội người
cao tuổi, Hội chữ thập đỏ là một tổ chức xã hội).
Về phong trào xây dựng bản làng văn hóa: Xã đã có 7/7 thôn, bản được

huyện công nhận bản làng văn hóa.
Nhìn chung Xã đã tích cực thực hiện các hoạt động trong công cuộc đổi
mới, nắm bắt mọi hoạt động, tâm tư và nguyện vọng của nhân dân đặc biệt là


9

trong lĩnh vực thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
Công tác an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội là một nhiệm vụ cần
thiết để đảm bảo sự bình yên và phát triển của một quốc gia nói chung và của xã
Tỏa Tình nói riêng.
Có thể nói trong những năm qua được sự quan tâm của cấp ủy Đảng,
chính quyền cùng với các ban, ngành, đoàn thể trong Xã, cộng với sự phấn đấu
không ngừng của bà con trong Xã. xã Tỏa Tình đã đạt được những thành quả
đáng khích lệ.
- Cơ cấu tổ chức, Đội ngũ cán bộ làm việc tại Xã Tỏa Tình
+ 01 Chủ tịch
+ 02 Phó chủ tịch
+ 7 chức danh chuyên môn của xã: Trưởng Công An, Chỉ huy Trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự xã, Cán bộ văn phòng – thống kê, Tài chính – Kế toán, Tư
pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội, Địa chính – Xây dựng.
Số lượng hiện tại có tại HĐND và UBND xã Tỏa Tình là: 42 đồng chí cán
bộ chuyên trách và một số cán bộ không chuyên trách khác
+ Cán bộ chuyên trách:
Thường trực Đảng ủy gồm 03 đồng chí (01 bí thư, 02 phó chủ tịch)
Thường trục UBND gồm 03 đồng chí ( 1 chủ tịch, 02 phó chủ tịch)
+ Trong đó chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ:
Trình độ học vấn: Cấp I: 6 người, cấp II: 14 người, cấp III: 22 người.
Trình độ chuyên môn: Sơ cấp: 01 người, Trung cấp: 20 người, Cao đẳng:
0 người, Đại học: 01 người.

Cơ cấu tổ chức đoàn thể gồm: Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh
niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, ngoài ra còn thành lập Hội người cao
tuổi và Hội chữ thập đỏ.


10

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Tỏa Tình.

ĐẢNG ỦY

HĐND

KĐT

UBND

CÔNG
AN

ĐTN

MTTQ

QUÂN
SỰ

(Ghi chú:

HPN


VĂN



PHÒNG

PHÁP

HND

VĂN
HÓA

HCCB

ĐỊA

KẾ

CHÍNH

TOÁN

Mối quan hệ làm việc)

- Đội ngũ cán bộ làm việc tại UBND xã Tỏa Tình

STT


Họ và

Tên

Độ

Chức vụ

tuổi
1

Mùa A

Dình

44

Bí thư Đảng

Trình Trình Trình
độ
độ
độ
văn chuyên chính
hóa
môn
trị
8/10

Trung


ủy, Chủ tịch

cấp

UBND
2

Mùa A

Dề

39

P. Bí thư

12/12 Trung

Đảng ủy
3

Vàng Sua

Thào

54

Chủ tịch
HĐND


cấp
5/10

Trung
cấp

cấp


11

4

Vừ Gà

Nính

52

P. Chủ tịch

5/10

HĐND
5

Lầu A

Dùa


36

P. Chủ tịch

12/12 Đại

HĐND
6

Mùa Pà

Chía

52

Kế toán – Tài

5/10

học

cấp

Sơ cấp

Trung

chính
7


Mùa A

Sùng

44

Văn phòng –

cấp
12/12 Trung

Thống kê
8

Sùng A

Chứ

34

Tư pháp –

cấp

Lầu A



29


Địa chính –

Lầu Thị

Dính

27

Văn hóa –

12/12 Trung
cấp
9/12

Xã hội
11

Sùng A

Sỉ

28

Văn hóa –

Giàng A

Thu

44


Chỉ huy

Giàng Trù

Phá

48

Trưởng Công

Vừ Giống

sính

44

Chủ tịch

7/12

Mùa A

Lầu

44

Chủ tịch

11/12 Bồi

dưỡng
6/12

Mùa Sua

Sính

50

Chủ tịch Cựu
chiến binh

17

Vàng Thị

Sua

26

Chủ tịch Phụ

Bồi
dưỡng

9/12

Nông dân
16


Trung
cấp

MTTQ
15

Trung

cấp

an
14

cấp

12/12 Trung

Trưởng QS
13

Trung

cấp

Xã hội
12

cấp

cấp


Xây dựng
10

Trung

12/12 Trung

Hộ tịch
9

Trung

Trung
cấp

9/12

Bồi

Trung

dưỡng

cấp

12/12 Trung


12


Nữ
18

Mùa A

Lử

25

Bí thư Đoàn

cấp
12/12 Trung


19

Lầu Thị

Vừ

23

Tư pháp –

cấp
12/12 Trung

Hộ tịch

20

Giàng A

Phong

24

Văn phòng –

cấp
12/12 Trung

Thống kê
21

Mùa Gà

Sếnh

55

Chủ tịch Cao

cấp
7/12

tuổi
22


Mùa Vả



49

Chủ tịch Chữ

4/10

thập đỏ
23

Mùa



53

Giống
24

Vàng A

Cán bộ

7/10

LĐTBXH
Phình


24

Phó Công an

12/12 Trung
cấp

25

Mùa A

Nhìa

28

Phó xã đội

12/12

26

Lầu Nhìa

Súa

49

Giao thông –


6/10

Thủy lợi
27

Thào Gà



58

Phó chủ tịch

Bồi
dưỡng

4/10

Cao tuổi
28

Mùa Nhìa

Chống

45

Phó chủ tịch

11/12


MTTQ
29

Mùa A

Chí

34

Phó chủ tịch

12/12

MTTQ
30

Mùa Thị

Mai

28

Phó chủ tịch

11/12 Trung

Nông dân
31


Mùa Thị

Sua

52

Phó chủ tịch

cấp
4/10

Bồi


13

Phụ nữ
32

Mùa Súa

Vàng

42

Phó chủ tịch

dưỡng
7/12


Cựu chiến

Bồi
dưỡng

binh
33

Lầu A



28

Phó bí thư

12/12

Đoàn
34

Vừ A



27

Phó chủ tịch

12/12 Trung


Chữ thập đỏ
35

Lầu A

Sính

28

Văn thư –

cấp
12/12 Trung

Thủ quý
36

Vừ A

Sùng

39

Cán bộ

cấp
9/12

Tuyên giáo

37

Mùa A

Lầu

32

Cán bộ Tổ

9/12

chức Ủy
Đảng ủy
38

Vừ Thị

Dùa

21

Văn phòng

12/12 Trung

Đảng ủy
39

Mùa A


Chứ

26

Thi đua –

cấp
12/12 Trung

Khen thưởng
40

Giàng A

Dính

35

Thú y

cấp
5/12

Bồi
dưỡng

41

Vàng A


Thu

25

Khuyến nông

12/12 Trung

- Ngư
42

Mùa A

Chứ

29

Khuyến nông
- Ngư

43

Giàng A

Sai

22

Phó công an


cấp
9/12

Trung

Trung

cấp

cấp

12/12 Trung
cấp


14

Nhìn vào bảng thống kê trên, ta thấy đa số các đồng chí cán bộ xã đều là
cán bộ tại chỗ đã trải qua nhiều thử thách và có nhiều kinh nghiệm trong công
việc thực tế tại đơn vị, các ban ngành cũng như cá nhân các đồng chí cán bộ
luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, nhiệt tình năng động luôn được
nhân dân tin cậy. Đặc biệt nhất là đội ngũ cán bộ là người địa phương được đào
tao qua các lớp bồi dưỡng công tác nghiệp vụ nên nhìn chung kết quả hoạt động
công tác trong những năm qua đều đạt kết quả tốt góp phần vào sự thành công
trong công việc của các đồng chí nói riêng và mọi hoạt động, nhiệm vụ của xã
nói chung.
* - Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của bộ phận văn phòng.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm
việc theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó, tổng hợp báo cáo

tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực hiện
- Giúp Uỷ ban nhân dân dự thảo văn bản trình cấp cps thẩm quyền, làm
báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu
báo cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp
xã .
- Giúp hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức
tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân hoạc lên cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Đảm bảo điều kiện vật chất phù vụ cho cấc kỳ họp của hội đồng nhân
dân, cho công việc của Uỷ ban nhân dân.
- Giúp Uỷ ban nhân dân về công tác thi đua khen thưởng ở xã, phường,
thị trấn.
- Giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công
tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Uỷ Ban nhân dân theo quy định của
pháp luật và công tác được giao.


15

- Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữ Uỷ ban nhân dân với
co quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “ một cửa”
3.2 Thực trạng công tác xây dựng và ban hành văn bản tại Xã Tỏa Tình
3.2.1 Đặc điểm tình hình chung
- Tình hình soạn thảo văn bản tại UBND Xã Tỏa Tình
Trong năm qua, công tác xây dựng soạn thảo văn bản của UBND xã Tỏa
Tình diễn ra nhiều hoạt động đảm bảo giải quyết được những nhiệm vụ được
giao. Trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện theo nội dung và thể
thức Thông tư 01/TT-BNV, ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ hướng
dẫn thể thức ban hành văn bản hành chính .Văn phòng đã tham mưu, giúp việc

và hậu cần cho Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND Xã, nên các văn bản
được soạn thảo chủ yếu là các văn bản hành chính. Các văn bản hành chính mà
Văn phòng UBND Xã thường soạn thảo là bao gồm các văn bản sau: quyết định
(cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án,
báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận,
giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy
biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển. Tùy mỗi nhiệm vụ cụ thể mà các cán
bộ soạn thảo văn bản của Văn phòng chịu trách nhiệm trong quá trình soạn thảo
các văn bản hành chính phục vụ cho việc giải quyết những vấn đề liên quan, ra
các quyết định hành chính…
* Các hoạt động ban hành văn bản tại Xã Tỏa Tình.
Như,Quyết định, Công văn, Giấy mời, Báo cáo, Thành tích, Tờ trình..
- Những vướng mắc cần khắc phục?
Nhìn chung trong những năm qua Đảng ủy, HĐND, UBND đã nhận thức
đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng, soạn thảo và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật đã được ban
hành kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, số lượng


16

và chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã ngày càng
được nâng cao, đã khắc phục được tình trạng ban hành văn bản trái thẩm quyền,
về cơ bản đáp ứng được yêu cầu về thể thức và nội dung, đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính khả thi của văn bản được ban hành.
Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị ban hành văn bản hành chính có chứa
quy phạm pháp luật, về thể thức của văn bản quy phạm pháp luật còn chưa tuân
thủ đúng quy định tại Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP của liên Bộ Nội
Vụ - Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật. Hiện tượng nhầm lẫm thẩm quyền chung và thẩm quyền

riêng khá phổ biến, chưa phân biệt được văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
cá biệt.
Từ thực trạng trên cho thấy công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ở UBND xã Tỏa Tình vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc bởi nguồn
nhân lực làm công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn hạn
chế, việc soạn thảo ban hành văn bản là việc của ngành nào do công chức ngành
đó soạn thảo hoặc giao cho công chức văn phòng HĐND, UBND thực hiện việc
soạn thảo, do đó kỹ năng soạn thảo văn bản của đội ngũ này rất hạn chế, chủ yếu
là sao chép văn bản hoặc ban hành cho đủ đầu việc. Điều này dẫn đến chất
lượng soạn thảo văn bản thấp. Bên cạnh đó trình độ của công chức xã không
đồng đều, hầu hết đạt trình độ trung cấp hành chính hoặc trung cấp pháp Luật,
tuy nhiên do hoạt động của HĐND, UBND xã có tính chất đặc thù nên ngoài
việc giúp HĐND, UBND trong quá trình soạn thảo ban hành văn bản, công chức
văn phòng còn phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ khác, chính vì thế việc cập
nhật thông tin pháp lý cho hoạt động này chưa được đầy đủ và liên tục. Công
chức văn phòng không được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên về
công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL hàng năm nên việc soạn thảo, ban
hành văn bản QPPL gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật còn thiếu chưa đồng bộ. Việc tập huấn nghiệp vụ về


17

công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL chưa được thực hiện thường xuyên,
chủ yếu vẫn do công chức tự cập nhật và học hỏi kinh nghiệm, do đó việc nâng
cao trình độ soạn thảo, ban hành văn bản vẫn còn hạn chế.
Do quan niệm cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất, là cấp cuối cùng trong
hệ thống chính trị bốn cấp ở nước ta nên không còn đối tượng để chỉ đạo mà chủ
yếu là cấp tổ chức thực hiện dẫn tới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật

không được chú trọng, quan tâm, có tâm lý ngại ban hành văn bản QPPL, đặc
biệt là việc ban hành loại văn bản là Chỉ thị quy phạm pháp luật. Nhận thức của
một số lãnh đạo HĐND, UBND vẫn còn xem nhẹ chất lượng của việc ban hành
văn bản, trong khi đó mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận khi tham gia soạn
thảo văn bản còn chưa chặt chẽ, gắn bó. Nhận thức của một số lãnh đạo UBND
xã về công tác ban hành văn bản QPPL chưa cao, dẫn đến việc thiếu sự giám sát,
kiểm tra kịp thời quá trình tuân thủ pháp luật trong ban hành văn bản QPPL của
HĐND, UBND xã. Chính những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên đã
phần nào ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của cấp xã.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương bằng pháp luật, nâng
cao chất lượng hiệu qủa của công tác xây dựng, soạn thảo và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ở cơ sở, cần phải đặt ra một yêu cầu quan trọng đối với
công tác xây dựng và soạn thảo văn bản để đảm bảo tính hợp hiến hợp pháp tính
khả thi của văn bản, xác định những nội dung cần soạn thảo đảm bảo đúng đắn,
chính xác, không trái pháp luật, tuân theo quy trình soạn thảo; đúng thẩm quyền
ban hành văn bản; hình thức tuân thủ theo quy định, đồng thời chú trọng việc
cung cấp thông tin pháp lý cho đội ngũ trực tiếp làm công tác này, tăng cường
kiểm tra và hướng dẫn cơ sở các kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản QPPL,
kịp thời chấn chỉnh các văn bản sai trái ... Như vậy sẽ đảm bảo hơn nữa số lượng
và chất lượng của văn bản được soạn thảo ra trước khi ban hành để giải quyết
các công việc cụ thể của UBND xã, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành của bộ máy chính quyền nhà nước cấp cơ sở.


18

Trên đây là những vướng mắc cần khắc phục trong quá trình triển khai
thực hiện văn bản hướng dẫn trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản tại
UBND xã Tỏa Tình.

* Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản tại xã Tỏa Tình
- Nội dung và thể thức văn bản
- Nội dung:
- Văn bản phải có tính mục đích.
Phản ánh đúng mục tiêu đường lối chính sách của Đảng, Nghị quyết của
cơ quan cấp trên và cùng cấp, áp dụng thực hiện việc quản lý công tác của địa
phương.
Phản ánh đầy đủ lợi ích và quyền lợi của nhân dân.
Phải phù hợp với điều kiện thực tế.
Tên gọi phải phù hợp với nội dung của văn bản đưa ra.
Văn bản phải phù hợp với pháp chế của Nhà nước.
- Văn bản phải có tính khoa học.
Có đủ thông tin quy phạm và tính thực tế cần thiết
Thông tin được đưa vào phải qua xử lý và đảm bảo chính xác về sự kiện
và lịch sử
Đảm bảo sự lôgic về nội dung, nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chế
Sử dụng văn phong hành chính công vụ chuẩn mực
Nội dung của văn bản phải có tính dự báo cao
Nội dung và cách thức trình bày cần được hướng tới quốc tế hóa ở mức
thích hợp
- Văn bản phải có tính đại chúng
Văn bản ban hành phải giúp dân hiểu nhanh chóng, dễ dàng nắm bắt được
ý đồ của cơ quan ban hành văn bản.


19

Từ ngữ trong văn bản phải dễ nhớ, dễ hiểu
Phản ánh được tâm tư nguyện vọng của nhân dân
Các quy định trong văn bản không được trái với quy định trong Hiến pháp

về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân
Cần khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng của xã hội trước khi ban hành
văn bản.
- Văn bản phải có tính công quyền
Tính cưỡng chế bắt buộc thực hiện văn bản ở những mức độ khác nhau
Thể hiện được ý trí mệnh lệnh của Nhà nước
Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật phải được trình bày dưới dạng
các quy phạm pháp luật
Văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, nội dung phải hợp pháp.
- Văn bản có tính khả thi
Nội dung văn bản phải đưa ra các yêu cầu có trách nhiệm thi hành
Văn bản đưa ra phải phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của
chủ thể thi hành.
Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiệm đảm bảo
thực hiện các quyền đó
Nắm vững điều kiện khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện văn bản
nhằm xác lập trách nhiệm của họ cho văn bản cụ thể.
- Thể thức
Những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành
phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể với các loại văn bản nhất định.
- Thẩm quyền ban hành văn bản
Đảng ủy: Bí thư, phó bí thư có thẩm quyền ban hành văn bản.
Ủy ban nhân dân: Chủ tịch, phó chủ tịch có thẩm quyền ban hành văn


20

bản.
Để thực hiện làm những nội dung ban hành văn bản đúng pháp luật theo
thông tư số 01/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.

- Quy trình ban hành văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật.
VD:
Số: 01/2011/TT-BNV
Văn bản hành chính thông thường.
VD:
Số: 15/BB-UBND
 Bước 1. Chuẩn bị
- Xác định mục đích của văn bản: Khi dự định ban hành một văn bản, cần
xác định rõ văn bản ban hành nhằm giải quyết vấn đề gì.
- Xác định nội dung và loại văn bản: Người soạn thảo văn bản cần xác
định rõ vấn đề cần trình bày, từ đó xác định rõ mẫu trình bày của văn bản cần
soạn thảo. Trên cơ sở đó, người soạn thảo cần dựa vào bố cục của từng loại văn
bản để xác định nội dung cần trình bày từng phần trong văn bản. Việc xác định
đúng mẫu văn bản sẽ giúp cho người soạn thảo văn bản tránh được lỗi về thể
thức và kỹ thuật trình bày, khẳng định được giá trị pháp lý của văn bản.
- Xác định được đối tượng nhận văn bản: Người soạn thảo văn bản cần
xác định được đối tượng mà văn bản sẽ tác động đến để lựa chọn cách viết cho
phù hợp.
- Thu thập và xử lý thông tin: Cần tập hợp các thông tin, sau đó lựa chọn
những thông tin không cần thiết, trùng lặp hoặc có độ tin cậy thấp.


Bước 2. Làm dàn bài

- Dựa trên những thông tin đã được thu thập được và mục đích của văn


21


bản, người soạn thảo văn bản cần lựa chọn thông tin để đưa vào từng thành
phần, từng cấu trúc của mẫu văn bản đã lựa chọn.
- Cần chú ý sắp xếp các thông tin bằng hình thức tóm lại những ý chính
để tạo thành đề cương.


Bước 3. Viết thành bài

- Dựa trên đề cương theo mẫu, người soạn thảo sẽ tiến hành viết thành
từng phần trình bày thể thức đến nội dung văn bản.
- Văn bản hình thành ở giai đoạn này gọi là soạn thảo văn bản, là bản
được viết hoặc đánh máy.


Bước 4. Duyệt và ký hiệu văn bản

- Khi bản thảo văn bản được viết xong, người soạn thảo phải trình bày lại
thành bản sạch để trình duyệt về các vấn đề sau đây: Thẩm quyền ban hành văn
bản, thể thức của văn bản, nội dung văn bản so với mục đích ban hành đã xác
định.
- Trong văn bản được duyệt, người duyệt phải ghi ý kiếm của mình về
nội dung: Duyệt, số nhân bản để ban hành, ngày duyệt, chữ ký người duyệt. Vị
trí ghi ở lề trái, dưới số và ký hiểu văn bản.
- Bản thảo cuối cùng được người có thẩm quyền duyệt gọi là bản gốc văn
bản, là cơ sở pháp lý để hình thành bản chính.


Bước 5. Hoàn chỉnh, ban hành và triển khai văn bản.

- Các công việc ở giai đoạn này do nhân viên văn thư cơ quan, công ty,

doanh nghiệp thực hiện, người soạn thảo có thể phối hợp để hoàn thành quy
trình.
- Từ bản gốc đã được duyệt, hình thành bản trình ký. Bản trình tuyệt đối
phải trung thành với bản gốc. Trước khi trình ký, phải kiểm tra kĩ số lượng văn
bản về thể thức, về nội dung và lỗi diễn đạt.
- Trình văn bản cho trưởng phòng hoặc thủ trưởng trực tiếp kiểm tra và


22

ký tắt về phía bên phải của thành phần thể thức ký của bản trình ký.
- Nhân bản trình ký đúng với số lượng quy định.
- Trình thủ trưởng hoặc các thủ trưởng uỷ quyền ký chính thức.
- Đóng dấu lên chữ ký trên văn bản, đăng ký vào sổ công văn đi, ghi số,
ký hiệu và ngày tháng năm ban hành văn bản. Văn bản đã hoàn chỉnh những
khâu này được gọi là bản chính của văn bản. Bản chính có thể được làm nhiều
bản, có giá trị như nhau. Chuyển văn bản đến các cá nhân và phòng, ban có liên
quan trong nội bộ cơ quan và ngoài cơ quan theo yêu cầu.
- Sau khi văn bản đã được triển khai, cần có kế hoạch theo dõi việc tổ
chức thực hiện của các bộ phận để được kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế, rút kinh nghiệm cho việc ban hành văn bản mới.

3.2.2 Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác xây dựng và
ban hành văn bản tại Xã Tỏa Tình
- Thuật lợi:
- Xã Tỏa Tình được sự quan tâm của nhà nước nên các trang thiết bị hạ
tầng đã được nâng cấp và sửa chứa nên công tác xây dựng và ban hành văn bản
tại Xã đã có những bước tiến triển nổi bật, các văn bản được ban hành nhanh
chóng và sớm hoàn thiện các báo cáo nghị quyết của cấp trên hoặc cấp dưới đề
nghị, Xã được nhà nước cấp máy photo thuận lợi cho quá trình sao chép và in ấn

và photo các tài liệu, cán bộ văn phòng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt
đáp ứng được như cầu của xã và khai thác tối đa các trang thiết bị mà nhà nước
đã giao.
- Khó khăn:
- Trước những thuận lợi mà xã đạt được trên UBND Xã còn gặp một số
khó khăn và hạn chế như sau:
- Về xác định thẩm quyền ban hành văn bản: Nội dung quy định trong các


23

văn bản đã được soạn thảo điều có tính khả thi cao tuy nhiên còn một số văn bản
do trong quá trình xây dựng chưa thực tế nên tính khả thi còn hạn chế. Vì vậy
đòi hỏi Văn phòng UBND xã cần quan tâm chỉ đạo các bộ phận chuyên môn chú
trọng hơn nữa đến tầm quan trọng, ý nghĩa và việc thực hiện các quy trình về
công tác soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý Nhà nước.
- Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản: Các văn bản được văn
phòng soạn thảo nhìn chung đã tuân theo các bước của quy trình xây dựng và
ban hành văn bản như do một số yêu cầu khách quan nào đó mà các bước trong
quy trình không được thực hiện một cách hoàn chỉnh, điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng của văn bản được soạn thảo. Các tổ chức, cán nhân
được giao nhiệm vụ trong việc soạn thảo, dự thảo, tổ chức sưu tầm hồ sơ, tài
liệu, lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến đóng góp để chỉnh sửa dự thảo trước khi trình
còn nhiều bất cập. Công tác tự kiểm tra, rà soát hệ thống hóa các văn bản của
các bộ phận chưa được tiến hành thường xuyên. Chính vì vậy có rất nhiều kiến
nghị sửa đổi, bổ sung về những sai sót, bất cập trong khi các văn bản đã được
ban hành, làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức và thực hiện văn bản.
- Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản: Lỗi sai chủ yếu về thể thức của
văn bản là mục số và nơi nhận, ở phần nơi nhận: kỹ thuật trình bày chưa thống
nhất về cỡ chữ, định dạng lề,... theo thông tư số 01/TT-BNV ngày 19 tháng 01

năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính.
- Về văn phong và ngôn ngữ của văn bản: Sử dụng nhiều từ không đảm
bảo tính chất văn phong hành chính như: sử dụng tiếng lóng, từ địa phương, tự
tiện ghép từ, ghép nghĩa; hành văn không rõ ràng,… Bên cạnh đó còn sai một số
lỗi như: lỗi về vần, thanh điệu, viết hoa, viết tắt tùy tiện thiếu tính khoa học,…
Chính vì vậy Văn phòng UBND xã cần quan tâm đến văn phong hành chính
trong quán trình soạn thảo văn bản.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: Một số cán bộ, phòng ban thuộc UBND xã
chưa nhận thức đầy đủ về công tác soạn thảo và ban hành văn bản, kiểm tra xử


24

lý văn bản, vẫn còn tình trạng cán bộ văn phòng còn yếu kém về chuyên môn
nghiệp vụ dẫn đến việc soạn thảo văn bản có những văn bản sai lệch về nội dung
và thể thức và thiếu mạch lạc làm cho văn bản không có hoặc kém hiệu lực pháp
lý. Sự quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra văn bản chưa thường xuyên
dẫn đến nhiều văn bản ban hành không đúng thẩm quyền, việc sử dụng căn cứ
pháp lý còn tràn lan thiếu sự chọn lọc và thiếu tính tập trung. Một số cán bộ,
công chức chuyên công tác kiểm tra văn bản còn yếu kém về năng lực trình độ.
- Về trang thiết bị: Cơ sở vật chất, máy móc, các trang thiết bị để phục
vụ công tác văn phòng chưa đồng bộ làm cho chất lượng quản lý, truyền đạt
thông tin bằng những văn bản bị giảm sút và hiệu quả chưa được cao.

.3 Nội dung nghiên cứu và kết quả thực hiện công tác soạn thảo văn
bản
3.3.1 Nội dung nghiên cứu
* Quy trình xây dựng và ban hành văn bản của UBND xã Tỏa Tình
được trình bày theo 6 bước:

Bước 1: Sáng kiến và soạn thảo
- Sáng kiến văn bản
- Đề xuất văn bản
- Lập chương trình xây dựng và dự thảo văn bản
- Quyết định cơ quan, đơn vị cá nhân chủ trì soạn thảo thành lập ban dự
thảo
- Ban dự thảo tổ chức nghiên cứu soạn thảo
- Tổng kết đánh giá văn bản liên quan, thu thập tài liệu
- Lựa chọn phương án hợp lý
- Viết dự thảo


25

- Biên soạn và tổ chức đánh máy
Bước 2: Lấy ý kiến tham gia soạn thảo.
UBND xã tổ chức tham gia lấy ý kiến xây dựng soạn thảo không phải ba
bước bắt buộc đối với trình tự xây dựng và ban hành văn bản tại UBND xã.
Trong trường hợp vấn đề vướng mắc khó giải quyết phải kịp thời xin ý
kiến lãnh đạo.
Ban dự thảo chỉnh lý dự thảo trên cơ sở các ý kiến tham gia dự thảo nêu
rõ bao nhiêu tổ chức cơ quan, cá nhân đóng góp ý kiến trả lời văn bản.
Bước 3: Thẩm định dự thảo
Ban dự thảo xem xét và đề xuất về việc tiến hành thẩm định dự thảo văn
bản.
Ban dự thảo chuẩn bị lập hồ sơ thẩm định và gửi đến cơ quan cấp trên tổ
chức thẩm định.
Đối với các văn bản khác tạm thời pháp luật chưa quy định bắt buộc
xong nguyên tắc thực hiện.
UBND xã thẩm định gửi lại văn bản thẩm định và hồ sơ dự thảo văn bản

đã được thẩm định cho cơ quan như các vị dự thảo.
UBND xã chủ trì soạn thảo chỉnh lý dự thảo và chuẩn bị lập hồ sơ trình
lên chủ tịch ký.
Bước 4: Xem xét thông qua
UBND xã soạn thảo lập hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên bộ và cơ
quan ngang bộ để xem xét và thông qua văn phòng HĐND – UBND xem xét
trước các yêu cầu nội dung thể thức và yêu cầu khác của văn bản trước khi thủ
trưởng ký.
Thông qua và ký ban hành văn bản theo thẩm quyền và thủ tục luật định
Đóng dấu văn bản
Trong những trường hợp không thông qua UBND xã Na Ư thì soạn thảo


×